BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
………………..
NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC
BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ VÀ CHỈ SỐ GIÁ
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
………………..
NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC
BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ VÀ CHỈ SỐ GIÁ
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên Ngành : Tài Chính –Ngân Hàng
Mã Số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
P.GS TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT:
TTCK
: Thị trường chứng khoán
TTCKVN
: Thị trường chứng khoán Việt Nam
SGDCK
: Sở giao dịch Chứng khoán
VN-Index
: Chỉ số giá TTCK TP.HCM
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Bảng tóm tắt tương quan giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô và TTCK ở các nước 25
Bảng 2: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình
27
Bảng 3: Thống kê mô tả các biến được sử dụng trong nghiên cứu
38
Bảng 4: Bảng tóm tắt kết quả kiểm định tính dính dừng của các biến
40
Bảng 5: Độ trễ tối ưu của mô hình
40
Bảng 6: Độ trễ tối ưu dựa trên LM test tương quan phần dư
41
Bảng 7: Kiểm định đồng liên kết Johansen -Juselius trong mô hình đa biến
42
Bảng 8 : Phương trình đồng liên kết dài hạn
42
Bảng 9: Kết quả kiểm định nhân quả Granger
43
Bảng 10: Tóm tắt phương trình hồi quy theo VAR giữa các biến vĩ mô
45
Bảng 11: Phân rã phương sai thay đổi chỉ số VN-index
49
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Hình 1: Biểu đồ chỉ số VN-index, chỉ số sản xuất công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ giá
hối đoái, cung tiền, giá dầu, lãi suất từ tháng 1/2006 đến tháng 06/2012
38
Hình 2: Đồ thị phần dư của các biến
46
Hình 3: Đồ thị phản ứng xung lực
47
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn của PGS.
TS Nguyễn Thị Liên Hoa. Các nội dung được đúc kết từ quá trình học tập, các số liệu và
kết quả nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện trung thực, chính xác.
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn tốt nghiệp này tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ của Quý Thầy Cô Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM, gia đình
và bạn bè.
Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến PGS. TS Nguyễn Thị Liên Hoa đã tận tình
hướng dẫn, đóng góp ý kiến quý báu của Cô đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM đã
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học cao học.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi nhất và hỗ trợ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
TÓM TẮT ..................................................................................................................................4
1.
GIỚI THIỆU .....................................................................................................................4
2.
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ VÀ CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN CỦA MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ...........................................................................................7
BenjaminA. Abugri, Southern Connecticut State University, New Haven, USA
“Empirical relationship between macroeconomic volatility and stock returns: Evidence
from Latin American markets”, 2008.................................................................................7
Robert D. Gay, Jr., Nova Southeastern University “Effect Of Macroeconomic Variables
On Stock Market Returns For Four Emerging Economies: Brazil, Russia, India, And
China”, March 2008...........................................................................................................8
Aisyah Abdul Rahman, Noor Zahirah Mohd Sidek, Fauziah Hanim Tafri
“Macroeconomic determinants of Malaysian stock market”, Accepted 27 January, 2009.9
Halil Tunalı, Istanbul University, Istanbul, Turkey “The Analysis of Relationships
between Macroeconomic Factors and Stock Returns: Evidence from Turkey Using VAR
Model”, 2010 ....................................................................................................................10
Nopphon Tangjitprom, Martin de Tours School of Management of Economics
Assumption University, Bangkok, Thailand “Macroeconomic Factors of Emerging
Stock Market: The Evidence from Thailand”, November 10, 2011..................................11
Abbas Alavi Rad, Abarkouh Branch, Islamic Azad University, Iran “Macroeconomic
Variables and Stock Market: Evidence From Iran”, 2011 ...............................................13
Xiufang Wang, School of Economics, Osaka Prefecture University, Japan “The
Relationship between Stock Market Volatility and Macroeconomic Volatility: Evidence
from China” , 2011...........................................................................................................13
2
Muhammad Akbar, Shahid Ali and Muhammad Faisal Khan, Pakistan “The
relationship of stock prices and macroeconomic variables revisited: Evidence from
Karachi stock exchange”, Accepted 8 November, 2011....................................................14
Mohamed Khaled Al-Jafari, Rashed Mohammed Salameh & Mohammad Rida
Habbash “Investigating the Relationship between Stock Market Returns and
Macroeconomic Variables: Evidence from Developed and Emerging Markets”, 2011 ....15
Yu Hsing, PhD; Antoinette S. Phillips, PhD; Carl Phillips, PhD, Southeastern
Louisiana University “Stock Prices and Aggregate Economic Variables: The Case of
Brazil” 5 May, 2011..........................................................................................................17
Yu Hsing, Southeastern Louisiana University, USA“Effects of Macroeconomic
Variables on the Stock Market: The Case of the Czech Republic” 2011 ..........................18
Isiaq Olasunkanmi Oseni, Philip Ifeakachukwu Nwosa, Bells University of Technology
“Stock Market Volatility and Macroeconomic Variables Volatility in Nigeria: An
Exponential GARCH Approach”, 2011...........................................................................19
Heng Lee Ting, Sim Chuit Feng, Tee Wee Wen, Wong Kit Lee “Macroeconomic
Determinants of The Stock Market Return: The Case in Malaysia” May 2012 ...............19
Các Nhân Tố Kinh Tế Vĩ Mô Trong Các Nghiên Cứu: .................................................20
3.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................26
Dư liệu các biến nghiên cứu ............................................................................................26
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................27
4.
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIẾN
KINH TẾ VĨ MÔ VÀ CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM ....................38
4.1. Thống Kê Mô Tả Các Biến Được Sử Dụng Trong Nghiên Cứu ....................................38
4.2. Kiểm Định Tính Dừng Các Biến Trong Mô Hình..........................................................39
4.3. Lựa Chọn Độ Trễ Tối Ưu Trong Mô Hình: ...................................................................40
4.4. Kiểm Định Đồng Liên Kết Johansen Và Juselius: .........................................................41
4.5. Kiểm Định Nhân Quả Granger: .....................................................................................42
4.6. Kết Quả Chạy Mô Hình VAR:........................................................................................45
4.7. Phân Tích Phản Ứng Xung Lực......................................................................................47
4.8. Phân Tích Phân Rã Phương Sai (Variance Decomposition)..........................................48
5.
KẾT LUẬN......................................................................................................................51
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................54
PHỤ LỤC .................................................................................................................................58
Phụ Lục 1: Số Liệu Thu Thập .................................................................................................58
Phụ Lục 2: Kiểm Định Tính Dừng Các Biến Trong Mô Hình ...............................................60
Phụ Lục 3: Kết Quả Chạy Mô Hình VAR ..............................................................................74
Phụ lục 4: Đồ Thị Hàm Phản Ứng Xung Lực Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô................................76
Phụ lục 5: Phân Rã Phương Sai Các Biến Kinh Tế Vĩ Mô.....................................................79
4
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này xem xét mối liên hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô và chỉ số
chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ tháng 1 năm 2006 đến tháng 06 năm 2012 bằng cách
sử dụng mô hình vector tương quan tự hồi quy (VAR). Trong nghiên cứu này tác giả thực
hiện kiểm định tính dừng dựa trên giản đồ tự tương quan, kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm
định đồng liên kết Johansen test, kiểm định nhân quả Granger, dự báo mô hình VAR, phân
tích phản ứng xung lực, phân rã phương sai để phân tích.
Các kết quả thực nghiệm cho thấy có mối quan hệ dài hạn giữa các biến trong mô
hình. Đồng thời, có mối quan hệ nhân quả một chiều từ chỉ số VN-index đến tỷ giá, từ giá
dầu đến chỉ số VN-index, từ lạm phát (CPI) đến cung tiền và lãi suất. Bên cạnh đó, có
quan hệ nhân quả một chiều từ cung tiền (M2) đến thay đổi tỷ giá, đến thay đổi chỉ số sản
xuất công nghiệp và lãi suất. Đồng thời, có quan hệ nhân quả một chiều từ lãi suất đến
thay đổi tỷ giá.
Mô hình VAR cho thấy thay đổi trong VN-index biến động cùng chiều với thay đổi
VN-index trễ 1 tháng, giá dầu trễ 2 tháng và biến động ngược chiều với thay đổi của cung
tiền trễ 2 tháng, lãi suất trễ 3 tháng.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chỉ số VN-index sốc với chính nó, phản ứng với
cú sốc giá dầu và lãi suất. Phân rã phương sai cho kết quả biến động VN-index bị tác động
nhiều nhất bởi chính bản thân nó trong ngắn hạn lẫn dài hạn.
1.
GIỚI THIỆU
Thị trường chứng khoán là một thị trường vốn đóng vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế thị truờng. Tạo điều kiện cho nhà nước, các doanh nghiệp và cá nhân huy động
được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì điều này mà đòi hỏi TTCK
phát triển lành mạnh và ổn định. TTCK các nước trên thế giới đã tồn tại và phát triển hàng
trăm năm nay. TTCK Việt Nam bắt đầu giao dịch vào ngày 28/07/2000 chỉ có hai loại
5
chứng khoán REE, SAM với số vốn 270 tỷ đồng và một số ít trái phiếu Chính phủ được
niêm yết giao dịch. TTCK Việt Nam đến nay đã hơn 12 năm tuổi và trải qua nhiều giai
đoạn thăng trầm.
Trong giai đoạn từ năm 2000 - 2005 quy mô TTCK Việt Nam khá nhỏ với 32
doanh nghiệp niêm yết và phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không mang tính đại
diện cho ngành, giá trị vốn hóa/GDP chưa đến 1%, tính thanh khoản của thị trường khá
thấp, chưa tạo nên kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Cuối năm 2006 Việt Nam
gia nhập WTO, sự ra đời của luật chứng khoán với các ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp đã làm gia tăng đáng kể số lượng doanh nghiệp niêm yết, mức vốn hóa của thị
trường đã tăng đột biến đạt 18,8 tỷ USD, chiếm 22,7% GDP. Đây là giai đoạn phát triển
mạnh mẽ của TTCK Việt Nam. Tuy nhiên, đến năm 2011 - 2012, TTCK Việt Nam bước
vào thời kỳ suy thoái, lượng cổ phiếu mới niêm yết không ngừng tăng lên nhưng sự sụt
giảm về giá đã khiến vốn hóa toàn thị trường giảm từ 718.894 tỷ đồng năm 2010 xuống
mức 536.673 tỷ đồng năm 2011. Tổng vốn hóa của TTCK Việt Nam năm 2011 chỉ chiếm
14.7%/GDP - thấp nhất so với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á.
Trong thời gian qua TTCK Việt Nam chưa thực sự phát triển lành mạnh và ổn định,
thanh khoản chưa tốt, chủng loại chứng khoán còn nghèo nàn, thiếu các mã chứng khoán
đại diện cho nền kinh tế như điện lực, bưu điện, PetrolVietnam …. chưa thực hiện niêm
yết. Bên cạnh đó do các nguyên nhân: thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước,
môi trường đầu tư … làm TTCK Việt Nam biến động không ổn định và làm đau đầu các
nhà đầu tư khi tham gia thị trường.
Khi tham gia TTCK các nhà đầu tư thường quan tâm đến các nhân tố có thể giúp họ
dự báo giá cổ phiếu. Nếu các nhà đầu tư có thể sử dụng các tin tức kinh tế vĩ mô như là
các chỉ số đáng tin cậy hàng đầu cho TTCK thì họ có thể quản lý tốt danh mục đầu tư của
mình như tăng lợi nhuận và hoặc giảm rủi ro. Trong khi đó, các nhà hoạch định chính sách
phải quan tâm đến tình hình của TTCK, có thể coi như là một chỉ số hàng đầu của các hoạt
6
động kinh tế vĩ mô trong tương lai. Họ có thể kiểm soát tốt hơn xu hướng và sự ổn định
của một nền kinh tế bằng cách điều chỉnh các nhân tố kinh tế vĩ mô nếu mối quan hệ giữa
lợi nhuận cổ phiếu và hoạt động kinh tế có sức mạnh dự báo.
Mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô và TTCK từ lâu đã là chủ đề nghiên
cứu kinh tế. Trong suốt lịch sử hiện đại, TTCK được công nhận đóng một vài trò nổi bật
trong việc định hình phát triển kinh tế và chính trị của một quốc gia. Sự sụp đỗ của TTCK
luôn có xu hướng kích hoạt một cuộc khủng hoảng tài chính và thúc đẩy nền kinh tế rơi
vào suy thoát. Để TTCK phát triển ổn định và bền vững, TTCK đã thực hiện đúng chức
năng của nó hay chưa? Chúng ta cần phải tìm ra nguyên nhân tác động đến nó, từ đó đưa
ra những giải pháp thích hợp để định hướng tốt cho thị trường. Những nguyên nhân tác
động đến TTCK trong đó không thể không nói đến nhân tố kinh tế vĩ mô. Hiện tại trên
TTCK Viêt Nam đã có nhiều thông tin nói đến mối tương quan giữa các biến kinh tế vĩ
mô và TTCK. Tuy nhiên vẫn còn mơ hồ và chưa có số liệu chứng minh chính xác hơn.
Hơn nữa các nghiên cứu của một số tác giả trên thế giới đã có kết luận của một số TTCK
về mối tương quan giữa các biến kinh tế vĩ mô và chỉ số giá chứng khoán. Chính vì vậy
mà tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô và chỉ số giá
chứng khoán tại Việt Nam” để nghiên cứu.
Trong bài nghiên cứu này, sáu biến kinh tế vĩ mô được sử dụng: tốc độ tăng trưởng
kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất, cung tiền và giá dầu. Chỉ số sản xuất công
nghiệp (IP) là biến đại diện cho tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là
biến đại diện cho lạm phát. Biến cung tiền được sử dụng là M2. Tỷ giá hối đoái giữa VND
và đô la Mỹ (EXC) dùng đại diện cho thị trường ngoại hối. Lãi suất cơ bản (R) là biến đại
diện cho giá cả trên thị trường tiền tệ. Giá dầu thế giới (OIL) là biến đại diện cho chi phí
đầu vào của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích sử dụng mô hình vector tương quan tự hồi quy Var để kiểm
định mối quan hệ giữa TTCK và các biến số kinh tế vĩ mô. Kiểm định tính dừng bằng giản
7
đồ tự tương quan, nghiệm đơn vị được thực hiện trước để đảm bảo rằng dữ liệu trong mô
hình là dữ liệu dừng. Vì vậy, mối tương quan trễ đã được kiểm định giữa các biến bằng
cách sử dụng mô hình Var và kiểm định nhân quả Granger. Kết quả sẽ cho thấy các biến
kinh tế vĩ mô có thể hữu ích để dự đoán chỉ số chứng khoán tương lai hoặc chỉ số chứng
khoán có thể được sử dụng để dự đoán các biến kinh tế vĩ mô trong tương lai. Cuối cùng,
phương pháp kỹ thuật phân tích các biến được thực hiện để kiểm định Chỉ số chứng khoán
có nhạy cảm với mỗi biến kinh tế vĩ mô như thế nào?
Câu hỏi đặt ra khi nghiên cứu:
+ Có mối tương quan giữa các biến kinh tế vĩ mô và chỉ số giá chứng khoán Việt
Nam và ngược lại hay không?
+ Có mối quan hệ trong ngắn hạn, dài hạn giữa các biến kinh tế vĩ mô và chỉ số
giá chứng khoán Việt Nam hay không?
+ Các biến kinh tế vĩ mô và chỉ số giá chứng khoán Việt Nam sẽ tác động lẫn
nhau như thế nào và mức độ ảnh hưởng ra sao khi xảy ta cú sốc trong hệ thống?
2.
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ VÀ CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG
KHOÁN CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
BenjaminA. Abugri, Southern Connecticut State University, New Haven, USA
“Empirical relationship between macroeconomic volatility and stock returns:
Evidence from Latin American markets”, 2008
Bài nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố vĩ mô đến tỷ suất sinh
lợi TTCK tại 4 quốc gia mới nổi ở Châu Mỹ La Tinh. Các nhân tố vĩ mô chính như tỷ giá,
lãi suất, sản xuất công nghiệp và cung tiền. Tỷ suất sinh lợi thị trường mới nổi đặc trưng là
có biến động mạnh hơn so với thị trường phát triển.
8
Chỉ số MSCI và lãi suất T-bill 3 tháng cũng được sử dụng đại diện cho ảnh hưởng
của các biến quốc tế. Bài nghiên cứu này sử dụng mô hình VAR với 6 biến. Kết quả
nghiên cứu tìm thấy biến MSCI và lãi suất T-bill 3 tháng đều có ý nghĩa giải thích tỷ suất
sinh lợi ở tất cả các thị trường. Đồng thời, phản ứng của tỷ suất sinh lợi với những cú sốc
trong các biến vĩ mô không thể xác định tại 1 thời điểm và có khuynh hướng khác nhau ở
các quốc gia. Các biến quốc tế có quan trọng hơn so với các biến vĩ mô trong nước.
Những phát hiện trong nghiên cứu này có thể có ý nghĩa quan trọng trong việc ra
quyết định đầu tư, do tác động các biến vĩ mô trong nước ảnh hưởng khác nhau và có ý
nghĩa khác nhau đối với tỷ suất sinh lợi ở mỗi quốc gia khác nhau nên các nhà đầu tư có
thể sử dụng chiến lược đa dạng hóa danh mục theo quốc gia.
Robert D. Gay, Jr., Nova Southeastern University “Effect Of Macroeconomic
Variables On Stock Market Returns For Four Emerging Economies: Brazil,
Russia, India, And China”, March 2008
Trong nghiên cứu này tác giả phân tích tác động của các biến vĩ mô: biến tỷ giá,
biến giá dầu đến chỉ số giá chứng khoán trên thị trường Brazil, Nga, Ấn Độ, và Trung
Quốc (BRIC) giai đoạn tháng 3/1999 đến tháng 6/2006 bằng cách sử dụng mô hình
ARIMA của Box-Jenkins.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Biến tỷ giá hối đoái và thay đổi giá dầu không có
quan hệ đáng kể nào đến chỉ số giá chứng khoán trên TTCK ở các nước như Brazil, Ấn
độ, Trung Quốc và Nga. Điều này không phải là bất ngờ. Nhưng các biến kinh tế vĩ mô
khác trong nước và thế giới như sản xuất, lạm phát, cổ tức, lãi suất, cán cân thương mại, tỷ
lệ cấu trúc.. có một vai trò quyết định đối với chỉ số giá chứng khoán. Hơn nữa việc
nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô với chỉ số giá chứng khoán đã được
bảo đảm.
9
Theo giả thiết, mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán nên tích cực.
Giả thuyết được tìm thấy mối quan hệ giữa chỉ số giá và tỷ giá hối đoái ở TTCK Brazil,
Ấn độ, Trung Quốc nhưng không tìm thấy đối với TTCK Nga.
Với kết quả khác là mối quan hệ giữa chỉ số giá chứng khoán với giá dầu, tác giả
đưa ra giả thuyết có mối quan hệ ngược chiều. Tuy nhiên, kết quả là không một TTCK nào
tồn tại mối quan hệ trên.
Mặc dù giá trị giải thích giữa tỷ giá hối đoái, giá dầu đối với chỉ số giá chứng
khoán là không quan trọng. Nghiên cứu này đã nêu lên sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ
mô khác, cả trong nước và quốc tế, cũng cần khám phá cho mối quan hệ của họ với giá cả
TTCK. Những nghiên cứu sâu hơn vào khu vực này có thể chứng minh những thông tin
quan trọng và có thể dự báo phương hướng giá TTCK quốc gia tương ứng với những cú
sốc cả hai bên trong và bên ngoài.
Aisyah Abdul Rahman, Noor Zahirah Mohd Sidek, Fauziah Hanim Tafri
“Macroeconomic determinants of Malaysian stock market”, Accepted 27
January, 2009
Nghiên cứu này xem xét sự tương tác giữa các biến số kinh tế vĩ mô và giá chứng
khoán ở Malaysia. Các biến được nghiên cứu bao gồm chỉ số KLCI đại diện cho TTCK
Malaysia, chỉ số sản xuất công nghiệp (IP) đại diện cho các yếu tố nguồn cung trong nước,
tỷ giá hối đoái thực (RER), cung tiền (M2), dự trữ ngoại hối (RES) và lãi suất trái phiếu
kho bạc 3 tháng (TB). Dữ liệu thu thập hàng tháng từ tháng 1 năm 1986 đến tháng 3 năm
2008. Trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng mô hình VAR, kiểm đồng liên kết
Johansen, nhân quả Granger để phân tích.
Kết quả kiểm định đồng liên kết cho thấy, sự gia tăng cung tiền ảnh hưởng tiêu cực
đến tỷ suất sinh lợi của chứng khoán. Đồng thời, có mối tương quan đồng biến giữa KLCI,
dự trữ ngoại hối, chỉ số sản xuất công nghiệp và mối tương quan nghịch biến giữa KLCI
và lãi suất, cung tiền và tỷ giá thực. Phân tích đồng liên kết cho kết quả trong dài hạn 1%
10
tăng trong dự trữ ngoại hối và chỉ số sản xuất công nghiệp sẽ tăng KLCI tương đương
0.4% và 2.6%. Tăng 1 điểm trong lãi suất dẫn đến KLCI giảm 0.009%. KLCI giảm 1% và
3% khi cung tiền và tỷ giá giảm 1%.
Bên cạnh đó, có mối quan hệ nhân quả giữa tỷ giá hối đoái và KLCI; KLCI và lãi
suất; dự trữ và lãi suất, giữa KLCI và sản xuất công nghiệp. Đồng thời, có mối quan hệ
nhân quả 2 chiều giữa tỷ giá và lãi suất.
Hơn nữa, dựa trên phân tích phân hủy phương sai, bài viết này nhấn mạnh rằng
TTCK Malaysia có tương tác mạnh với dự trữ , chỉ số sản xuất công nghiệp so với cung
tiền, lãi suất, tỷ giá hối đoái.
Halil Tunalı, Istanbul University, Istanbul, Turkey
“The Analysis of
Relationships between Macroeconomic Factors and Stock Returns: Evidence
from Turkey Using VAR Model”, 2010
Nghiên cứu này nhằm phân tích các mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô và
lợi nhuận cổ phiếu trong TTCK của Thổ Nhĩ Kỳ (Istanbul Stock Exchange-Index 100) giai
đoạn từ tháng 1 năm 2002 và tháng 8 năm 2008 trên cơ sở hàng tháng. Các biến kinh tế vĩ
mô đại diện cho các chỉ số cơ bản của nền kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ gồm 11 biến: lợi nhuận
chứng khoán ở TTCK quốc gia 100 Index (SRISEI-100), chỉ số trung bình công nghiệp
Dow Jones (DJIA), tỷ giá hối đoái (USD), lãi suất huy động 1 tháng (1-MTDR), giá vàng
(GP), chỉ số sản xuất công nghiệp (IPI), chỉ số giá sản xuất (PPI), giá dầu thô quốc tế
(ICOP), tổng khối lượng tín dụng (TCV), cung tiền (M2Y), dự trữ ngoại hối ròng (NFER),
nhập khẩu (IMP). Trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp kiểm định
nghiệm đơn vị, đồng liên kết Johansen, quan hệ nhân quả Granger và thử nghiệm mô hình
VAR và phân tích phân rã phương sai để phân tích.
Bằng cách sử dụng đồng liên kết Johansen để kiểm định các mối quan hệ lâu dài
giữa lợi nhuận chứng khoán và các biến số kinh tế vĩ mô được điều tra cho hai biến, đa
11
biến và thấy rằng có một mối quan hệ lâu dài giữa lợi nhuận chứng khoán và tất cả các
biến khác.
Theo kết quả kiểm tra quan hệ nhân quả Granger có mối quan hệ nhân quả hai
chiều giữa lợi nhuận chứng khoán và chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones; lợi nhuận
chứng khoán và chỉ số sản xuất công nghiệp. Đồng thời, có quan hệ nhân quả một chiều từ
tỷ giá hối đoái, giá dầu thô quốc tế, cung tiền, nhập khẩu, tổng khối lượng tín dụng đến lợi
nhuận chứng khoán và có một mối quan hệ nhân quả một chiều từ lợi nhuận chứng khoán
đến chỉ số giá sản xuất (PPI).
Theo thử nghiệm mô hình VAR, có một mối quan hệ tiêu cực giữa tỷ giá hối đoái,
giá vàng, lãi suất huy động và lợi nhuận chứng khoán. Nhưng có một mối quan hệ tích cực
giữa chỉ số sản xuất công nghiệp, tổng khối lượng tín dụng, nhập khẩu, cung tiền, dự trữ
ngoại hối ròng, giá dầu thô quốc tế, chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones (DJIA) và
lợi nhuận chứng khoán.
Cuối cùng, trong ngắn hạn (2 tháng) lợi nhuận chứng khoán chủ yếu là bị ảnh
hưởng bởi những cú sốc của chính nó và của tổng khối lượng tín dụng. Trong thời gian dài
(10 tháng) lợi nhuận chứng khoán chủ yếu bị ảnh hưởng bởi những cú sốc chính nó và các
biến của tổng khối lượng tín dụng, tỷ giá hối đoái, chỉ số sản xuất công nghiệp, chỉ số
trung bình công nghiệp Dow Jones, cung tiền, chỉ số giá sản xuất (PPI), giá vàng, nhập
khẩu, lãi suất huy động 1 tháng, dự trữ ngoại hối ròng, giá dầu thô.
Nopphon Tangjitprom, Martin de Tours School of Management of Economics
Assumption University, Bangkok, Thailand “Macroeconomic Factors of
Emerging Stock Market: The Evidence from Thailand”, November 10, 2011
Bài nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế
vĩ mô đến hiệu quả của TTCK Thái Lan. Các biến kinh tế vĩ mô được sử dụng trong
nghiên cứu này bao gồm tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất, lạm phát và tỷ giá hối đoái. Các biến
kinh tế vĩ mô được thu thập dựa trên số liệu hàng tháng kể từ tháng 1 năm 2001 đến tháng
12
12 năm 2010. Chỉ số giá chứng khoán được thu thập cùng thời gian. Do không có dữ liệu
GDP hàng tháng tại Thái Lan, tỷ lệ thất nghiệp hàng tháng được sử dụng để đại diện cho
nhân tố tình trạng và chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế chung. Trái phiếu chính phủ 5
năm đại diện cho mức lãi suất. Chỉ số giá tiêu dùng hàng tháng đại diện cho nhân tố lạm
phát. Đối với các hoạt động quốc tế, tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa Baht và đồng đô la
Mỹ được sử dụng làm đại diện.
Phương pháp phân tích hồi quy được sử dụng để kiểm định mối quan hệ giữa lợi
nhuận cổ phiếu và các biến số kinh tế vĩ mô. Kết quả cho thấy chỉ có 2 biến kinh tế vĩ mô,
lãi suất và tỉ giá hối đoán là có ý nghĩa thống kê. Biến tỉ lệ thất nghiệp và tỉ lệ lạm phát
không có ý nghĩa thống kê để xác định lợi nhuận cổ phiếu. Điều này có thể phản ánh rằng
có vài độ trễ trước khi dữ liệu được tạo ra.
Mô hình hồi quy được ước tính bằng cách sử dụng độ trễ 2 tháng của tỷ lệ thất
nghiệp và tỷ lệ lạm phát thay thế cho mô hình gốc. Kết quả của mô hình hồi quy mới cho
thấy có ý nghĩa thống kê đối với mỗi biến kinh tế vĩ mô. Ngay cả khi lãi suất ngắn hạn đã
được sử dụng thay thế cho lãi suất dài hạn, hoặc sử dụng các biến thực thay thế cho các
biến danh nghĩa vẫn không làm thay đổi kết quả trước đó.
Tương quan trễ giữa các biến được kiểm tra bằng kiểm định nhân quả Granger. Kết
quả cho thấy tỷ lệ thất nghiệp tương quan không đáng kể với lợi nhuận cổ phiếu nhưng
ngược lại là không đúng. Đồng thời có quan hệ nhân quả 2 chiều giữa lãi suất và lợi nhuận
cổ phiếu. Nhưng có quan hệ nhân quả 1 chiều từ lợi nhuận cổ phiếu đến tỷ lệ lạm phát và
tỷ giá hối đoái. Như vậy, chỉ có 1 vài biến kinh tế vĩ mô có thể dự đoán lợi nhuận tương lai
của cổ phiếu nhưng ngược lại lợi nhuận cổ phiếu có thể dự đoán hầu hết các biến kinh tế
vĩ mô trong tương lai, ngoài trừ tỷ lệ thất nghiệp. Điều này ngụ ý rằng hiệu quả hoạt động
của TTCK là một ứng cử viên hàng đầu tốt như là một chỉ số kinh tế hàng đầu cho tình
hình kinh tế vĩ mô trong tương lai.
13
Cuối cùng, kết quả phân tích phương sai cho thấy tầm quan trọng của lãi suất để
giải thích sự thay đổi trong lợi nhuận cổ phiếu. Kết quả tương tự ngay cả khi chỉ số SET50
hoặc chỉ số MAI được sử dụng thay vì chỉ số SET. Hơn nữa, kết quả cho thấy rằng mỗi
ngành nhạy cảm với mỗi biến kinh tế vĩ mô khác nhau dựa trên bản chất của kinh doanh.
Tuy nhiên, hầu hết các ngành vẫn nhạy cảm nhiều với lãi suất.
Abbas Alavi Rad, Abarkouh Branch, Islamic Azad University, Iran
“Macroeconomic Variables and Stock Market: Evidence From Iran”, 2011
Trong bài này, tác giả xem xét mối quan hệ giữa chỉ số giá chứng khoán Tehran
(TSE) ở Iran và các biến kinh tế vĩ mô như chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tỷ giá hối đoái thị
trường tự do (FER) và tính thanh khoản (M2) trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2007.
Các phương pháp thực nghiệm sử dụng trong nghiên cứu là mô hình vector tự hồi
quy (VAR), hàm phản ứng xung lực Impulse (IRF) và phân tích phương sai dự báo lỗi
tổng quát (FEVD) để phân tích hành vi của chỉ số giá chứng khoán TSE.
Các kết quả thực nghiệm dựa trên dữ liệu chuỗi thời gian hàng tháng trong suốt giai
đoạn để điều tra được tóm tắt như sau: Thứ nhất, hàm phản ứng xung lực (IRF) chỉ ra rằng
phản ứng của chỉ số giá chứng khoán đối với những cú sốc trong các biến kinh tế vĩ mô là
yếu và mất bốn tháng chết (nằm chết mất 4 tháng).
Thứ hai, phân tích phương sai dự báo tổng quát lỗi (FEVD) cho thấy các biến kinh
tế vĩ mô trong biến động của chỉ số giá TSE là khoảng 12%. Trong thực tế, các biến kinh
tế vĩ mô không đóng một vai trò quan trọng trong sự biến động của chỉ số giá TSE ở Iran.
Cuối cùng, những kết quả hỗ trợ các nghiên cứu khác, có vẻ như cú sốc chính trị
hay lực lượng kinh tế khác có thể ảnh hưởng trên chỉ số giá TSE ở Iran.
Xiufang Wang, School of Economics, Osaka Prefecture University, Japan
“The Relationship between Stock Market Volatility and Macroeconomic
Volatility: Evidence from China” , 2011
- Xem thêm -