i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Đặng Thị Phương Thủy
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan,
đồng nghiệp và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học TS. Ngô Xuân Bình đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Thương mại Hà Nội, Cục Kinh tế và
Phát triển quỹ đất – Tổng cục Quản lý đất đai, tập thể Ban quản lý dự án
huyện Gia Lâm, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Gia Lâm, phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Gia Lâm, Trung tâm phát triển quỹ đất
huyện Gia Lâm, các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã của huyện Gia
Lâm đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Đặng Thị Phương Thủy
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
5. Đối tượng, phạm vi, địa điểm nghiên cứu và thời gian thực hiện.............4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu................................5
7. Kết cấu luận văn...........................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT. . .6
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI...........................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm và những chức năng cơ bản của đất đai.............................6
1.1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý nhà nước về đất đai.............7
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT....9
1.2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất.......................................................................................................10
1.2.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất.............................................................................................................13
1.2.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.......................................................................................................14
1.2.4. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.............................................................................................15
iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................18
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................................................................................18
2.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Gia Lâm...........................18
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................19
2.1.3. Văn hóa xã hội....................................................................................23
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA
LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................................................................23
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội...................................................................................................................23
2.2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội.................................................................................25
2.2.3. Những tồn tại trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai liên quan
đến chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội...............................................................28
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................30
2.3.1. Một số văn bản hướng dẫn áp dụng thực hiện chính sách pháp luật
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.......................................................................30
2.3.2. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.....32
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở ĐỊA BÀN HUYỆN GIA
LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRÊN CƠ SỞ NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH
DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC HÀ NỘI – THÁI NGUYÊN............................38
2.4.1. Tổng quan về dự án..............................................................................38
2.4.2. Thực trạng cơ chế quản lý về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.....................................................................................41
2.4.3. Thực trạng về chính sách quản lý với vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.................................................................45
v
2.4.4. Thực thi công tác quản lý nhà nước đối với vấn đề bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.......................................................65
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ
BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ.......67
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU.....................................................................68
3.1.1. Quan điểm.............................................................................................68
3.1.2. Mục tiêu................................................................................................69
3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG PHÁT HIỆN KHI NGHIÊN
CỨU VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT QUA NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH CỦA DỰ ÁN.............69
3.2.1. Đánh giá thực trạng.............................................................................69
3.2.2. Các phát hiện trong quá trình nghiên cứu.........................................73
3.3. GIẢI PHÁP..............................................................................................75
3.3.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế quản lý....................................75
3.3.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.......................................................................................76
3.3.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý, tăng cường hiệu lực
quản lý, hiệu quả quản lý...............................................................................77
3.4. KIẾN NGHỊ.............................................................................................79
3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước.................................................................79
3.4.2. Kiến nghị đối với Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội.......80
3.4.3. Kiến nghị đối với UBND huyện Gia Lâm...........................................80
KẾT LUẬN.....................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................83
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
KÝ HIỆU
BĐĐC
CNH-HĐH
CN-TTCN
CP
GCN-QSDĐ
GPMB
HĐND
HSĐC
HTX
NĐ
QĐ-UBND
QSDĐ
TĐC
UBND
CHÚ GIẢI
Bản đồ địa chính
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Chính phủ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giải phóng mặt bằng
Hội đồng nhân dân
Hồ sơ địa chính
Hợp tác xã
Nghị định
Quyết định ủy ban nhân dân
Quyền sử dụng đất
Tái định cư
Ủy ban nhân dân
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Gia Lâm.......................................25
Bảng 2.2. Tình hình công tác thu hồi đất, GPMB huyện Gia Lâm từ 2009 -2011
.........................................................................................................................35
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng dự án
đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên trên địa bàn huyện Gia Lâm...........42
Bảng 2.4. Xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường
.........................................................................................................................47
Bảng 2.5. Ý kiến của người bị thu hồi đất về đối tượng được bồi thường và
không được bồi thường..................................................................................48
Bảng 2.6. Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại dự án.............................49
Bảng 2.7. So sánh mức độ chênh lệch giữa giá bồi thường của dự án và giá
thị trường tại thời điểm thu hồi đất............................................................... 50
Bảng 2.8. Ý kiến của người bị thu hồi đất về giá đất tính bồi thường của dự
án.....................................................................................................................51
Bảng 2.9. Ý kiến của người bị thu hồi đất trong việc bồi thường về tài sản
gắn liền với đất............................................................................................... 53
Bảng 2.10. Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại dự án nghiên cứu..................... 54
Bảng 2.11. Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân đã được hưởng chính sách
hỗ trợ của dự án bị thu hồi đất...................................................................... 55
Bảng 2.12. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ............................................................................................56
Bảng 2.13. So sánh giá đất bồi thường và giá đất tái định cư đối với đất ở
tại dự án.......................................................................................................... 57
Bảng 2.14. Mục đích sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân bị thu
hồi đất............................................................................................................. 59
Bảng 2.15. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân bị
thu hồi đất.......................................................................................................61
Bảng 2.16. Tình hình việc làm và hỗ trợ việc làm sau khi thu hồi đất........62
vi
Bảng 2.17. Tình hình an ninh trật tự xã hội sau thu hồi đất.......................64
Bảng 2.18. Những kiến nghị của người dân bị thu hồi đất......................... 65
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Gia Lâm năm 2011................................21
Biểu đồ 2.2 Mục đích sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của hộ bị thu hồi đất. 60
Biểu đồ 2.3 Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến
kinh tế hộ gia đình...........................................................................................61
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến
tình hình việc làm............................................................................................63
Biểu đồ 2.5. Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến
tình trạng an ninh trật tự xã hội......................................................................64
Biểu đồ 2.6 Kiến nghị của người dân về vấn đề thu hồi đất............................65
Sơ đồ 2.1: Trình tự thực hiện bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất..34
Hình 2.1 Vị trí địa lý huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội..........................19
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn cư
trú, xây dựng và phát triển kinh tế sản xuất cũng như an ninh quốc phòng của
con người. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay để đáp ứng ngày càng lớn yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước; hội nhập vào nền kinh tế, quốc tế nhu cầu sử dụng đất đai càng nhiều
hơn. Việc chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp
là yêu cầu thực tế khách quan.
Thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình giải
phóng mặt bằng để thực hiện các dự án, công trình trong thời gian qua đã đạt
được những kết quả tích cực góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên
đây cũng là vấn đề hết sức nhạy bén, phức tạp liên quan đến lợi ích Nhà nước,
lợi nhuận của Nhà đầu tư, ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội
của cộng đồng dân cư có đất bị thu hồi. Vì vậy đã bộc lộ ra những tồn tại xuất
phát từ việc ban hành các Chính sách, thủ tục chưa hợp lý, cũng như một số
bất cập trong tổ chức thực hiện. Để phát huy những mặt phù hợp, khắc phục
những điểm tồn tại trong quá trình triển khai. Đưa ra được một hệ thống cơ
chế chính xác phù hợp, đồng bộ là hết sức cần thiết.
Huyện Gia Lâm, là huyện kinh tế trọng điểm của thành phố Hà Nội. Để
thực hiện nhiệm vụ xây dựng Gia Lâm theo hướng hiện đại, văn minh, giàu
đẹp nhằm góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô đã được
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Gia Lâm lần thứ XX khẳng định. Trong
thời gian qua trên địa bàn huyện đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng, dự án đường giao thông, các khu đô thị, khu công
nghiệp, thương mại, dịch vụ … Cũng như các địa phương khác trong cả nước
công tác bồi thường, GPMB để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn
2
huyện cũng gặp một số khó khăn vướng mắc về mặt chính sách, thủ tục thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, TĐC và cần phải được tháo gỡ.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên học viên chọn đề tài: “Quản lý bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn
huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội” để làm luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một chế định
quan trọng của pháp luật đất đai. Các chế định này khi đưa vào áp dụng đã trực
tiếp đụng chạm đến lợi ích của người bị thu hồi đất, lợi ích của cộng đồng và lợi
ích của nhà đầu tư nên đã nhận được sự quan tâm của nhiều người.
Thời gian vừa qua đã có một số công trình, báo cáo nghiên cứu về lĩnh
vực pháp luật này dưới khía cạnh lý luận và thực tiễn; tiêu biểu là các công
trình nghiên cứu của các tác giả:
Đề tài: “Đổi mới chính sách liên quan đến đất đai, giải quyết những
vướng mắc trong công tác thu hồi đất, bồi thường đất để phát triển công
nghiệp, dịch vụ, đô thị, hạ tầng kinh tế - xã hội” của Phan Văn Thọ - Bộ Tài
nguyên Môi trường, 2011;
Đề tài: “Thực trạng những vướng mắc trong quá trình Nhà nước thu hồi
đất để giao đất, cho thuê đất và tự thoả thuận để có đất thực hiện dự án” của
Ths.Nguyễn Đức Biền, 2011;
Đề tài: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội, của Nguyễn Thị Bích Mai, 2012.
Các công trình trên đã nêu lên tương đối sát thực tế về những tồn tại hiện
nay về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng nó trên phạm vi rộng.
Trên cơ sở đó học viên tiếp tục nghiên cứu theo hướng chuyên sâu, cụ thể và
không trùng lắp với những kết quả, công trình đã công bố trước đó.
3
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học, thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Đánh giá tình hình thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao tính khả thi của chính
sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng, tái định cư đặt trong mối
quan hệ tổng hợp từ góc độ kinh tế, pháp lý, hành chính, chính sách pháp luật
liên quan đến thực tiễn triển khai thực hiện chính sách và thi hành pháp luật.
4.2. Phương pháp thu thập, điều tra, phỏng vấn
- Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu, số liệu
thông qua sách, báo, Internet và tiếp cận với các tổ chức thực hiện như Trung
tâm phát triển quỹ đất; Ban quản lý dự án, phòng Tài nguyên Môi trường,
phòng Thống kê, Hội đồng GPMB huyện, các phòng ban có liên quan để trao
đổi, thu thập thông tin về tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư. Phối hợp với các tổ chức tham gia thực hiện công tác GPMB để
đánh giá thu thập tài liệu.
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp: Sử dụng phiếu
điều tra và phỏng vấn trực tiếp với đối tượng bị thu hồi đất bằng bảng hỏi.
4.3. Phương pháp chuyên gia
Tham vấn các chuyên gia trong lĩnh vực về bồi thường, GPMB về những
kết quả đạt được trong quá trình điều tra (thuận lợi, khó khăn) và những đề
xuất, giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB.
4.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
Trên cơ sở số liệu thu thập được phân tích đánh giá tồn tại và hạn chế trong
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở các giai đoạn thực hiện dự án.
4
4.5. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa các tài liệu sẵn có tại địa phương như báo cáo quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; phương án
bồi thường, hỗ trợ và TĐC của các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt...;
- Kế thừa các tư liệu nghiên cứu trước đây về lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ
và TĐC trên địa bàn huyện hoặc một số địa bàn lân cận;
- Kế thừa các tư liệu nghiên cứu về chính sách bồi thường, hỗ trợ và
TĐC của Tổng cục Quản lý đất đai.
5. Đối tượng, phạm vi, địa điểm nghiên cứu và thời gian thực hiện
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với đối
tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội thông qua
nghiên cứu điển hình trường hợp dự án đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên.
- Đối tượng: Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở và đất nông nghiệp.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: 15 tuần, từ 21/01/2013 đến 06/05/2013
- Về nội dung:
+ Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn từ năm
2009 - 2011.
+ Điều tra chi tiết việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư tại dự án “Đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên” đại diện cho mục
đích thu hồi đất để phát triển quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và phát triển nền kinh tế.
+ Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt
bằng và góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Phân tích đánh giá ưu nhược điểm trong công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của dự án: Xây dựng đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên, tìm ra
nguyên nhân của các hạn chế từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính
sách công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Chương 2: Thực trạng quản lý về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải
phóng mặt bằng và góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1.1. Khái niệm và những chức năng cơ bản của đất đai
1.1.1.1. Khái niệm
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công
trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy, đất đai là điều
kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người.
Nói cách khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn
tại của chính con người. Do vậy, để có thể sử dụng đúng, hợp lý và có hiệu
quả toàn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là vô cùng cần thiết.
Khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai như sau: “Đất đai
là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của
môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước
ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư
của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại
(san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa...)”
(Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1993).
1.1.1.2. Các chức năng cơ bản của đất đai
Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức con người về thế giới tự
nhiên và sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Hiện nay,
con người đã thừa nhận đất đai đối với loài người có rất nhiều chức năng,
trong đó có những chức năng cơ bản sau: Chức năng sản xuất, chức năng môi
trường sống, chức năng cân bằng sinh thái, chức năng tàng trữ và cung cấp
7
nguồn nước, chức năng dự trữ, chức năng không gian sự sống, chức năng bảo
tồn, bào tàng lịch sử, chức năng vật mang sự sống, chức năng phân dị lãnh thổ.
Đất đai có nhiều chức năng và công dụng, tuy nhiên không phải tất cả
đều bộc lộ ngay tại một thời điểm. Có nhiều chức năng của đất đai đã bộc lộ
trong quá khứ, đang thể hiện ở hiện tại và nhiều chức năng sẽ xuất hiện trong
triển vọng. Do vậy, đánh giá tiềm năng đất đai là công việc hết sức quan trọng
nhằm phát hiện ra các chức năng hiện có và sẽ có trong tương lai.
1.1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý nhà nước về đất đai
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
- Khái niệm quản lý: Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một
hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những
quy luật nhất định.
- Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai: Quản lý nhà nước về đất đai là
tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện
và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động
nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo
quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất, điều
tiết các nguồn lợi từ đất đai.
1.1.2.2. Vai trò và nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
a) Vai trò quản lý nhà nước về đất đai
- Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được
quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất.
- Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra
một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai.
- Phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết
những sai phạm.
b) Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Trong quản lý nhà nước về đất đai cần chú ý các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc thống nhất về quản lý nhà nước: Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, do Nhà nước thống nhất quản lý.
8
- Nguyên tắc phân cấp gắn liền với các điều kiện bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ: Cơ quan địa chính ở trung ương và địa phương chịu trách nhiệm
trước Chính phủ và cơ quan chính quyền cùng cấp trong quản lý nhà nước về
đất đai.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Quản lý nhà nước về đất đai của chính
quyền phải tuân thủ quy định của pháp luật và thực hiện quyền chủ sở hữu
toàn dân về đất đai.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với địa phương và vùng lãnh
thổ: Có sự hài hòa giữa quản lý theo lãnh thổ và quản lý theo chuyên ngành.
- Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử: Quản lý nhà nước của chính
quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy định của luật pháp của Nhà nước
trước đây, cũng như tính lịch sử trong quản lý đất đai qua các thời kỳ.
1.1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai
a) Đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả và công bằng
Đất đai cần được sử dụng một cách khoa học, tiết kiệm, nhằm mang lại
nguồn lợi ích cao nhất.
b) Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Nhà nước có chính sách phát huy tạo nguồn vốn từ đất đai thông qua
việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các thuế và điều tiết hợp lý các
khoản thu – chi ngân sách.
1.1.2.4. Nội dung cơ bản quản lý nhà nước về đất đai
a) Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai.
b) Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính;
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
9
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thống kê, kiểm kê đất đai;
- Quản lý tài chính về đất đai;
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
c) Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng
lực, bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT
Thứ nhất, vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được đặt ra dựa
trên cơ sở quyền sở hữu về tài sản của công dân được pháp luật bảo hộ;
Thứ hai, xét về bản chất Nhà nước ta là Nhà nước do nhân dân lao động
thiết lập, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân; phục vụ và
chăm lo cho lợi ích, sự phồn vinh của người dân. Do đó, khi Nhà nước thu hồi
đất của người dân để sử dụng vào bất kể mục đích gì mà làm phương hại đến
quyền và lợi ích hợp pháp của họ thì Nhà nước phải có bổn phận và nghĩa vụ
phải bồi thường;
Thứ ba, xét về phương diện lý luận, thiệt hại về lợi ích của người sử
dụng đất là hậu quả phát sinh trực tiếp từ hành vi thu hồi của Nhà nước gây
ra. Vì vậy, Nhà nước phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho họ;
10
Thứ tư, Nhà nước ta đã và đang xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa hướng tới
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”.
Điều này chỉ có thể thực hiện được khi Nhà nước biết tôn trọng và bảo hộ
những quyền lợi chính đáng của người dân;
Thứ năm, vấn đề bồi thường khi nhà nước thu hồi đất được xây dựng dựa
trên chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài và mở rộng các quyền năng cho người
sử dụng đất. Như vậy “Quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân do Nhà nước
đại diện; còn quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của người sử dụng đất”.
Như vậy, một khi pháp luật đã thừa nhận quyền sử dụng đất là một loại
quyền về tài sản của người sử dụng đất, thì khi Nhà nước thu hồi đất, Nhà
nước phải bồi thường thiệt hại về tài sản cho người sử dụng đất.
1.2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất
1.2.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Thu hồi đất: Là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này [12].
1.2.1.2. Khái niệm bồi thường
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường: đền bù những tổn hại
đã gây ra”.
Theo quan điểm của Luật Đất đai năm 2003: “Bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất” (Khoản 6 Điều 4).
Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công
lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [1].
Giải phóng mặt bằng: Là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất
11
nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công
trình mới trên đó [26].
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội đồng giải
phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
1.2.1.3. Nội dung chính sách về bồi thường
a) Nguyên tắc về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Theo Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009
của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định về nguyên tắc bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất như sau:
Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐCP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ thì được bồi
thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.
Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được
bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có
đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính
theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng
việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có
chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền.
b) Quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
- Quy định về bồi thường đất bị thu hồi
Người đang sử dụng đất (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) sử dụng đất hợp
pháp theo quy định của pháp luật (đủ điều kiện được bồi thường về đất) thì
được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng hoặc bồi thường bằng
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi, tính theo giá đất
có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi do UBND cấp tỉnh công bố theo
12
quy định của Chính phủ tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; trường hợp
giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất
chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết
định mức giá cụ thể cho phù hợp; riêng đất vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà
ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi
thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng
30% - 70% giá đất ở của thửa đất đó và đất nông nghiệp trong địa giới hành
chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa
đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì
ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng
20% - 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định
trong Bảng giá đất của địa phương [21]. Đối với các trường hợp người đang
sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật và tại thời
điểm bắt đầu sử dụng đất xác định là có vi phạm theo quy định của pháp luật;
tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất bị thu
hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai; đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư
sử dụng và đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn thì không được bồi thường về đất [17].
- Quy định về bồi thường tài sản trên đất bị thu hồi
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sở hữu tài sản gắn liền với đất bị thu
hồi mà đã tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật thì được bồi thường
tài sản bị thiệt hại; còn những tài sản tại thời điểm tạo lập đã trái với mục đích
- Xem thêm -