BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Bùi Thị Thu Trang
NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CHI CHÀM
(STROBILANTHES Blume) THUỘC HỌ Ô RÔ
(ACANTHACEAE Juss.) Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Hà Nội - 2020
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Bùi Thị Thu Trang
NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CHI CHÀM
(STROBILANTHES Blume) THUỘC HỌ Ô RÔ
(ACANTHACEAE Juss.) Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 8 42 01 11
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đỗ Văn Hài
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Hà Nội - 2020
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nêu trong luận văn này là trung
thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Bùi Thị Thu Trang
ii
Lời cảm ơn
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
chân thành và quý báu của các thầy cô, anh chị em, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học
là TS. Đỗ Văn Hài đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới Đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, mã số VAST04.03/20-21, Nhiệm vụ hợp tác quốc tế giữa
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam với Quỹ Nghiên cứu Quốc
gia Hàn Quốc (NRF), mã số: QTKR01.02/20-21) và đề tài cơ sở mã số: IEBR
ĐT.7-20 đã hỗ trợ kinh phí và các trang thiết bị cho nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ Phòng Thực vật học - Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật, đã nhiệt tình giúp đỡ và có những đóng góp quý
báu cho tôi trong thời gian nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng thực vật học,
Ban lãnh đạo Viện, phụ trách đào tạo sau đại học, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật, các thầy cô giáo giảng dạy lớp cao học, đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến của
các nhà khoa học, của quý thầy cô, các cán bộ quản lý và các bạn đồng
nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Học viên
Bùi Thị Thu Trang
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục hình vẽ
Danh mục ảnh
Danh mục bản đồ
Danh mục các chữ viết tắt
Ký hiệu viết tắt các phòng tiêu bản
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài luận văn .................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài luận văn: ....................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn ....................................... 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3
1.1. Tình hình nghiên cứu, các hệ thống phân loại họ Ô rô (Acanthaceae) và
chi Chàm (Strobilanthes Blume) trên thế giới .................................................. 3
1.2. Tình hình nghiên cứu họ Ô rô (Acanthaceae) và Chi chàm (Strobilanthes
Blume) các nƣớc lân cận và ở Việt Nam .......................................................... 8
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.. ............................................................................................................. 13
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 13
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 13
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 15
iv
3.1. Đặc điểm hình thái chi Chàm (Strobilanthes Blume) ở Việt Nam .......... 15
3.1.1. Hình thái thân ....................................................................................... 15
3.1.2. Lá .......................................................................................................... 15
3.1.3. Cụm hoa ................................................................................................ 16
3.1.4. Lá bắc và lá bắc con .............................................................................. 17
3.1.5. Đài ......................................................................................................... 17
3.1.6. Tràng ..................................................................................................... 18
3.1.7. Quả ........................................................................................................ 19
3.1.8. Hạt ......................................................................................................... 20
3.2. Lựa chọn hệ thống phân loại chi Chàm (Strobilanthes Blume) ở Việt
Nam ....................................................................................................... ……..20
3.3. Mô tả chi, khóa định loại đến loài và mô tả các loài thuộc chi Chàm
(Strobilanthes Blume) ở Việt Nam ................................................................. 22
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 89
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .............................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 91
BẢNG TRA CỨU TÊN KHOA HỌC
BẢNG TRA CỨU TÊN VIỆT NAM
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Ảnh màu các đặc điểm hình thái và loài của chi Chàm (Strobilanthes
Blume) ở Việt Nam
Phụ lục 2: Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Chàm (Strobilanthes Blume) ở
Việt Nam
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Hệ thống phân loại chi Chàm (Strobilanthes Blume) ở
Việt Nam theo hệ thống của R. W. Scotland & K. Vollesen (2000)
21
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Hình thái lá một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.2: Hình thái cụm hoa một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.3: Hình thái lá bắc một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.4: Hình thái lá bắc con một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.5: Hình thái đài một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.6: Hình thái tràng một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.7: Hình thái nhị một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.8: Hình dạng bộ nhụy một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.9: Hình thái quả một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.10: Hình thái hạt một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.11: Strobilanthes adpressa J. R. I. Wood
Hình 3.12: Strobilanthes repanda (Blume) J. R. Benn.
Hình 3.13: Strobilanthes longzhouensis H. S. Lo & D. Fang
Hình 3.14: Strobilanthes aprica (Hance) T. Anders. ex Benth.
Hình 3.15. Strobilanthes hypomalla Benoist
Hình 3.16: Strobilanthes tetrasperma (Champ. ex Benth.) Druce
Hình 3.17: Strobilanthes speciosa Blume
Hình 3.18: Strobilanthes barbigera J.R.I.Wood, Nuraliev & Scotland
Hình 3.19: Strobilanthes longipedunculata Terao ex J.R.I.Wood
Hình 3.20: Strobilanthes dimorphotricha Hance
Hình 3.21: Strobilanthes erecta C. B. Clarke
Hình 3.22: Strobilanthes paniculata (Nees) Miq.
Hình 3.23: Strobilanthes chinensis (Nees) J. R. I. Wood & Y. F. Deng
vii
Hình 3.24: Strobilanthes bibracteatus Blume
Hình 3.25: Strobilanthes echinata Nees
Hình 3.26: Strobilanthes cruciata (Bremek.) Terao
Hình 3.27: Strobilanthes anamitica Kuntze
Hình 3.28: Strobilanthes patulus Benoist
Hình 3.29: Strobilanthes cusia (Nees) Kuntze
Hình 3.30: Strobilanthes atropurpurea Nees
Hình 3.31: Strobilanthes helicta T. Anders.
Hình 3.32: Strobilanthes pateriformis Lindau
Hình 3.33: Strobilanthes brunnescens Benoist
Hình 3.34: Strobilanthes abbreviata Y. F. Deng & J. R. I. Wood
Hình 3.35: Strobilanthes nobilis C.B.Clarke
Hình 3.36: Strobilanthes polyneuros C. B. Clarke ex W. W. Smith
Hình 3.37: Strobilanthes schomburgkii (Craib) J.R.I.Wood
Hình 3.38: Strobilanthes auriculata Nees
Hình 3.39: Strobilanthes multangula Benoist
Hình 3.40: Strobilanthes affinis (Griff.) Terao ex J. R. I. Wood & J. R.Bennett
Hình 3.41: Strobilanthes tonkinensis Lindau
Hình 3.42: Strobilanthes dalzielii (W. W. Smith) Benoist
Hình 3.43: Strobilanthes bantonensis Lindau
viii
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 3.1: Hình thái thân của chi Chàm (Strobilanthes) ở Việt Nam
Ảnh 3.2: Hình thái lá một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.3: Hình thái cụm hoa một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.4: Hình thái lá bắc một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.5: Hình thái lá bắc con một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.6: Hình thái đài một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.7: Hình thái tràng một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.8: Hình thái nhị một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.9: Hình thái bộ nhụy một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.10: Hình thái quả một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.11: Hình thái hạt một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.12: Strobilanthes longzhouensis H. S. Lo & D. Fang
Ảnh 3.13: Strobilanthes tetrasperma (Champ. ex Benth.) Druce
Ảnh 3.14: Strobilanthes speciosa Blume
Ảnh 3.15: Strobilanthes barbigera J.R.I.Wood, Nuraliev & Scotland
Ảnh 3.16: Strobilanthes longipedunculata Terao ex J.R.I.Wood
Ảnh 3.17: Strobilanthes dimorphotricha Hance
Ảnh 3.18: Strobilanthes dimorphotricha subsp. rex (C. B. Clarke) J.R.I.Wood
Ảnh 3.19: Strobilanthes erecta C. B. Clarke
Ảnh 3.20: Strobilanthes chinensis (Nees) J. R. I. Wood & Y. F. Deng
Ảnh 3.21: Strobilanthes bibracteatus Blume
Ảnh 3.22: Strobilanthes gigantodes Lindau
Ảnh 3.23: Strobilanthes echinata Nees
ix
Ảnh 3.24: Strobilanthes hossei C. B. Clarke
Ảnh 3.25: Strobilanthes anamitica Kuntze
Ảnh 3.26: Strobilanthes cusia (Nees) Kuntze
Ảnh 3.27: Strobilanthes helicta T. Anders.
Ảnh 3.38: Strobilanthes pateriformis Lindau
Ảnh 3.29: Strobilanthes brunnescens Benoist
Ảnh 3.30: Strobilanthes cystolithigera Lindau
Ảnh 3.31: Strobilanthes abbreviata Y. F. Deng & J. R. I. Wood
Ảnh 3.32: Strobilanthes polyneuros C. B. Clarke ex W. W. Smith
Ảnh 3.33: Strobilanthes mucronatoproducta Lindau
Ảnh 3.34: Strobilanthes schomburgkii (Craib) J.R.I.Wood
Ảnh 3.35: Strobilanthes auriculata Nees
Ảnh 3.36: Strobilanthes multangula Benoist
Ảnh 3.37: Strobilanthes tonkinensis Lindau
Ảnh 3.38: Strobilanthes dalzielii (W. W. Smith) Benoist
Ảnh 3.39: Ảnh mẫu chuẩn 1
Ảnh 3.40: Ảnh mẫu chuẩn 2
Ảnh 3.41: Ảnh mẫu chuẩn 3
Ảnh 3.42: Ảnh mẫu chuẩn 4
Ảnh 3.43: Ảnh mẫu chuẩn 5
Ảnh 3.44: Ảnh mẫu chuẩn 6
Ảnh 3.45: Ảnh mẫu chuẩn 7
Ảnh 3.46: Ảnh mẫu chuẩn 8
Ảnh 3.47: Ảnh mẫu chuẩn 9
Ảnh 3.48: Ảnh mẫu chuẩn 10
x
DANH MỤC BẢN ĐỒ
(có liên quan đến công trình này)
Bản đồ 3.1. Bản đồ Việt Nam có chú thích các tỉnh, thành phố
Bản đồ 3.2. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 1
Bản đồ 3.3. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 2
Bản đồ 3.4. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 3
Bản đồ 3.5. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 4
Bản đồ 3.6. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 5
Bản đồ 3.7. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 6
Bản đồ 3.8. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 7
Bản đồ 3.9. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 8
Bản đồ 3.10. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 9
Bản đồ 3.11. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 10
Bản đồ 3.12. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 11
xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Loc.class.
VQG
Locus classicus (chỗ ở điển hình- nghĩa là địa điểm thu thập
của mẫu)
Vƣờn Quốc gia
xii
K HIỆU VIẾT TẮT CÁC PHÕNG TIÊU BẢN
A
Herbarium of the Arnold Arboretum, Harvard University, U.S.A.
BM
Herbarium, The Natural History Museum, London, England, U.K.
CAL
Central National Herbarium, Botanical Survey of India, India
E
FHO
Herbarium, Royal
Scotland, U.K.
Botanic
Garden
Edinburgh,
Edinburgh,
Daubeny Herbarium, University of Oxford, England, U.K.
GXMI
Herbarium, Guangxi Institute of Traditional Medical and
Pharmaceutical Sciences, People's Republic of China
GZU
Herbarium, Institute for Plant Sciences, Austria
HN
Herbarium, Department of Botany, Institute of Ecology and
Biological Resources, Hanoi, Vietnam
HNU
Herbarium, Hanoi National University, Hanoi, Vietnam
IBSC
Herbarium, South China Botanical Garden, Guangzhou, People's
Republic of China
K
Herbarium, Royal Botanic Gardens, Kew, England, U.K.
KW
National Herbarium of Ukraine, M.G. Kholodny Institute of
Botany, National Academy of Sciences of Ukraine, Ukraine
L
Naturalis Biodiversity Center, Nationaal Herbarium Nederland,
The Netherlands
MW
Herbarium, Faculty of Biology, Moscow State University,
Moscow, Russia
xiii
NY
P
The New York Botanical Garden, New York, U.S.A.
Herbier National, Muséum National d'Histoire Naturelle, Paris,
France
SING Singapore Herbarium, Singapore Botanic Gardens, Singapore
VNM
Herbarium, Institute of Tropical Biology, Hochiminh City,
Vietnam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hệ thực vật
phong phú và đa dạng. Việc nghiên cứu phân loại thực vật là công việc rất
cần thiết vì điều này sẽ góp phần vào việc xác định số loài hiện có, đánh giá
tính đa dạng của sinh vật, đóng góp vào dẫn liệu biên soạn bộ sách “Thực
vật chí Việt Nam” và xa hơn nữa sẽ góp phần bảo tồn bền vững hệ thực vật
đa dạng này.
Trên thế giới, họ Ô rô (Acanthaceae Juss) có khoảng 220 chi với 4000
loài [1], phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, đặc biệt là Nam và Đông Nam Á,
châu Phi, Brazil và Trung Mỹ; một số chi phân bố rộng đến vùng ôn đới, khu
vực Địa Trung Hải và Tây Á. Ở Việt Nam, họ Ô rô là một trong những họ có
số lƣợng loài nhiều và đa dạng nhất với trên 40 chi và trên 200 loài [2].
Chi Chàm (Strobilanthes Blume) là một trong những chi có số lƣợng
loài nhiều của họ Ô rô (Acanthaceae). Cho đến nay, chi này đã ghi nhận đƣợc
khoảng 400 loài [1], phân bố rộng từ Ấn Độ, Nam Trung Quốc và Đông Nam
Á, mở rộng đến phía tây Afghanistan, phía bắc Nhật Bản và phía nam New
Guinea. Phần lớn các loài mọc ở trong rừng với khí hậu nhiệt đới gió mùa,
một số ít loài tìm thấy ở vùng rừng mƣa nhiệt đới của Malay Peninsula or
Borneo (J. R. I. Wood & al. 2017) [3]. R. Benoist (1935) đã công bố và mô tả
38 loài thuộc chi này ở Đông Dƣơng và Thái Lan, trong đó Việt Nam có 28
loài [4]. Theo Trần Kim Liên (2015) [2], chi này có 33 loài và chúng phân bố
rộng rãi từ Bắc vào Nam. Trong những năm gần đây, Đỗ Thị Xuyến, Đỗ Văn
Hài (2006) đã bổ sung một loài thuộc chi Strobilanthes [5]; J. R. I. Wood &
al. (2017) đã công bố một loài mới thuộc chi này ở Đắk Lắk [3]. Tại hội nghị
khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7 đã ghi nhận
loài Strobilanthes hossei có phân bố ở Việt Nam, đƣa tổng số loài thuộc chi
này lên 36 loài [6].
2
Tuy nhiên hiện nay, số lƣợng, vị trí, danh pháp và mô tả của nhiều
taxon cần thay đổi và bổ sung; mẫu nghiên cứu và vùng phân bố của các loài
cần đƣợc cập nhật. Vì vậy, cần có một công trình nghiên cứu phân loại chi
này một cách toàn diện, đầy đủ và mang tính hệ thống. Do đó, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu phân loại chi Chàm (Strobilanthes
Blume) thuộc họ Ô rô (Acanthaceae) ở Việt Nam” để có những dẫn liệu
khoa học đầy đủ góp phần biên soạn bộ Thực vật chí Việt Nam.
2. Mục đích của đề tài
Hoàn thành việc phân loại chi Chàm (Strobilanthes Blume) thuộc họ Ô
rô (Acanthaceae) ở Việt Nam một cách đầy đủ và có hệ thống, làm cơ sở để
biên soạn Thực vật chí cũng nhƣ các công trình khác về chi này ở nƣớc ta.
3.
nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
*Ý nghĩa khoa học:
Kết quả của luận văn góp phần bổ sung và hoàn chỉnh vốn kiến thức về
phân loại chi Chàm (Strobilanthes Blume) ở Việt Nam, là bƣớc chuẩn bị quan
trọng để biên soạn bộ sách “Thực vật chí Việt Nam” về họ Ô rô (Acanthaceae
Juss). Bên cạnh đó, kết quả của đề tài còn nhằm phục vụ cho các nghiên cứu
sâu hơn trên các lĩnh vực khác nhau của chi Chàm (Strobilanthes Blume) ở
Việt Nam.
*Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho các ngành ứng dụng
và sản xuất nhƣ Nông – Lâm nghiệp, Dƣợc học, Tài nguyên thực vật, Đa dạng
sinh học và trong công tác đào tạo.
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CÁC HỆ THỐNG PHÂN LOẠI HỌ Ô
RÔ (ACANTHACEAE) VÀ CHI CHÀM (STROBILANTHES Blume) TRÊN
THẾ GIỚI
Từ thế kỷ 18, Linnaeus (1753) [7] ngƣời đƣợc coi là ông tổ của ngành
phân loại thực vật, đã mô tả và đặt tên cho 6 chi và 30 loài mà sau này chúng
đƣợc xếp vào họ Ô rô (Eranthemum (1 loài), Justicia (11 loài), Acanthus (4
loài), Barleria (5 loài), Ruellia (8 loài), Dianthera (1 loài). Các chi và loài này
đƣợc tác giả xếp vào phân lớp hai nhị, một vòi nhụy (Diandria Monogynia) và
4 nhị với 2 dài và 2 ngắn (Dydinamia) cùng với nhiều chi và loài của nhiều họ
khác cùng có chung đặc điểm trên nhƣ họ Bạc hà (Lamiaceae), họ Cỏ roi
ngựa (Verbenaceae), họ Nhài (Oleaceae),…
A. L. de Jussieu (1789) [8] là nhà thực vật học đầu tiên đã hệ thống hoá
lại các chi thành các họ riêng biệt và đặt tên cho nhiều họ thực vật, trong đó
có họ Acanthaceae.
Chi Strobilanthes đƣợc Blume công bố năm 1926 [9], cùng với nhiều các
chi khác. Kể từ đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về mặt hệ thống phân
loại họ Ô rô và vị trí của chi Strobilanthes với nhiều quan điểm khác nhau:
1.1.1. Vị trí chi Strobilanthes dƣới quan điểm: Chia họ Acanthaceae
thành các tông (tribus), sau đó chia tiếp thành các phân tông (subtribus).
E. Nees (1832) [10] có thể coi là ngƣời đầu tiên đƣa ra hệ thống phân
loại họ Acanthaceae. Tác giả dựa vào đặc điểm hạt đính trên giá noãn có móc
cong để chia họ Acanthaceae thành 3 tông: Thunbergieae, Nelsonieae và
Echmatacanthi. Đặc điểm chính để phân chia thành 3 tông chính là: Tông
Thunbergieae và tông Nelsonieae hạt đính trên giá noãn không có móc cong
(Retinacula); tông Echmatacanthi với đặc điểm hạt đính trên giá noãn có móc
cong; ngoài ra tông Echmatacanthi đƣợc chia thành 7 phân tông.
Trong hệ thống này, Strobilanthes là một chi độc lập thuộc tông
Echmatacanthi. Tông này đƣợc chia thành 5 phân tông gồm Hygrophileae,
4
Ruellieae và Barlerieae, Acantheae, Justicieae. Chi Strobilanthes đƣợc xếp
trong phân tông Ruellieae với đặc điểm tràng dạng ống, chỉ nhị dạng mành,
bao phấn 2 ô, các ô bao phấn đính song song. Chi này đƣợc xếp cùng với một
số chi mà sau này là tên đồng nghĩa của Strobilanthes. Cách phân chia này tỏ
ra chƣa hợp lý mà các tác giả về sau không thừa nhận cũng nhƣ một số chi
sau này là tên đồng nghĩa.
Đến năm 1847, E. Nees trong công trình với A. P. de Candolle [11] dựa
vào đặc điểm: hạt đính trên giá noãn có móc cong, mấu cong trên hạt, số
lƣợng nhị, số lƣơng bao phấn, hình dạng và vị trí đính của bao phấn,… để đƣa
ra hệ thống phân loại họ Acanthaceae gồm 11 tông. Chi Strobilanthes thuộc
phân tông Ruellieae căn cứ vào đặc điểm xếp của lá đài và hoa, nhị. Đây là
một công trình đƣợc nhiều nhà thực vật sử dụng bởi trong đó mô tả tất cả các
loài đã biết về cây hai lá mầm, cây hạt trần cũng nhƣ công bố nhiều loài mới
cho khoa học. Tuy nhiên về mặt hệ thống phân loại thì do hệ thống này ra đời
rất sớm, khi chƣa có các luật danh pháp cụ thể cho việc đặt tên các taxon nên
hệ thống của E. Nees (1847) còn nhiều nhầm lẫn, rất phức tạp, khó hiểu cho
ngƣời sử dụng. Một số chi mới đƣợc thành lập, cũng nhƣ một số chi trƣớc đó
hiện nay đã trở thành tên đồng nghĩa của chi Strobilanthes.
G. Bentham & J. D. Hooker (1876) [12] vẫn dựa vào đặc điểm hạt đính
trên giá noãn với móc cong nhƣ Nees, nhƣng đã tổng hợp thêm nhiều dẫn liệu
về đặc điểm hình thái nhƣ cách sắp xếp của cánh tràng, đặc điểm của đài,
tràng, nhị, nhụy, quả,... để đƣa ra một hệ thống gồm 5 tông, 11 phân tông. Với
nhiều chi đƣợc công bố mới sau hệ thống của E. Nees (1832) và E. Nees
(1847), thì hệ thống của G. Bentham & J. D. Hooker xây dựng trên cơ sở
nghiên cứu 120 chi và đã sắp xếp họ Acanthaceae thành 5 tông:
Thunbergieae, Nelsonieae, Ruellieae, Acantheae, Justicieae.
Chi Strobilanthes là một chi độc lập, đƣợc đặt trong phân tông
Strobilanthinae, thuộc tông Ruellieae với đặc điểm thuỳ tràng xếp lợp. Bầu
mỗi ô mang 2 đến nhiều noãn (hiếm khi 8 noãn), 1 hàng hoặc nhiều hàng xếp
chồng lên nhau. Hạt bị ép dẹt phẳng, rốn hạt gần mép phía gốc, có móc cong.
Một số chi đƣợc công bố trƣớc đó thì đƣợc tác giả nhập vào tên đồng nghĩa và
5
hiện nay đƣợc thừa nhận nhƣ: Adenacanthus, Goldfussia,.. nhƣng việc nhập
một số chi thì chƣa hợp lý.
Nhƣ vậy, hệ thống của G. Bentham & J. D. Hooker đƣợc xây dựng trên
cơ sở tổng hợp những dẫn liệu về đặc điểm hình thái dễ nhận biết, do đó việc
tra cứu và nhận biết các taxon rất dễ dàng. Tuy nhiên do hệ thống đƣợc xây
dựng trên số lƣợng chi nghiên cứu chƣa nhiều, 120 chi (một số chi sau này là
tên đồng nghĩa), so với số lƣợng chi của họ Acanthaceae hiện nay đã lên tới
220 nên kết quả thu đƣợc chƣa phản ánh đƣợc đầy đủ mối quan hệ giữa các
taxon. Bên cạnh đó, việc sử dụng thuật ngữ phân tông không đúng luật danh
pháp quốc tế hiện hành, một số phân tông Euruellieae và Eujusticieae đến nay
không đƣợc các tác giả khác thừa nhận. Mặc dù có những thiếu sót nêu trên,
song hệ thống của G. Bentham & J. D. Hooker đã tồn tại trong suốt một thời
gian dài từ thế kỷ 19 đến nửa đầu thế kỷ 20.
1.1.2. Vị trí chi Strobilanthes dƣới quan điểm: Chia họ Ô rô
(Acanthaceae) thành các phân họ (Subfamily), rồi chia thành các tông
(Tribus) và phân tông (Subtribus).
Ngƣời đặt nền móng cho cách phân chia này phải kể đến G. Lindau
(1895) [13] đã chia họ Acanthaceae thành 4 phân họ căn cứ vào đặc điểm hạt
đính trên giá noãn có móc cong. Cụ thể 3 phân họ (Nelsonioideae,
Thunbergioideae, Mendoncioideae) gồm các chi mà hạt đính trực tiếp vào giá
noãn. Mendoncioideae và Thunbergioideae là 2 phân họ rất giống nhau vì
cùng là dây leo, chỉ khác nhau ở chỗ: quả nang ở Thunbergioideae và quả
hạch ở Mendoncioideae. Phân họ thứ 4 Acanthoideae gồm những chi mà hạt
đính trên giá noãn có móc cong và đƣợc xếp vào 2 nhóm dựa vào sắp xếp của
tràng, xếp lợp (Imbricatae) hoặc xếp vặn (Contortae). Hơn nữa, việc phân
chia các bậc tiếp theo (tông và phân tông) lại chủ yếu dựa vào hình thái hạt
phấn. Nhƣ vậy, so với hệ thống phân chia đến tông thì hệ thống này có nhiều
thay đổi: 2 tông Thunbergieae và Nelsonieae đƣợc nâng lên thành 2 phân họ
tƣơng ứng, tách chi Mendonia và một số chi khác từ tông Thunbergieae để
thành lập phân họ Medoncioideae. Tác giả dựa vào sắp xếp của tràng để phân
chia phân họ Acanthoideae thành 15 tông, tuy nhiên điều này tỏ ra là chƣa thật
- Xem thêm -