BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------
ĐẶNG HOÀNG MAI
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG THIẾU HỤT LAO ĐỘNG
NGÀNH DA GIÀY THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh, năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------
ĐẶNG HOÀNG MAI
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG THIẾU HỤT LAO ĐỘNG
NGÀNH DA GIÀY THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.50
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Giảng viên hướng dẫn : TS. VŨ THỊ PHƯỢNG
TP.Hồ Chí Minh, năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tác giả xin chân thành cảm ơn Thành Ủy thành phố Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện và ủng hộ cho tác giả trong suốt quá trình học tập.
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ
Chí Minh, Khoa Kinh Tế Phát Triển đã truyền đạt cho tác giả nhiều kiến thức quý
báu.
Tác giả xin gửi lời chân thành cảm ơn TS. Vũ Thị Phượng, người đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, người thân, bạn bè và Công ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Giày Da Huê Phong đã đóng góp ý kiến và tạo điều kiện cho tác
giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
TP. Hồ Chí Minh, ngày
tháng
Tác giả
Đặng Hoàng Mai
năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “ Phân tích tình trạng thiếu hụt lao động ngành
Da giày TP Hồ Chí Minh “ là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học
nghiêm túc và của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế có
nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, kết quả nghiên cứu được xử lý trung thực, khách
quan.
TP. Hồ Chí Minh, ngày
tháng
Tác giả
Đặng Hoàng Mai
năm 2012
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
1. Đặt vấn đề
1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
1
2.2 Câu hỏi nghiên cứu
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
4. Phương pháp nghiên cứu
2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
3
6. Kết cấu luận văn
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
5
1. 1 Một số khái niệm
5
1.1.1 Di dân từ nông thôn ra thành thị
5
1.1.2 Lao động, lực lượng lao động, thị trường lao động
5
1.1.3 Tiền lương, tiền lương tối thiểu, tiền lương danh nghĩa và tiền lương 5
thực tế
1.1.4 Động viên
6
1.2 Các lý thuyết về kinh tế lao động
6
1.2.1 Lý thuyết phát triển của Lewis
6
1.2.2 Mô hình Harris – Todaro
8
1.2.3 Mô hình chuyển dịch lao động
8
1.3 Một số lý thuyết động viên
9
1.3.1 Thuyết nhu cầu của Maslow
9
1.3.2 Thuyết E.R.G
10
1.3.3 Thuyết hai nhân tố của F.HERZBERG
10
1.3.4 Thuyết của David MC.Clelland
12
1.3.5 Thuyết kỳ vọng/mong đợi của Vroom
12
1.3.6 Thuyết công bằng của Adams
13
1.4 Một số nghiên cứu trước
14
1.5 Khung phân tích
14
Tóm tắt chương 1
16
CHƯƠNG 2: TÌNH TRẠNG THIẾU HỤT LAO ĐỘNG NGÀNH DA
GIÀY TPHCM VÀ CÔNG TÁC DUY TRÌ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY TNHH GIÀY DA HUÊ PHONG
17
2.1 Tổng quan về ngành Da giày thành phố Hồ Chí Minh
17
2.1.1 Vị trí, vai trò của ngành Da giày đối với nền kinh tế TPHCM
18
2.1.2 Những thuận lợi và khó khăn
19
2.1.2.1 Thuận lợi
19
2.1.2.2 Khó khăn
19
2.1.3 Tình trạng thiếu hụt lao động của ngành Da giày TPHCM
20
2.1.4 Định hướng phát triển của ngành Da giày trong thời gian tới
23
2.2 Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực Công ty TNHH
24
Giày Da Huê Phong
2.2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Giày Da Huê Phong
24
2.2.1.1 Thuận lợi
24
2.2.1.2 Khó khăn
24
2.2.2 Thực trạng lao động tại công ty TNHH Giày Da Huê Phong
25
2.2.3 Thực trạng công tác duy trì động viên người lao động tại công ty
27
TNHH Giày da Huê Phong
Tóm tắt chương 2
30
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU, THỐNG KÊ, PHÂN TÍCH
31
KẾT QUẢ KHẢO SÁT NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
GIÀY DA HUÊ PHONG
3.1 Thiết kế nghiên cứu
31
3.1.1 Nghiên cứu định tính
31
3.1.2 Nghiên cứu định lượng
32
3.1.2.1 Mẫu nghiên cứu
32
3.1.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
33
3.1.2.3Xử lý và phân tích dữ liệu thu thập được
33
3.1.3Nghiên cứu định tính
33
3.2 Phân tích thống kê mô tả kết quả khảo sát
34
3.2.1 Một vài thông tin về số người được khảo sát
34
3.2.2 Thu hút nguồn nhân lực
37
3.2.3 Đào tạo và phát triển
42
3.2.4 Động viên, duy trì
46
Tóm tắt chương 3
72
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THU HÚT 73
VÀ DUY TRÌ LAO ĐỘNG CHO NGÀNH DA GIÀY TPHCM
4.1 Đánh giá kết quả khảo sát
73
4.2 Kiến nghị và giải pháp
73
4.2.1 Về phía các doanh nghiệp ngành Da giày
73
4.2.2 Về phía cơ quan quản lý nhà nước
78
Tóm tắt chương 4
79
KẾT LUẬN
80
Những kết quả đạt được của luận văn
80
Hạn chế của luận văn
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
82
PHỤ LỤC
84
Phụ lục 1: Dàn bài phỏng vấn nghiên cứu định tính giai đoạn 1
84
Phụ lục 2: Dàn bài phỏng vấn nghiên cứu định tính giai đoạn 3
85
Phụ lục 3: Bảng câu hỏi khảo sát
86
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Trang
Hình 1.1 Sơ đồ khung phân tích
15
Bảng 2.1 Thâm niên công tác
26
Bảng 2.2 Tình trạng nghỉ việc của người lao động
26
Bảng 3.1 Độ tuổi của người được khảo sát
35
Bảng 3.2 Trình độ học vấn của người được khảo sát
35
Bảng 3.3 Tình trạng hôn nhân của người được khảo sát
36
Bảng 3.4 Thời gian làm việc tại công ty của người được khảo sát
36
Bảng 3.5 Lý do xin vào làm việc tại công ty của người được khảo sát
37
Bảng 3.6 Thông báo tuyển dụng của công ty
38
Bảng 3.7 Mong muốn từ người quản lý trực tiếp của người được khảo sát
50
Bảng 3.8 Mối quan hệ với đồng nghiệp của người được khảo sát
53
Bảng 3.9 Lý do làm thêm giờ của người được khảo sát
53
Bảng 3.10 Các hình thức thưởng
62
Bảng 3.11 Mức độ hài lòng của người được khảo sát
66
Bảng 3.12 Lý do nghỉ việc
67
Bảng 3.13 Nhu cầu của người được khảo sát
68
Bảng 3.14 Mức lương hiện tại của người được khảo sát
70
Bảng 3.15 Mức lương kỳ vọng của người được khảo sát
70
Biểu đồ 2.1 Cung, cầu lao động năm tháng đầu năm 2012
21
Biểu đồ 3.1 Giới tính của người được khảo sát
34
Biểu đồ 3.2 Mức độ hài lòng về thông báo tuyển dụng
40
của người được khảo sát
Biểu đồ 3.3 Mức độ hài lòng về quy trình tuyển dụng của
41
người được khảo sát
Biểu đồ 3.4 Hướng dẫn về công việc của những người được khảo sát
43
Biểu đồ 3.5 Tham gia đào tạo của những người được khảo sát
44
Biểu đồ 3.6 Mức độ hài lòng về môi trường làm việc
45
của người được khảo sát
Biểu đồ 3.7 Mức độ hài lòng về công việc hiện tại
47
của người được khảo sát
Biểu đồ 3.8 Mức độ hài lòng về cách bố trí nguyên vật liệu
48
của người được khảo sát
Biểu đồ 3.9 Mức độ hài lòng về máy móc thiết bị của người được khảo sát 49
Biểu đồ 3.10 Mức độ hài lòng về cách quản lý của người
51
quản lý trực tiếp của người được khảo sát
Biểu đồ 3.11 Làm thêm giờ của người được khảo sát
54
Biểu đồ 3.12 Mức độ hài lòng về mức lương hiện tại của
55
người được khảo sát
Biểu đồ 3.13a, 3.13b
57
Biểu đồ 3.14 Mức độ tương xứng giữa lương và sức lao động của
58
người được khảo sát
Biểu đồ 3.15 Đánh giá cách tính thưởng của công ty của người
59
được khảo sát
Biểu đồ 3.16 Mức độ hài lòng về cách tính thưởng của công ty của
60
người được khảo sát
Biểu đồ 3.17
61
Biểu đồ 3.18 Mức độ hài lòng về bữa ăn trưa của người được khảo sát
63
Biểu đồ 3.19
64
Biểu đồ 3.20 Mức độ hài lòng về các chế độ phúc lợi của người được
65
khảo sát
Biểu đồ 3.21 Ý định gắn bó lâu dài của người được khảo sát
69
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong thời gian vừa qua, do bị tác động của suy giảm kinh tế, tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới cùng với những khó khăn của nền kinh tế trong nước
như tình hình giá cả tăng cao đã tạo ra những biến động về nguồn nhân lực và việc
làm tại thành phố Hồ Chí Minh ( TPHCM ). Qua thực tế cho thấy, các doanh nghiệp
bị ảnh hưởng rơi vào các ngành nghề sử dụng nhiều lao động, không đòi hỏi chuyên
môn kỹ thuật cao như dệt may, da giày, gỗ, lắp ráp điện - điện tử… Trước tình trạng
mất cân đối về cung và cầu về lao động trong các ngành và đặc biệt là hiện tượng
chảy máu lao động trong lĩnh vực Da giày như thời gian gần đây đòi hỏi các Nhà
quản lý vĩ mô, các Doanh nghiệp Da giày cần phải có những chính sách để có thể
duy trì nguồn nhân lực cho ngành phù hợp với tình hình mới.
Xuất phát từ quan điểm trên, tác giả đã chọn đề tài “ Phân tích tình trạng thiếu
hụt lao động ngành Da giày TPHCM “. Từ đó, gợi ý một số chính sách nhằm nâng
khả năng duy trì lao động cho ngành Da giày TPHCM trong thời gian tới.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
( 1 ) Phân tích và đánh giá thực trạng thiếu hụt lao động ngành Da giày thành phố
Hồ Chí Minh.
( 2 ) Trên cơ sở những kết quả đạt được từ nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp
nhằm duy trì sự ổn về lao động cho ngành Da giày tại TPHCM trong điều kiện và
tình hình mới.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nói trên, nghiên cứu cần tập trung giải quyết các câu hỏi:
( 1 ) Thực trạng thiếu hụt lao động ngành Da giày TPHCM hiện nay như thế nào?
2
( 2 ) Những nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động ngành Da giày
TPHCM hiện nay?
( 3 ) Nhu cầu của người lao động ngành Da giày TPHCM hiện nay là gì?
( 4 ) Các doanh nghiệp ngành Da giày TPHCM cần có những giải pháp gì để thu hút
và duy trì sự ổn định lao động trong thời gian tới?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài này sẽ nghiên cứu về thực trạng lao động trong lĩnh vực Da giày trên địa bàn
TPHCM.
Đối tượng được phỏng vấn là người lao động đang làm việc tại công ty TNHH Giày
Da Huê Phong.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên lý thuyết về kinh tế lao động và lý thuyết
về động viên, kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua ba giai đoạn:
( 1 ) Nghiên cứu sơ bộ ( giai đoạn 1 ): Được thực hiện thông qua phương pháp định
tính . Xuất phát từ những vấn đề cần tìm hiểu, qua tham khảo tài liệu, sách báo có
liên quan và phương pháp phỏng vấn chuyên gia để hình thành các khái niệm
nghiên cứu.
( 2 ) Nghiên cứu chính thức ( giai đoạn 2 ): Được thực hiện thông qua phương pháp
định lượng. Nghiên cứu tiến hành trên mẫu là 329 lao động hiện đang làm việc tại
công ty TNHH Giày Da Huê Phong. Kết quả phân tích thống kê mô tả được xử lý
bằng phần mềm SPSS.
( 3 ) Phỏng vấn sâu ( giai đoạn 3 ): Dựa trên kết quả nghiên cứu ở giai đoạn 2, tiến
hành phỏng vấn các đối tượng khác nhau thông qua phương pháp định tính để đưa
ra các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao khả năng thu hút và duy trì lao động cho
ngành Da giày TPHCM.
3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận, nghiên cứu đã vận dụng lý thuyết về kinh tế lao động, lý thuyết
động viên để nghiên cứu về việc dịch chuyển dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động
trong ngành Da giày tại TPHCM.
Đối với ngành Da giày, kết quả nghiên cứu sẽ nâng cao hiệu quả thu hút và duy trì
lao động cho các doanh nghiệp ngành Da giày TPHCM, trong bối cảnh là nguồn
nhân lực ngành Da giày cả nước có tỉ lệ biến động mạnh, ảnh hưởng trực tiếp tới kế
hoạch xuất khẩu và phát triển của ngành.
Đối với Công ty Huê Phong, thứ nhất, hiện tại công ty chưa có các nghiên cứu khảo
sát về lao động. Thứ hai, cũng như các doanh nghiệp trong ngành Da giày TPHCM,
người lao động trong công ty đang có xu hướng rời bỏ công ty và số lao động tuyển
mới không đủ bù đắp số lao đông nghỉ việc. Vì vậy, kết quả khảo sát sẽ giúp cho
công ty nâng cao khả năng thu hút và duy trì lao động trong thời gian tới.
Đối với bản thân, do hiện đang công tác tại Sở Lao động Thương binh & Xã hội
thành phố Hồ Chí Minh, do đó tác giả có điều kiện để tiếp cận và thu thập các thông
tin về thực trạng lao động của các ngành nghề trên địa bàn thành phố. Kết quả
nghiên cứu sẽ đóng góp một phần cho công tác phân tích đánh giá về nguồn nhân
lực nói chung, cũng như nguồn nhân lực trong các ngành thâm dụng lao động phổ
thông và nhập cư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó giúp đưa ra một số
gợi ý chính sách về mặt quản lý nhà nước.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nghiên cứu gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và khung phân tích.
Chương 2: Thực trạng thiếu hụt lao động ngành Da Giày TPHCM và công tác duy
trì nguồn nhân lực tại công ty TNHH Giày Da Huê Phong.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu, thống kê, phân tích kết quả khảo sát người lao động
tại công ty TNHH Giày da Huê Phong.
4
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thu hút và duy trì lao động ngành
Da giày TPHCM.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
Chương 1 trình bày một số khái niệm, lý thuyết về kinh tế lao động và các lý thuyết
về động viên làm cơ sở cho việc thiết kế khung phân tích.
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Di dân từ nông thôn ra thành thị
Theo Tống Văn Đường, Nguyễn Nam Phương ( 2007 ), di dân từ nông thôn ra
thành thị là hiện tượng di dân từ tạm thời đến cố định và chủ yếu liên quan đến yếu
tố kinh tế ( mong muốn có thu nhập cao hơn ).
1.1.2 Lao động, lực lượng lao động, thị trường lao động
Theo Phan Thúc Huân ( 2007 ), lao động là một loại hàng hóa đặc biệt, dịch vụ lao
động cũng như những hàng hóa và dịch vụ khác được mua bán trên thị trường lao
động. Lực lượng lao động bao gồm những người có việc làm hoặc đang tìm việc
làm.
Theo Tạ Đức Khánh ( 2009 ), thị trường lao động là thị trường mà ở đó tiến hành
phân bổ lao động cho các công việc và điều phối các quyết định thuê mướn lao
động.
1.1.3 Tiền lương, tiền lương tối thiểu, tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực
tế
Tiền lương: Theo quan điểm của cải cách tiền lương năm 1993, “ tiền lương là giá
cả sức lao động, được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và
người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị
trường”.
Tiền lương tối thiểu: Trong các Bộ luật lao động các nước đều có các điểu khoản
về tiền lương tối thiểu. Theo Trần Kim Dung ( 2011 ), mức lương tối thiểu là định
chế quan trọng bậc nhất của luật lao động nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người
6
lao động, nhất là trong nền kinh tế thị trường. Tiền lương tối thiểu cần đảm bảo nhu
cầu tối thiểu về sinh học và xã hội học. Theo tổ chức Lao động Quốc tế ( ILO ),
những yếu tố cần thiết để xác định mức lương tối thiểu phải bao gồm những nhu
cầu của người lao động và gia đình họ, có chú ý tới các mức lương trong nước, giá
cả sinh hoạt, các khoản trợ cấp an toàn xã hội và mức sống so sánh của các nhóm xã
hội khác, những nhân tố kinh tế, năng suất lao động và mối quan tâm trong việc đạt
tới và duy trì một sức sử dụng lao động cao.
Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế: Theo Trần Kim Dung ( 2011 ), tiền
lương trả cho người lao động dưới hình thức tiền tệ là tiền lương danh nghĩa. Cùng
một số tiền như nhau sẽ mua được khối lượng hàng hóa dịch vụ khác nhau ở các
vùng khác nhau hoặc trong cùng một vùng nhưng ở các thời điểm khác nhau, vì giá
cả hàng hóa và dịch vụ thay đổi. Do đó, khái niệm tiền lương thực tế được sử dụng
để xác định số lượng hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ mà người lao động có được
thông qua tiền lương danh nghĩa. Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố cơ
bản:
(1 ) Số lượng tiền lương danh nghĩa.
( 2 ) Chỉ số giá cả hàng hóa dịch vụ ( CPI ).
Vì vậy, muốn cho thu nhập của người lao động tăng lên thì chỉ số tiền lương danh
nghĩa phải tăng nhanh hơn chỉ số hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ.
1.1.4 Động viên
Theo Nguyễn Hữu Lam ( 2007 ), động viên là sự sẵn lòng thể hiện mức độ cao của
nỗ lực để hướng tới các mục tiêu của tổ chức, trên cơ sở nhu cầu cá nhân. Vì vậy, để
động viên người lao động một cách hiệu quả thì việc xác định các nhu cầu, các giá
trị, các ưu tiên của người lao động giúp họ đạt đến việc thỏa mãn các nhu cầu, giá
trị…
1.2 Các lý thuyết về kinh tế lao động
1.2.1 Lý thuyết phát triển của Lewis
7
Vào những năm 1950 nhà kinh tế học người Mỹ gốc Jamaica Arthur Lewis đã đưa
ra các giải thích về mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp trong quá trình
tăng trưởng với tên gọi “ Mô hình hai khu vực cổ điển “. Mô hình này được John
Fei và Gustav Ranis bổ sung, khai triển thêm. Mô hình hai khu vực của Lewis trở
thành lý thuyết “ tổng quát ” về quá trình phát triển, vận động của lực lượng lao
động ở các quốc gia đang phát triển.
Trong mô hình tăng trưởng của Lewis, thứ nhất, khu vực nông thôn truyền thống
( traditional sector ). Khu vực này tập trung phần lớn dân số và đang trong tình
trạng dư thừa lao động, vì thế sản phẩm biên của lao động bằng không. Điều này có
nghĩa là dù lực lượng lao động trong khu vực này tăng lên thì cũng không làm tăng
sản lượng nông nghiệp, điều này cũng đồng nghĩa là lực lượng lao động dư thừa này
có rút ra khỏi khu vực nông nghiệp thì vẫn không làm giảm sản lượng của nông
nghiệp.
Thứ hai, khu vực thành thị công nghiệp hiện đại ( modern sector ). Ở khu vực này
nếu có thêm lao động thì sẽ làm tăng thêm sản lượng. Mô hình này gợi ý về sự di
chuyển lao động trong khu vực nông thôn, nơi mà có năng suất lao động bằng
không sang khu vực thành thị công nghiệp hiện đại, nơi có năng suất lao động biên
cao hơn nhiều so với khu vực truyền thống. Điều đó có nghĩa, tiền lương trong khu
vực nông thôn truyền thống đang thấp hơn tiền lương trong khu vực thành thị công
nghiệp hiện đại, điều này sẽ thu hút lao động trong khu vực truyền thống chuyển
sang.
Mô hình tăng trưởng Lewis cho thấy, trong điều kiện dư thừa lao động trong nông
thôn, quá trình tăng trưởng và mở rộng nhân dụng của khu vực công nghiệp hiện đại
được giả định tiếp tục cho đến khi tất cả số thặng dư lao động nông thôn được thu
nhận hết vào các ngành công nghiệp mới mà khi đó, các ngành công nghiệp mới thu
nhận thêm lao động không phải tăng thêm mức tiền công. Khu vực công nghiệp tiếp
tục mở rộng sản xuất, cho đến khi lao động trở nên khan hiếm thì khu vực này phải
tăng tiền lương lên một tỷ lệ nhất định.
8
Như vậy mô hình hai khu vực của Lewis cho thấy, có sự dư thừa lao động trong khu
vực nông thôn truyền thống và người lao động sẽ dịch chuyển theo xu hướng từ
những vùng có tiền lương thấp ( khu vực nông thôn truyền thống ) sang những vùng
có cơ hội tiền lương cao hơn ( khu vực thành thị công nghiệp hiện đại ).
1.2.2 Mô hình Harris – Todaro
Theo Malcolm Gillis, Đây là một trong những lý thuyết nghiên cứu di cư nông thôn
thành thị, tác động chủ yếu của quyết định di cư là động cơ kinh tế. Trong đó, tiền
lương là nhân tố chính để quyết định địa điểm di cư.
Theo mô hình Harris – Todaro, lao động nông thôn sẽ di cư ra thành thị khi tiền
lương ở thành thị cao hơn tiền lương ở nông thôn và khi nào tiền lương ở thành thị
còn cao hơn tiền lương ở nông thôn thì sự di cư từ nông thôn ra thành thị vẫn tiếp
diễn. Ngược lại khi tiền lương ở nông thôn cao hơn ở thành thị thì lao động sẽ di cư
ngược lại từ thành thị về lại nông thôn và quá trình này vẫn sẽ tiếp diễn khi tiền
lương ở nông thôn vẫn còn cao hơn ở thành thị.
Mô hình này cho thấy, tác động của yếu tố kinh tế ( tiền lương ) là nguyên nhân của
sự di cư.
1.2.3 Mô hình chuyển dịch lao động
Mô hình chuyển dịch lao động trong lý thuyết về kinh tế lao động của George
J.Bonas cho rằng, việc di cư như một sự chuyển dịch lao động nhằm phân bổ một
cách hợp lý vốn con người. Điều này có nghĩa là người lao động sẽ tính toán giá trị
của những cơ hội việc làm trên những thị trường khác nhau sau khi đã trừ đi chi phí
di chuyển và lựa chọn giải pháp nào tối đa hóa giá trị hiện tại của thu nhập.
Mô hình này cho thấy, người lao động luôn muốn cải thiện tình hình kinh tế của họ,
quyết định di cư dựa trên sự so sánh giá trị hiện tại của thu nhập khi thực hiện di cư
và không di cư.
9
1.3 Một số lý thuyết động viên
1.3.1 Thuyết nhu cầu của Maslow
Đây là một trong những lý thuyết về động cơ thúc đẩy mà được mọi người biết đến
nhiều nhất và phổ biến từ những năm đầu thập kỹ 60 của thế kỷ trước. Abraham
Maslow cho rằng hành vi của con người bắt nguồn từ những nhu cầu cá nhân và
những nhu cầu đó được sắp xếp theo một thứ tự từ thấp đến cao. Ông xác định có
năm loại nhu cầu của con người và được xếp theo thứ tự tăng dần về tầm quan
trọng.
( 1 ) Nhu cầu sinh học (vật chất hay sinh lý): đây là các nhu cầu thiết yếu để tồn tại
như không khí, thực phẩm, nghỉ ngủ… Maslow quan niệm rằng nếu thiếu nhu cầu
này cuộc sống sẽ bị tổn hại, các nhu cầu khác không thúc đẩy được con người. Khi
nhu cầu này được thỏa mãn thì sẽ tiến đến nhu cầu thứ hai.
( 2 ) Nhu cầu an toàn: đây là nhu cầu muốn tránh sự nguy hiểm về thân thể và mối
đe dọa mất việc, mất tài sản.
( 3 ) Nhu cầu xã hội: đây là nhu cầu được hội nhập, được giao tiếp với con người
xung quanh, được chấp nhận.
( 4 ) Nhu cầu được tôn trọng: theo Maslow, khi thỏa mãn nhu cầu được chấp nhận
là thành viên thì họ có xu hướng tự tôn trọng và muốn người khác tôn trọng. Nhu
cầu này dẫn đến sự thỏa mãn như: quyền lực, uy tín, địa vị.
( 5 ) Nhu cầu tự khẳng định mình: đây được xem là nhu cầu cao nhất trong cách
phân cấp của Maslow, đó là sự mong muốn làm những việc mà họ có thể làm được.
Nhu cầu này là : chân, thiện, mỹ, tự chủ sáng tạo.
Maslow cho rằng việc thỏa mãn nhu cầu cấp thấp dễ dàng hơn so với việc thỏa mãn
các nhu cầu cấp cao vì các nhu cầu cấp thấp là có giới hạn và có thể thỏa mãn được
từ bên ngoài. Ông cho rằng các nhu cầu này sẽ xuất hiện lần lượt. Ban đầu nhu cầu
cấp thấp nhất sẽ xuất hiện, khi nào nhu cầu cấp thấp này được thỏa mãn thì nhu cầu
cao hơn sẽ xuất hiện lần lượt theo thứ tự.
Có thể thấy, thuyết của Maslow giúp nhà quản lý cần chú ý tới các nhu cầu của
người lao động, phải biết người lao động có nhu cầu nào, nhu cầu nào là chủ yếu
- Xem thêm -