Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm ...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ nghệ thuật của nhất linh trong các sáng tác trước năm 1945

.PDF
134
228
79

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM -----------**&**----------LÊ THỊ QUỲNH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH TRONG CÁC SÁNG TÁC TRƢỚC NĂM 1945 Chuyên ngành : Văn học Việt Nam Mã số: 60 22 34 LUẬN VĂN THẠC SỸ NGỮ VĂN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Lê Hồng My Thái Nguyên năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC A- PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1 0.1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................... 5 0.2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................ 6 0.2.1. Khái quát tình hình nghiên cứu về Nhất Linh ....................................... 6 0.2.2. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh ............... 9 0.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 10 0.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 11 0.4.1. Phƣơng pháp thống kê, phân loại ........................................................ 11 0.4.2. Phƣơng pháp so sánh .......................................................................... 11 0.4.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp ....................................................... 12 0.4.4. Phƣơng pháp lịch sử ........................................................................... 12 0.4.5. Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành ................................................... 12 0.4.6. Phƣơng pháp nghiên cứu tác giả ......................................................... 12 0.4.7. Phƣơng pháp hệ thống ........................................................................ 13 0.5. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 13 0.6. Đóng góp của luận văn .......................................................................... 13 0.7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................... 13 B - NỘI DUNG ........................................................................................... 15 Chƣơng 1: GIỚI THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN CHI PHỐI NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH ................................................................. 15 1.1. GIỚI THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT ......................................... 15 1.1.1. Khái niệm "Ngôn ngữ nghệ thuật" ..................................................... 15 1.1.2. Vai trò của ngôn ngữ nghệ thuật ......................................................... 16 1.2. NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH .............................................................. 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 1.2.1. Những biến đổi trong đời sống xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX ........................................................................................................ 19 1.2.1.1. Sự tiếp xúc với văn hoá phương Tây ................................................ 19 1.2.1.2. Sự phổ biến và phát triển của chữ quốc ngữ .................................... 21 1.2.1.3. Khát vọng xây dựng một nền quốc văn mới của tầng lớp trí thức tân học đầu thế kỷ XX ................................................................... 23 1.2.2. Hành trình đến với văn học của Nhất Linh ......................................... 28 1.2.2.1. Nhất Linh - người nghệ sĩ đa tài, say mê văn học ............................ 28 1.2.2.2. Chuyến du học ở Pháp - Những thay đổi trong quan niệm xã hội và văn chương của Nhất Linh ..................................................... 31 1.2.2.3. Chủ trương “Tự sức mình làm ra những sáng tác có giá trị về văn chương”, "làm giàu văn sản trong nước”. ................................. 33 Chƣơng 2: QUÁ TRÌNH VẬN ĐỘNG CỦA NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NHẤT LINH TRƢỚC VÀ SAU KHI THAM GIA TỰ LỰC VĂN ĐOÀN ................................................... 39 2.1. NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH TRƢỚC KHI THAM GIA TỰ LỰC VĂN ĐOÀN (TRONG "NHO PHONG" VÀ "NGƢỜI QUAY TƠ") ................................................................................... 39 2.1.1. Ngôn ngữ trong "Nho phong" và "Người quay tơ "mang đậm dấu ấn ngôn ngữ văn xuôi trung đại ...................................................... 39 2.1.1.1. Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn xuôi trung đại .......................... 39 2.1.1.2. Ngôn ngữ "Nho phong” và "Người quay tơ” mang đậm dấu ấn ngôn ngữ văn xuôi trung đại ........................................................... 41 2.1.2. Ngôn ngữ văn học của buổi giao thời ................................................. 48 2.1.2.1. Tính chất giao thời trong dùng từ, đặt câu ....................................... 48 2.1.2.2. Bước đầu có sự kết hợp giữa ngôn ngữ trần thuật và ngôn ngữ nhân vật ......................................................................................... 51 2.1.2.3. Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật, chưa được cá tính hóa ................ 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 2.2. NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH TRONG GIAI ĐOẠN THAM GIA TỰ LỰC VĂN ĐOÀN (TỪ "ĐOẠN TUYỆT" ĐẾN "BƢỚM TRẮNG") .............................................................................. 57 2.2.1. Ngôn ngữ trong "Đoạn tuyệt" và "Lạnh lùng" – “một lối văn giản dị, dễ hiểu, ít chữ nho, một lối v ă n thật có tính cách An Nam" ............................................................................................... 58 2.2.1.1. Ngôn ngữ trần thuật giản dị, mạch lạc, trong sáng .......................... 59 2.2.1.2. Ngôn ngữ miêu tả sinh động, tinh tế, giàu chất tạo hình .................. 66 2.2.1.3. Ngôn ngữ nhân vật bước đầu được cá tính hoá, phù hợp tính cách nhân vật ................................................................................. 76 2.2.2. Ngôn ngữ trong "Đôi bạn" và "Bƣớm trắng" mang tính hƣớng nội, đặc tả đời sống nội tâm nhân vật .................................................... 80 2.2.2.1. Ngôn ngữ kể chuyện nhập vào nội tâm nhân vật .............................. 81 2.2.2.2. Ngôn ngữ miêu tả gắn với cảm xúc, tâm trạng nhân vật ................. 85 2.2.2.3. Ngôn ngữ nhân vật biểu hiện chiều sâu nội tâm ............................... 88 Chƣơng 3: MỘT SỐ ĐẶC SẮC TRONG NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH ............................................................... 100 3.1. TẠO SẮC THÁI NGÔN NGỮ CỦA TẦNG LỚP THỊ DÂN TRUNG LƢU ............................................................................................................100 3.2. CÓ NHỮNG KẾT HỢP TỪ MỚI TẠO CẢM GIÁC ÊM ÁI NGỌT NGÀO .........................................................................................................105 3.3. DÙNG NHIỀU TÍNH TỪ DIỄN TẢ NHỮNG CẢM GIÁC MONG MANH.........................................................................................................108 3.4. NHỮNG SO SÁNH ĐẸP, BAY BỔNG, TINH TẾ VÀ GỢI CẢM ..............112 C - KẾT LUẬN ......................................................................................... 121 PHỤ LỤC ................................................................................................. 123 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 128 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn A- PHẦN MỞ ĐẦU 0.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 0.1.1. Ngôn ngữ“là yếu tố thứ nhất của văn học” (M. Go-rơ-ki) [69;215], “là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện cá tính sáng tạo, phong cách, tài năng của nhà văn" [69; 215]. Từ ngôn ngữ nghệ thuật đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn là con đƣờng tiếp nhận văn học phù hợp với bản chất của nghệ thuật ngôn từ. 0.1.2. Trong văn học Việt Nam giai đoạn 1930- 1945, Tự lực văn đoàn là "nhóm quan trọng nhất và là nhóm cải cách đầu tiên của nền văn học Việt Nam hiện đại" (Hoàng Xuân Hãn). Trong Tự lực văn đoàn, Nhất Linh là ngƣời sáng lập, ngƣời điều hành, đồng thời cũng là cây bút trụ cột của nhóm. Mặc dù sáng tác không nhiều, nhƣng Nhất Linh đã "vạch ra một con đường riêng", cách tân mạnh bạo trong các sáng tác cả về nội dung và nghệ thuật, góp phần tạo danh tiếng cho tổ chức văn học này. Nhất Linh và Tự lực văn đoàn "đã có những đóng góp lớn vào nghệ thuật tiểu thuyết và tính hiện đại của tiểu thuyết, đóng góp vào câu văn của dân tộc với lối văn trong sáng và rất Việt Nam" (Huy Cận). 0.1.3. Sự nghiệp văn học của Nhất Linh đã đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, trong số những công trình nghiên cứu về sự nghiệp văn học của Nhất Linh đã công bố, chƣa có công trình nào tập trung tìm hiểu sâu vào ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn. Vấn đề này, cách đây hơn 50 năm, đã đƣợc gợi ra: "Vấn đề ngôn ngữ Nhất Linh là một điểm thiết tưởng cần phải được để ý và đề cao" (Nguyễn Văn Trung, Tạp chí Văn số 14, 15.7.1964); nhƣng sau nhiều năm trôi qua, việc nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật Nhất Linh vẫn chƣa có sự tiến triển đáng kể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: "Ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh trong các sáng tác trước năm 1945" nhằm đi sâu nghiên cứu quá trình vận động trong ngôn ngữ nghệ thuật Nhất Linh và thấy đƣợc những đóng góp của nhà văn đối với quá trình hiện đại hóa ngôn ngữ văn học dân tộc. 0.2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ Tên tuổi và sự nghiệp văn học của Nhất Linh gắn liền với một tổ chức văn học đã từng hoạt động sôi nổi, góp phần làm thay đổi diện mạo văn học Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX. Chính vì vậy, sự nghiệp văn học “vang bóng một thời” của Nhất Linh đã trở thành một đối tƣợng nghiên cứu văn học trong nhiều thập niên qua. 0.2.1. Khái quát tình hình nghiên cứu về Nhất Linh Trong qua trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã tập hợp đƣợc trên 60 tài liệu nghiên cứu về Nhất Linh từ những nguồn khác nhau: giáo trình, sách nghiên cứu; bài báo, tranh, ảnh trên mạng Internetr.v.v… Những tài liệu về Nhất Linh tập trung vào các nội dung sau: - Thứ nhất: Cuộc đời, sở thích, tính cách của Nhất Linh và mối quan hệ của nhà văn với gia đình, đồng nghiệp, bạn bè. - Thứ hai: Những hoạt động chính trị của Nguyễn Tƣờng Tam (Nhất Linh) trong khoảng 20 năm cuối đời. - Thứ ba: Sự nghiệp văn chƣơng của Nhất Linh (tác phẩm, bài phê bình, nghiên cứu…). Qua những tài liệu đã tập hợp đƣợc về Nhất Linh, có thể nhận xét khái quát nhƣ sau: Về cá tính và con đƣờng chính trị của Nguyễn Tƣờng Tam (Nhất Linh) có nhiều nhận định, đánh giá chƣa thống nhất, có khi trái ngƣợc nhau. Song, về sự nghiệp văn chƣơng của Nhất Linh thì hầu hết các ý kiến đều khẳng định những đóng góp quan trọng của nhà văn đối với Tự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn lực văn đoàn và đối với quá trình hiện đại hóa văn học Việt Nam thời kì từ nửa đầu thế kỉ XX đến tháng 8/1945. Tiêu biểu là ý kiến của các nhà nghiên cứu Vũ Ngọc Phan, Phan Cự Đệ, Trƣơng Chính, Bạch Năng Thi, Phạm Thế Ngũ, Đỗ Đức Hiểu, Trần Thanh Mại.v.v. Nhà nghiên cứu Vũ Ngọc Phan trong cuốn Nhà văn hiện đại (xuất bản lần đầu năm 1942) đã đánh giá Nhất Linh ở nhiều phƣơng diện và khẳng định thành công về thể loại tiểu thuyết của nhà văn: "Đọc Nhất Linh từ trước đến nay, người ta thấy tiểu thuyết của ông tiến hoá rất mau. Từ cái còn cổ lỗ như Nho phong, tiểu thuyết của ông đã đi vào loại tình cảm, rồi đi thẳng lối tiểu thuyết luận đề, là một lối văn rất mới ở nước ta. Đến nay trong loại tiểu thuyết luận đề, tiểu thuyết của Nhất Linh vẫn là những tiểu thuyết chiếm địa vị cao hơn cả" [70;234]. Trƣơng Chính quan tâm nhiều hơn tới các tác phẩm của Nhất Linh (Gánh hàng hoa, Đoạn tuyệt, Lạnh lùng, Tối tăm). Ông đánh giá chung về các tác phẩm đó với những lời trân trọng: "Cả hình thức và nội dung thoát hẳn khỏi cái sáo cũ ngày trước và vạch ra một con đường riêng khiến người đọc không thể không thích được" [44; 233]. Phan Cự Đệ đã viết một công trình nghiên cứu công phu với tựa đề: Tự lực văn đoàn - con người và văn chương; và viết lời giới thiệu cho các tác phẩm Đoạn tuyệt, Lạnh lùng của Nhất Linh khi tái bản. Đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật của tiểu thuyết Tự lực văn đoàn, ông khẳng định: "Ngòi bút của Nhất Linh rất có tài miêu tả những mối tình đầu trong sáng, đượm chút ngập ngừng, e thẹn, kín đáo và ý nhị" [44;66]. Nguyễn Hoành Khung đã giới thiệu, đánh giá khái quát về sự nghiệp sáng tác của Nhất Linh và đƣa ra những so sánh về nghệ thuật miêu tả nhân vật giữa tác phẩm Lạnh lùng và Đôi bạn: "Với Lạnh lùng, Nhất Linh không còn gò cốt truyện, dàn nhân vật nhằm minh hoạ cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn một luận đề nữa, mà đã đưa ngòi bút đi sâu hơn vào việc phân tích tâm lí (...) và đạt tới một trình độ tiểu thuyết già dặn, thành thục. Đến Đôi bạn (…) tác phẩm đào sâu tâm tư, khát vọng của một lớp thanh niên; không luận đề, không tuyên ngôn, nhưng Đôi bạn lại như tác phẩm được ấp ủ, gửi gấm tâm sự, phô diễn tâm trạng nhiều nhất của nhà văn" [47; 32]. Các tác giả Bạch Năng Thi, Bùi Xuân Bào, Thế Phong, Nguyễn Hữu Hiếu, Hoàng Xuân Hãn, Phạm Thế Ngũ, Đặng Duy Diễn, Đỗ Đức Hiểu, Trần Hữu Tá,… đều có bài nghiên cứu con ngƣời và văn chƣơng của Nhất Linh. Họ đã chỉ ra những đặc điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật trong sáng tác của ông và khẳng định Nhất Linh là "văn tài tiêu biểu của Tự lực văn đoàn" [44; 171]. Nhiều tác giả khác nhƣ Hà Minh Đức,Trần Đình Hƣợu, Lê Chí Dũng, Trịnh Hồ Khoa, Lê Thị Đức Hạnh,… khi nghiên cứu về văn học Việt Nam đầu thế kỷ XX và Tự lực văn đoàn đều có ý kiến đánh giá về Nhất Linh. Các tác giả đã nêu ra những điểm hạn chế trong cuộc đời, sự nghiệp chính trị của ông, nhƣng cũng thấy đƣợc những tiến bộ trong tƣ tƣởng nghệ thuật và cách viết của nhà văn. Gần đây, xuất hiện nhiều hơn các chuyên luận, luận văn, luận án về Nhất Linh, tiêu biểu nhƣ: Nhất Linh trong tiến trình hiện đại hoá văn học (Vu Gia, NXB Văn hoá thông tin, H.1995); Tiểu thuyết của Nhất Linh trước cách mạng tháng Tám (Luận án phó tiến sĩ khoa học ngữ văn của Vũ Thị Khánh Dần, 1996); Nhất Linh con người và tác phẩm (Lê Cẩm Hoa biên soạn, NXB Văn học; H. 2000); Nhất Linh cây bút trụ cột của Tự Lực văn đoàn (Mai Hƣơng tuyển chọn, NXB Văn hoá thông tin; H. 2000); Truyện ngắn Nhất Linh trước năm 1945 (luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Song Bình, H. 2004); Nghệ thuật xây dựng nhân vật trong tiểu thuyết "Bướm trắng" của Nhất Linh (luận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn văn thạc sĩ của Hà Đình Sơn, H. 2006); Nghệ thuật xây dựng nhân vật từ "Đôi bạn" đến "Bướm trắng" (Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Mai Hƣơng, TN. 2008).v.v… Các tác giả đã xác định rõ vai trò và đóng góp của Nhất Linh trong Tự lực văn đoàn và trong quá trình hiện đại hoá thể loại tiểu thuyết Việt Nam 0.2.2. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh Hiện nay chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh. Tuy nhiên, một số tác giả khi tìm hiểu về Nhất Linh cũng đã đƣa ra một số những nhận xét về ngôn ngữ nghệ thuật của ông. Vũ Ngọc Phan cho rằng lời văn Nhất Linh: "nửa giản dị, nửa đài điếm" [44; 170]. Trƣơng Chính trong bài "Nhất Linh" đã so sánh: "Lối hành văn của Nhất Linh là một lối hành văn rất thi vị, thi vị ở ý mà ít ở lời. Nhất Linh không đẽo gọt, trau chuốt câu văn của mình như Khái Hưng nhưng tự nó có nhịp điệu , tự nó đã du dương vì ý bao hàm ở trong là một ý thơ" [44; 239]. Vu Gia cũng có nhận xét về ngôn ngữ của Nhất Linh ở một số tác phẩm nhƣ Bướm trắng: "Ông vẫn duy trì được lối viết trong sáng, giàu chất thơ, chất hoạ vốn đã quen thuộc trong nhiều tác phẩm trước, nhưng đến Bướm trắng đã thể hiện một phẩm chất nghệ thuật mới, tuy đôi chỗ còn gượng gạo, thiếu tự nhiên, nhưng tác giả đã khai thác tinh tế những tầng, những lớp, những ngóc ngách tâm lí éo le, khuất khúc của con người" [43; 379]; hay Lạnh lùng: "Ông thường dùng một câu mà tả hết mọi tâm hồn. Con mắt ông Nhất Linh quan sát quen đến nỗi một nhân vật chỉ vụt qua truyện mà ông cũng vẽ được hoàn toàn. Theo với óc nhận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn xét chặt chẽ của ông , lời văn của ông cũng thu hình lại, chắc đẹp vì đã thực thà như tâm hồn ông tả". Bạch Năng Thi trong bài Nhất Linh - tác giả tiêu biểu đã đƣa ra những lời đánh giá về ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh: "... lời văn ngắn gọn, chặt chẽ, chính xác, vừa giản dị, vừa chọn lọc (…) Văn Nhất Linh vừa rành mạch, trong sáng, vừa có nhạc điệu, có hình ảnh. Nó diễn tả được những cảm giác tinh vi. Nó sử dụng các so sánh cụ thể, có khả năng tạo hình và gợi cảm ". Trong công trình nghiên cứu "Những cách tân trong nghệ thuật văn xuôi Tự lực văn đoàn", Trịnh Hồ Khoa cũng đã nêu ra ý kiến xác đáng: " Văn Nhất Linh ngắn gọn, chặt chẽ, chính xác, giản dị nhưng không thiếu chất thơ. Giống con người Nhất Linh, văn ông tế nhị, có chừng mực, trang nhã, tả rất đạt những tâm tình thanh sạch…" . Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Mai Hƣơng - ĐHSP Thái Nguyên - 2008, có đề cập đến một số thủ pháp xây dựng nhân vật, trong đó có nhắc đến đặc điểm về ngôn ngữ miêu tả nhân vật của Nhất Linh trong hai tiểu thuyết Đôi bạn và Bướm trắng. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Song Bình - ĐHSP Hà Nội 2004, có chỉ ra một số đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật trong truyện ngắn của Nhất Linh. Nhìn chung các nhà nghiên cứu mới đã đƣa ra những nhận xét khái quát về ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh hoặc đề cập đến một số đặc điểm ngôn ngữ trong một vài tác phẩm chính. Song những nhận xét của ngƣời đi trƣớc cũng đã gợi ý cho chúng tôi thực hiện đề tài này. 0.3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU Quá trình sáng tác của Nhất Linh trải qua ba giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất là trƣớc năm 1930 với các tác phẩm: Nho phong, Người quay tơ; giai đoạn thứ hai là thời gian tham gia Tự lực văn đoàn, với các tác phẩm tiêu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn biểu nhƣ: Đoạn tuyệt, Đôi bạn…và giai đoạn thứ ba là những tác phẩm đƣợc viết sau cách mạng tháng Tám năm 1945 nhƣ: Xóm Cầu Mới, Dòng sông Thanh Thuỷ. Để phù hợp với điều kiện và mục đích nghiên cứu, đề tài chỉ tập trung vào ngôn ngữ nghệ thuật trong truyện ngắn và tiểu thuyết của Nhất Linh ở giai đoạn sáng tác trƣớc Cách mạng tháng Tám năm 1945: Nho phong - Tiểu thuyết - 1924 Người quay tơ - Truyện ngắn - 1926 Nắng thu - Truyện dài - 1934 Đoạn tuyệt - Tiểu thuyết - 1934 Lạnh lùng - Tiểu thuyết - 1936 Tối tăm - Truyện ngắn - 1936 Hai buổi chiều vàng - Truyện ngắn - 1937 Đôi bạn - Tiểu thuyết - 1939 Bướm trắng - Tiểu thuyết - 1941 Các tác phẩm viết chung với Khái Hƣng không nằm trong đối tƣợng nghiên cứu của đề tài vì theo chúng tôi đã có sự hoà lẫn về ngôn ngữ nghệ thuật của hai tác giả. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi cũng không mở rộng tới số tác phẩm Nhất Linh viết sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. 0.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 0.4.1. Phƣơng pháp thống kê, phân loại Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân loại. Phƣơng pháp này giúp nhận diện những lớp từ, kiểu câu, những biện pháp tu từ … mà Nhất Linh sử dụng trong các sáng tác. 0.4.2. Phƣơng pháp so sánh Để thấy rõ sự chuyển biến của ngôn ngữ nghệ thuật Nhất Linh trong quá trình sáng tác và cá tính sáng tạo của nhà văn, chúng tôi sử Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn dụng phƣơng pháp so sánh: so sánh ngôn ngữ của chính nhà văn qua các giai đoạn sáng tác và so sánh ngôn ngữ của ông với các nhà văn khác cùng thời, trong cùng khuynh hƣớng nhƣ Hoàng Ngọc Phách, Thạch Lam, Khái Hƣng hoặc khác khuynh hƣớng nhƣ Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao. 0.4.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp Chúng tôi phân tích những đặc điểm cơ bản trong cách dùng từ, đặt câu, sử dụng các biện pháp tu từ… của Nhất Linh, từ đó tổng hợp đi đến những nhận xét khái quát. 0.4.4. Phƣơng pháp lịch sử Ngôn ngữ bao giờ cũng mang dấu ấn văn hoá của thời đại, khi nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh, chúng tôi luôn đặt trong hoàn cảnh xã hội văn hoá cụ thể. Việc vận dụng phƣơng pháp này giúp chúng tôi thấy đƣợc bƣớc chuyển trong ngôn ngữ nghệ thuật Nhất Linh qua quá trình sáng tác và những đóng góp của ông trong việc hiện đại hoá ngôn ngữ văn học dân tộc. 0.4.5. Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành Vấn đề ngôn ngữ nghệ thuật có mối liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học khác nhƣ lý luận văn học, ngôn ngữ học, thi pháp học, tâm lý học,… Do đó chúng tôi vận dụng tổng hợp phƣơng pháp nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Chúng sẽ hỗ trợ, bổ sung cho nhau để soi sáng các khía cạnh của vấn đề. 0.4.6. Phƣơng pháp nghiên cứu tác giả Muốn tìm hiểu đƣợc ngôn ngữ nghệ thuật phải đặt đối tƣợng nghiên cứu trong mối quan hệ với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà văn. Chúng tôi đặc biệt coi trọng và vận dụng triệt để phƣơng pháp nghiên cứu tác giả trong quá trình nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 0.4.7. Phƣơng pháp hệ thống Ngôn ngữ nghệ thuật là một hệ thống cấu trúc bao gồm nhiều yếu tố quan hệ chặt chẽ với nhau, nó lại nằm trong những chỉnh thể trọn vẹn khác là văn bản nghệ thuật và thế giới nghệ thuật của nhà văn, là dòng văn học, trào lƣu văn học nhà văn có mặt. Vì vậy các vấn đề cụ thể đƣợc triển khai trong luận văn đều đƣợc đặt trong mối quan hệ hệ thống. Chúng tôi luôn coi trọng phƣơng pháp hệ thống khi tiến hành nghiên cứu đối tƣợng. 0.5. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Ứng dụng lí thuyết về ngôn ngữ nghệ thuật vào nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh, đề tài nhằm đạt đƣợc các mục đích sau: 1. Phân tích, đánh giá các bước chuyển biến của ngôn ngữ nghệ thuật Nhất Linh trong quá trình sáng tác ( trước1945). 2. Tìm hiểu một số nét đặc sắc trong ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh 3. Rút ra kết luận về những đóng góp của Nhất Linh đối với quá trình phát triển của ngôn ngữ văn học nước nhà và chỉ ra hạn chế (nếu có). 0.6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN - Đây là công trình chuyên biệt đầu tiên về ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh. - Công trình góp phần khẳng định rõ hơn cá tính sáng tạo và vai trò cách tân văn học của Nhất Linh. - Góp thêm một tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập về nhà văn Nhất Linh và về ngôn ngữ nghệ thuật trong văn học Việt Nam hiện đại. 0.7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chƣơng: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn Chương I: Giới thuyết về ngôn ngữ nghệ thuật và những yếu tố cơ bản chi phối ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh. Chương II: Sự vận động trong ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh (trƣớc và sau khi tham gia Tự Lực văn đoàn). Chương III: Một số đặc sắc trong ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn B - NỘI DUNG Chƣơng 1 GIỚI THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN CHI PHỐI NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH 1.1. GIỚI THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT 1.1.1. Khái niệm "Ngôn ngữ nghệ thuật" Theo cuốn Lí luận văn học (Phƣơng Lựu chủ biên), Ngôn ngữ nghệ thuật là: "…một hệ thống các phương thức, quy tắc thông báo bằng tín hiệu thẩm mĩ của một ngành, một sáng tác nghệ thuật. Người ta có thể nói "ngôn ngữ ba lê", "ngôn ngữ chèo", "ngôn ngữ điện ảnh". Cũng có thể nói đến ngôn ngữ nghệ thuật của sáng tác văn học trên cấp độ đó" [55; 185/186]. Khái niệm này đã nêu ra cách hiểu khái quát về ngôn ngữ nghệ thuật nhƣng chƣa chỉ ra đƣợc những nét riêng của ngôn ngữ nghệ thuật với tƣ cách là phƣơng tiện biểu hiện của các sáng tác văn học - loại hình nghệ thuật ngôn từ. Vì thế khái niệm "Ngôn ngữ nghệ thuật" cần đƣợc khu biệt rõ hơn. Theo chúng tôi "Ngôn ngữ nghệ thuật" là ngôn ngữ đƣợc sử dụng một cách nghệ thuật trong các tác phẩm văn học, đó là ngôn ngữ mang tính hình tƣợng, tính biểu cảm và thể hiện rõ cá tính sáng tạo của nhà văn. Trong thực tế, thuật ngữ này thƣờng đƣợc dùng tƣơng đƣơng với các thuật ngữ: Ngôn từ nghệ thuật, Ngôn ngữ văn học, Lời văn nghệ thuật. Bản chất của ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ mang tính toàn vẹn, cụ thể, sinh động, có tính thẩm mĩ trong các tác phẩm văn học, chứ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn không phải là ngôn ngữ trong các hoạt động giao tiếp khác hoặc ngôn ngữ với tƣ cách đối tƣợng chuyên biệt của ngôn ngữ học. 1.1.2. Vai trò của ngôn ngữ nghệ thuật * Trong hoạt động sáng tạo: Với nhà văn: ngôn ngữ chính là công cụ, là chất liệu để nhà văn xây dựng hình tƣợng văn học và giao tiếp nghệ thuật, qua đó gửi gắm ý đồ nghệ thuật của mình. Ngôn ngữ nghệ thuật có "cội nguồn từ ngôn ngữ nhân dân", nhƣng đƣợc chọn lọc, rèn giũa qua lao động nghệ thuật của nhà văn, trở thành phƣơng tiện biểu hiện nghệ thuật. Nhà nghiên cứu Phan Cự Đệ nhận thấy: "Ngôn ngữ khoa học không mấy khi có nhiệm vụ tái hiện lại mối quan hệ tình cảm giữa người nói với đối tượng được nói đến. Còn ngôn ngữ nghệ thuật thì bao giờ cũng tìm cách truyền các quan điểm của nghệ sĩ vào đối tượng được miêu tả, truyền vào đấy cái lối nhìn sự vật, cách nhận thức và cảm quan về thế giới của anh ta, nói tóm lại là ngôn ngữ đó mang dấu ấn của cá tính và phong cách nghệ sĩ. Đặc điểm nói trên tạo nên sức rung cảm, thuyết phục và thu hút đặc biệt của ngôn ngữ nghệ thuật" [32; 343]. Vai trò của ngôn ngữ nghệ thuật đối với hoạt động sáng tạo của nhà văn cũng đƣợc các tác giả cuốn "Từ điển thuật ngữ văn học" khẳng định: "Ngôn ngữ văn học là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện cá tính sáng tạo, phong cách, tài năng của nhà văn" [69; 215]. Thông qua ngôn ngữ nghệ thuật, mỗi nhà văn có điều kiện bộc lộ tài năng và cá tính sáng tạo độc đáo của mình. Với các thời kì, các trào lưu văn học: ngôn ngữ nghệ thuật chịu sự chi phối của môi trƣờng văn hoá xã hội. Kho ngôn ngữ là của toàn dân, đƣợc bồi đắp qua các thời kỳ lịch sử, nhƣng cách sử dụng nhƣ thế nào lại phụ thuộc vào nhãn quan ngôn ngữ của mỗi thời đại, mỗi trào lƣu văn học. Ngôn ngữ nghệ thuật mang đậm dấu ấn văn hoá của thời đại, mỗi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn một trào lƣu văn học, mỗi một thể loại văn học có những nét riêng trong sử dụng ngôn ngữ. Trong những đặc điểm chung về thời đại, về trào lƣu sáng tác, mỗi nhà văn với cá tính, với vốn sống, trình độ văn hoá và quan điểm thẩm mĩ của mình lại tạo ra phong cách ngôn ngữ riêng. Vì thế ngôn ngữ nghệ thuật cũng góp phần tạo ra diện mạo phong phú, đa dạng của một nền văn học. Với các thể loại văn học: mỗi thể loại có đặc điểm ngôn ngữ riêng. Ngôn ngữ của thể loại trữ tình mang đậm dấu ấn cảm xúc chủ quan của nhà nghệ sĩ. Sự lựa chọn từ ngữ, phƣơng thức tu từ trong tác phẩm trữ tình bao giờ cũng nhằm làm cho nội dung cảm xúc, thái độ đánh giá, sự đồng cảm hay phê phán của chủ thể trở nên nổi bật. Mỗi câu thơ dƣờng nhƣ đều có những từ chứa đựng sức nặng của tình cảm. Ngƣời xƣa gọi đó là "thi nhãn" tức là những tiêu điểm để từ đó nhìn thấu tâm hồn tác giả. Còn thể loại tự sự tái hiện đời sống thông qua việc miêu tả sự kiện, ở loại này tác giả có thể đứng ngoài kể, cũng có thể để cho nhân vật tự kể. Vì thế ngôn ngữ của thể loại tự sự là ngôn ngữ mang tính khách quan: "lời tự sự là lời miêu tả, trần thuật theo lối kể lể, phân tích, chỉ ra các thuộc tính một cách khách quan" [55; 365]. Giữa ngôn ngữ thơ và ngôn ngữ tiểu thuyết, còn nhận thấy sự khác biệt nhƣ sau: "Nếu như trong thơ, ngôn ngữ trước hết cần phải đẹp, cao cả và trang trọng thì trong tiểu thuyết, ngôn ngữ trước hết cần phải chính xác, có khả năng tái tạo lại các đối tượng trong hình thái cá thể, không lắp lại của nó" [32; 349]. Không chỉ có sự khác nhau trong ngôn ngữ giữa các thể loại, mà ngay trong cùng một thể loại ở mỗi thời đại khác nhau lại có cách sử dụng ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ tự sự trung đại khác với ngôn ngữ tự sự hiện đại. Thậm chí trong cùng một thể loại, ở cùng một hoàn cảnh lịch sử, nhƣng ở những phƣơng pháp sáng tác khác nhau thì ngôn ngữ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn nghệ thuật cũng có những điểm khác nhau. Ngôn ngữ tiểu thuyết hiện thực cũng khác với ngôn ngữ tiểu thuyết lãng mạn. Ngôn ngữ của tiểu thuyết hiện thực giản dị, chân thật, "mỗi từ đều phải dễ hiểu đối với người đánh xe ngựa chở các cuốn sách từ nhà in đi" (Tônxtôi)" [32; 325]; đồng thời phải mang tính điển hình nghĩa là phản ánh đúng tính cách, gắn liền với tâm lí xã hội và hoàn cảnh sinh sống của nhân vật, phản ánh đúng cái điển hình trong cuộc sống. Còn "trong tiểu thuyết lãng mạn, dấu ấn chủ quan của nghệ sĩ bộc lộ rất rõ trong màu sắc ngôn ngữ, trong lối nói cường điệu và phóng đại, lối nói trang trọng gây hưng phấn, lối dùng các biện pháp tu từ, lối dùng một thứ văn giàu nhạc điệu…" [32; 347]. Tóm lại, ngôn ngữ nghệ thuật không chỉ mang đặc trƣng ngôn ngữ thời đại, ngôn ngữ thể loại, trào lƣu mà còn thể hiện rõ cá tính sáng tạo, phong cách, tài năng của nhà văn. Tìm hiểu ngôn ngữ nghệ thuật sẽ giúp các nhà nghiên cứu khám phá sâu hơn về về thế giới nghệ thuật và phong cách nghệ thuật của nhà văn trên nền chung của một thời đại, một trào lƣu văn học, một thể loại văn học. * Với hoạt động tiếp nhận văn học: Trong hoạt động tiếp nhận, ngôn ngữ nghệ thuật cũng có vai trò quan trọng. Đó là "yếu tố đầu tiên trong sự tiếp xúc của người đọc đối với tác phẩm" [49; 148]; là "hình thức vật chất duy nhất cho sự tồn tại nội dung tác phẩm" [17; 308]. Và từ yếu tố trực tiếp, đầu tiên, duy nhất ấy mà ngƣời đọc có thể tìm hiểu, khám phá tƣ tƣởng nghệ thuật, thế giới hình tƣợng…đã đƣợc nhà văn gửi gắm trong tác phẩm. Tiếp nhận văn học dù với mục đích nào thì cũng đều phải bắt đầu từ ngôn ngữ nghệ thuật, bởi vì "cả hình tượng nhân vật, bức tranh phong cảnh, cốt truyện, kết cấu, chủ đề, cảm hứng, quan niệm nghệ thuật về thế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn giới và con người… chỉ được nắm bắt nhờ những hình thức của ngôn từ" [40; 170]. Ngôn ngữ nghệ thuật chứa đựng trong đó cả thế giới nghệ thuật mà nhà văn đã sáng tạo, từ nhân vật đến không gian, thời gian, chi tiết, cốt truyện, kết cấu… không một bình diện nào nằm ngoài ngôn ngữ nghệ thuật. Chính vì thế muốn nắm bắt đƣợc thế giới nghệ thuật ấy của nhà văn, ngƣời đọc không thể không đi sâu khám phá ngôn ngữ trong tác phẩm. Nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật của một tác giả hay của một thể loại, một trào lƣu văn học là một phƣơng diện quan trọng trong nghiên cứu văn học. 1.2. NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NHẤT LINH 1.2.1. Những biến đổi trong đời sống xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX 1.2.1.1. Sự tiếp xúc với văn hoá phương Tây Xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX có sự biến đổi sâu sắc từ xã hội phong kiến sang xã hội thực dân nửa phong kiến trong cuộc tiếp xúc với phƣơng Tây. Những thay đổi này một mặt nằm trong kế hoạch khai thác thuộc địa tàn bạo mà thực dân Pháp đã vạch ra. Mặt khác theo hƣớng tích cực, với vai trò là "công cụ vô thức của lịch sử", nó lại có tác dụng đƣa Việt Nam dần thoát khỏi sự trì trệ ngàn năm của chế độ phong kiến lạc hậu, dần bƣớc vào con đƣờng hiện đại Tây phƣơng. Sự thay đổi ấy kéo theo sự biến đổi trong ý thức, tâm lý ngƣời dân, mà văn học là sự thể hiện tập trung và cao độ nhất. Song song với quá trình biến đổi ấy là sự xuất hiện của các đô thị theo mô hình Tây phƣơng. Các đô thị mọc lên đã làm thay đổi hẳn cơ cấu giai cấp, những tầng lớp mới đƣợc hình thành đã tạo nên sự đa dạng và phức tạp cho đời sống chính trị xã hội của đất nƣớc. Trƣớc kia, trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn xã hội Việt Nam có bốn hạng "tứ dân": Sĩ - Nông - Công - Thƣơng. Thì thời điểm này có thêm những ông thông, ông phán làm việc cho Pháp, công nhân làm việc trong các công xƣởng, hầm mỏ, nông dân bị phá sản, mất hết ruộng đất phải lên thành phố kiếm sống. Tại đây có thể gặp đƣợc đủ hạng ngƣời, từ lƣu manh, thất nghiệp đến lớp bình dân nghèo, tầng lớp trung lƣu và cả giới thƣợng lƣu tƣ sản đua nhau thanh lịch, học theo kiểu cách, lối sống phƣơng Tây. Họ phải quen với cuộc sống khác xƣa: "Chúng ta ở nhà Tây, đội mũ Tây, đi giày Tây, mặc áo Tây. Chúng ta dùng đèn điện, đồng hồ, ô tô, xe lửa, xe đạp(…). Nói làm sao cho xiết những điều thay đổi về vật chất phương Tây đã đưa tới chúng ta. Cho đến những nơi hang cùng, ngõ hẻm, cuộc sống cũng không còn giữ nguyên hình ngày trước. Nào dầu Tây, diêm Tây, nào vải Tây, chỉ Tây, kim Tây, đinh Tây" [76; 16]. Lối sống coi trọng vật chất, hàng hoá, tiền bạc phá vỡ các quan hệ luân thƣờng. Nền kinh tế tƣ bản chủ nghĩa ở thành thị đã làm con ngƣời trở thành những cá nhân. Mà "trong một xã hội cá nhân trở thành thực tế, thì luân thường - những quan hệ đạo lí bất biến - quá đơn giản, chật hẹp, không thể chứa đựng nổi sự phức tạp đa dạng sự biến động của thực tế cuộc sống. Ân tình không thể giải quyết hết các quan hệ. Người ta phải tìm thế giới xã hội cách khác, có thái độ khác và chờ đợi văn học đưa lại cho mình những cái khác trước" [36; 24]. Lối sống thay đổi đã tạo nên sự thay đổi trong tƣ tƣởng, tình cảm, tâm lí của con ngƣời thời đại. Điều đó đòi hỏi văn học cũng phải thay đổi từ tƣ tƣởng, quan niệm thẩm mĩ đến hình thức thể hiện. Quan niệm "văn dĩ tải đạo", "thi dĩ ngôn chí" của văn học trung đại không còn phù hợp với nhu cầu thƣởng thức của tầng lớp công chúng chủ yếu của văn học lúc này nữa (tầng lớp thị dân). Trong cuộc sống mới , thế lực đồng tiền lên ngôi, con ngƣời cá nhân cần khẳng định và tự tôn, ngƣời ta chờ đợi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan