VƯƠNG THANH HUYỀN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC
NGÀNH: CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO HỢP CHẤT NHÔM
CÓ BỀ MẶT RIÊNG LỚN, ỨNG DỤNG
TRONG CÔNG NGHỆ DƯỢC
VƯƠNG THANH HUYỀN
2006 - 2008
Hà Nội
2008
HÀ NỘI 2008
bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
trêng ®¹i häc b¸ch khoa hµ néi
---------------------------------------
luËn v¨n th¹c sÜ khoa häc
nghiªn cøu chÕ t¹o hîp chÊt nh«m
cã bÒ mÆt riªng lín, øng dông
trong c«ng nghÖ dîc
ngµnh : c«ng nghÖ ho¸ häc
m· sè:23.04.3898
V¬ng thanh huyÒn
Híng dÉn khoa häc : PGS.TS. NGUYÔN H÷U TRÞNH
Hµ Néi 2008
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu
Trịnh đã tận tình hướng dẫn, giúp em giải quyết các vấn đề khó khăn trong qúa
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Công
nghệ Hữu cơ Hóa dầu, Khoa Công nghệ Hóa học, cùng toàn thể các cán bộ
Phòng thí nghiệm CN Lọc hóa dầu & Vật liệu xúc tác, trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội đã luôn tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Kiều Anh cùng toàn thể
các cán bộ Phòng thí nghiệm trung tâm khoa học công nghệ Dược, trường Đại
học Dược Hà Nội đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện trong quá trình
phân tích, đánh giá kết quả.
Tuy nhiên, việc hoàn thành luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được những lời chỉ bảo, góp ý của các thầy cô cùng bạn bè để
bản luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng11 năm 2008
Học viên
Vương Thanh Huyền
DANH MỤC CÁC BẢNG, GIẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ
TT
KÝ
NỘI DUNG
HIỆU
TRANG
1
Hình 1.1
Cấu tạo của Gibbsite
3
2
Hình 1.2
Mô hình cấu trúc của Gibbsite
4
3
Hình 1.3
Cấu trúc của Bayerite
5
4
Hình 1.4
Cấu trúc lớp của Bayerite
6
5
Hình 1.5
Cấu trúc tinh thể của Nordstrandit
7
6
Hình 1.6
Ô mạng cơ sở của Bemit
9
7
Hình 1.7
Cấu trúc của tinh thể Bemit
9
8
Hình 1.8
Cấu trúc dạng phân tử polime của Bemit
10
9
Hình 1.9
Hình dạng tinh thể Diaspor
11
10
Hình 1.10 Cấu trúc của Diaspor
12
11
Hình 1.11 Mô hình cấu trúc Spinel
19
12
Hình 1.12
13
Hình 1.13 Cấu trúc khối của γ - Al2O3
20
14
Hình 1.14 vị trí cation Al3+ trong cấu trúc oxyt
22
Mô hình cấu trúc lớp nhôm bát diện xem kẽ với
nhôm tứ diện
20
Ba dạng cấu trúc hình thành khi tổng hợp trong
22
15
Hình 1.15
16
Hình 1.16
17
Hình 1.17
18
Hình 1.18 Sơ đồ mô tả cơ chế tạo khuôn tinh thể lỏng
26
19
Hình 1.19 Sơ đồ mô tả sự sắp xếp các que tròn chất vô cơ
27
20
Hình 1.20 Hình minh họa sự co lại của các lớp chất vô cơ
28
21
Hình 1.21
22
Hình 1.22 Sự tạo thành pha tinh thể lỏng chất vô cơ
23
Hình 2.1
Sơ đồ điều chế nhôm hydroxit
37
24
Hình 2.2
Sơ đồ tổng hợp Bemit, giả Bemit và gama nhôm
43
25
Hình 3.1a
môi trường bazơ
Cấu trúc hình thành khi tổng hợp trong môi
trường axit
Sơ đồ tổng quát phương pháp tổng hợp sử dụng
chất HĐBM
Hình minh họa quá trình thay đổi cho phù hợp về
mật độ điện tích
Phổ XRD của Bemit tổng hợp từ nguyên liệu
phèn đơn được oxi hoá làm sạch bằng H2O2
23
25
28
29
53
Phổ XRD của Bemit được tổng hợp từ nguyên
26
Hình 3.1b liệu đầu là phèn đơn oxi hoá làm sạch bằng
54
KMnO4
27
Hình 3.1c
Phổ XRD của Bemit được tổng hợp từ nhôm phế
liệu sử dụng tác nhân oxy hoá là KMnO4
54
Phổ XRD của Bemit tổng hợp từ nhôm phế liệu
28
Hình 3.1d
29
Hình 3.2a Phổ XRD của Bemit không sử dụng chất HĐBM
30
Hình 3.2b
31
Hình 3.2c
32
Hình 3.3
33
Hình 3.4
Đồ thị đo diện tích bề mặt riêng của Bemit
61
34
Hình 3.5
Đường phân bố lỗ xốp theo BJH của Bemit
62
35
Bảng 3.1
36
Bảng 3.2
sử dụng tác nhân oxy hoá là H2O2
Phổ XRD của Bemit sử dụng chất HĐBM là axit
Citric
Phổ XRD của Bemit dùng chất HĐBM là
Glucose
Đường đẳng nhiệt hấp phụ và nhả hấp phụ của
Bemit
Bảng so sánh kết quả thu được của khi sử dụng
tác nhân oxy hóa khác nhau
Giá trị pH đo được khi xác định độ trung hòa của
Bemit
55
57
58
58
60
66
68
Phổ XRD của giả Bemit tạo thành ở nhiệt độ
37
Hình 3.6
38
Hình 3.7
39
Hình 3.8
40
Hình 3.9
25 oC theo phương pháp trực tiếp
Phổ XRD của giả Bemit tạo thành ở nhiệt độ 30
C theo phương pháp trực tiếp
o
Phổ XRD của giả Bemit tạo thành ở nhiệt độ 40
C theo phương pháp trực tiếp
o
Phổ XRD của giả Bemit tạo thành ở nhiệt độ 50
71
71
72
73
C theo phương pháp trực tiếp
o
41
Hình 3.10
42
Hình 3.11
43
Hình 3.12
Phổ XRD của giả Bemit tạo thành ở nhiệt độ 80
C theo phương pháp trực tiếp
o
Phổ XRD của sản phẩm thu được khi để gel tự khô ở
nhiệt độ thường
Phổ XRD của sản phẩm thu được khi sấy gel ở
nhiệt độ 110oC.
73
75
75
Phổ XRD của giả Bemit tổng hợp ở 25oC bằng
44
Hình 3.13 phương pháp trực tiếp sử dụng chất HĐBM là
76
axit citric, sấy khô ở 70oC
Phổ XRD của giả Bemit tổng hợp bằng phương
45
Hình 3.14 pháp trực tiếp ở 25oC sử dụng chất HĐBM là
77
etylenglycol, sấy khô ở 70oC
Phổ XRD của Mẫu 1: giả Bemit tổng hợp bằng
46
Hình 3.15 phương pháp gián tiếp ở 25oC, pH=5, không sử
78
dụng chất HĐBM
Phổ XRD của mẫu 2: giả Bemit tổng hợp bằng
47
Hình 3.16 phương pháp gián tiếp ở 25oC, pH=3, không sử
78
dụng chất HĐBM
Phổ XRD của mẫu 3: giả Bemit tổng hợp bằng
48
Hình 3.17 phương pháp gián tiếp ở 25oC, pH=4, sử dụng
79
chất HĐBM là axit Lactic
49 Bảng 3.3
Hàm lượng giả Bemit tạo keo – gel với nước
80
50
Hình 3.18 Phổ XRD của mẫu Gama 1
81
51
Hình 3.19 Phổ XRD của mẫu Gama 2
82
Số liệu về diện tích bề mặt, thể tích mao quản và
52
Hình 3.20 kích thước mao quản trung bình của mẫu
82
Gama 1
Số liệu về diện tích bề mặt, thể tích mao quản và
53
Hình 3.21
54
Hình 3.22
55
Hình 3.23 Phân bố lỗ xốp theo BJH của Gama 1 và Gama 2
kích thước mao quản trung bình của mẫu Gama2
Đường đẳng nhiệt hấp phụ và nhả hấp phụ của
Gama 1 và Gama 2
83
83
84
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
XRD:
X-Ray Diffraction (nhiễu xạ tia X).
BET:
Brunauer – Emnet – Teller (Tên riêng).
BJH:
Barret – Joyner – Halenda (Tên riêng).
MQTB:
Mao quản trung bình.
HĐBM:
Hoạt động bề mặt.
SLC:
Tinh thể lỏng chất vô cơ.
1
Luận văn thạc sĩ
Công nghệ Hoá học - Khoá 2006-2008
LỜI MỞ ĐẦU
Nhôm và các hợp chất của nhôm từ lâu đã được con người biết đến.
Ngày nay, chúng ngày càng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của đời
sống, trong các ngành công nghiệp như: gốm sứ, chế tạo bột mài, đá quý nhân
tạo…Các loại nhôm hydroxit và nhôm oxit hoạt tính có cấu trúc xốp, có bề
mặt riêng lớn, có các tâm axit, dễ tạo viên, có độ bền cơ, bền nhiệt, chịu được
nước nên chúng được ứng dụng làm chất hút ẩm trong chế biến khí, làm chất
hấp phụ, chất mang, xúc tác cho ngành tổng hợp hữu cơ - hoá dầu. Oxit nhôm
và các hydroxit nhôm còn được sử dụng trong dược phẩm để sản xuất các loại
thuốc như thuốc dạ dày, thuốc thử, vacxin...
Từ lâu, loài người đã nghiên cứu về nhôm và các hợp chất của nó,
nhưng mãi đến năm 1945 mới bắt đầu có những công bố chi tiết về các
phương pháp điều chế và tính chất của nhôm oxit. Từ đó đến nay, đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu về các hợp chất nhôm hoạt tính và ứng dụng của
chúng làm chất hút ẩm, chất mang, chất xúc tác và chất hấp phụ.
Trên thế giới, rất nhiều nước sử dụng hydroxit nhôm dạng gel để sản
xuất thuốc đau dạ dày. Ở Việt Nam, mặc dù có tới 7-10% dân số bị loét dạ
dày, tá tràng và tỷ lệ ung thư dạ dày ngày một tăng cao, nhưng tất cả các loại
thuốc đau dạ dày gần như đều là thuốc nhập ngoại, chưa có công trình nào
nghiên cứu kỹ về việc điều chế và sử dụng các hợp chất nhôm trong sản xuất
thuốc nói chung và sản xuất thuốc đau dạ dày nói riêng.
Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tổng hợp
các mono hydroxit nhôm dạng Bemit, giả Bemit và gama oxit nhôm sử dụng
các quy trình làm sạch khác nhau, khảo sát sự biến đổi theo nhiệt độ, pH, chất
hoạt động bề mặt, xác định hàm lượng giả Bemit tối ưu để tạo gel nhằm thu
được các mono hydroxit tinh khiết và đáp ứng được các chỉ tiêu trong sản
xuất thuốc.
Học viên: Vương Thanh Huyền
2
Luận văn thạc sĩ
Công nghệ Hoá học - Khoá 2006-2008
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. Nhôm hydroxit
Nhôm hydroxit là 1 sản phẩm phổ biến và rất quan trọng trong ngành
công nghiệp. Từ nhôm hydroxit có thể sản xuất ra nhôm kim loại siêu tinh
khiết, sản xuất gốm sứ cao cấp, các loại thuốc, các chất hấp phụ và xúc tác.
Theo cấu trúc thì nhôm hydroxit thường được chia làm hai loại: nhôm
tri hydroxit Al(OH)3 và nhôm mono hydroxit AlO(OH).
1.1.1. Nhôm tri hydroxit
Nhôm tri hydroxit được biết đến với nhiều dạng khác nhau, nhưng có
ba dạng thông dụng nhất là Gibbsite, Bayerite và Nordstandite. Trong đó,
Gibbsite là dạng tồn tại nhiều trong tự nhiên. Cả ba dạng trihydroxit này đều
có cấu trúc lớp. Mỗi lớp gồm có hai mặt phẳng chứa đựng các nhóm OH- và
những ion Al3+ thuộc lớp nằm giữa hai mặt phẳng đó và 2/3 thể tích của mỗi
lỗ trống bát diện được chiếm bởi ion Al3+. Các lớp được liên kết với nhau
bằng liên kết giữa các nhóm hydroxit ngay bên cạnh và gần nhất. Sự khác
nhau trong cấu trúc của chúng là do không gian liên kết giữa các lớp.
1.1.1.1. Dạng Gibbsite
Gibbsite là một dạng thù hình của nhôm tri hydroxit, nó là thành phần
quan trọng nhất của Bôxit và cũng là nguyên liệu quan trọng trong quá trình
sản xuất nhôm kim loại từ quặng Bôxit.
Thành phần hoá học:
Gibbsite có công thức: Al2O3.3 H 2O =2Al(OH)3
Khối lượng riêng: 2,3 – 2,43 g/cm3 [8].
Cấu trúc
Ô mạng cơ sở của Gibbsite gồm có 8 ion Al3+ và 24 ion OH-, tương
ứng với 8 phân tử Al(OH)3.
Các thông số mạng của Gibbsite:[8]
Học viên: Vương Thanh Huyền
3
Luận văn thạc sĩ
Công nghệ Hoá học - Khoá 2006-2008
a = 8,54 ÷ 8,68 Ao;
b = 5,06 ÷ 6,09 Ao;
c = 9,21 ÷ 9,76 Ao;
β = 85o16’ ÷ 85o26’.
Gibbsite gồm những tinh thể đơn tà và có cấu trúc lớp, sự sắp xếp liên
tiếp giữa các lớp bát diện của nhôm hydroxit, ion nhôm nằm ở trung tâm hình
lục giác. Các bát diện nối với nhau bằng các đỉnh chung vào một vòng gồm 6
cạnh với thành phần Al6(OH)24 6- [8, 24]. (Hình 1.1)
o
Al
Hình 1.1. Cấu tạo của Gibbsite
Cấu trúc mạng tinh thể Gibbsite gồm các lớp từ tập hợp các vòng và
các nhóm hydroxyl. Trong các lớp đó, ion OH- của lớp này nằm đối diện với
lớp kia. Giữa các lớp được nối với nhau bằng liên kết OH-. Trong mạng lưới
tinh thể của Gibbsite xuất hiện các tinh thể bó chặt trong các vòng bát diện
Al(OH)3-6 (hình 1.2) [8].
Học viên: Vương Thanh Huyền
4
Luận văn thạc sĩ
Công nghệ Hoá học - Khoá 2006-2008
Hình 1.2. Mô hình cấu trúc của Gibbsite
Điều chế: Có nhiều phương pháp điều chế Gibbsite như
- Sục CO2 vào dung dịch natri aluminat, NaAlO2.
- Kiềm hóa muối nhôm nitrat Al(NO3)3.
- Axit hóa dung dịch natri aluminat với pH>12.
1.1.1.2. Dạng bayerite
Bayerite là một khoáng chất không gặp trong tự nhiên mà chủ yếu được
điều chế nhân tạo bằng nhiều phương pháp khác nhau. Bayerite có thể điều
chế ra các loại hydroxit nhôm có hoạt tính.
Điều chế:
- Thủy phân aluminum alkoxide.
- Già hóa keo nhôm hydroxit [30].
- Từ dung dịch muối nhôm với pH>10 [8].
- Sục CO2 vào dung dịch aluminat với nồng độ lên đến 200g/l Al2O3
trong điều kiện nhiệt độ phòng.
Học viên: Vương Thanh Huyền
5
Luận văn thạc sĩ
Công nghệ Hoá học - Khoá 2006-2008
- Chế biến thủy nhiệt Gibbsite trong nồi áp lực, dưới áp lực của không
khí hoặc CO2 ở nhiệt độ 100 – 105oC.
Các thông số mạng của Bayerite:
a = 5,01 ÷ 5,05 Ao;
b = 8,50 ÷ 8,67 Ao;
c = 4,73 ÷ 4,76 Ao;
Thường là: a = 5.062, b = 8.671, c = 4.713, Z = 4; β = 90.27° [32].
Do khoảng cách giữa các lớp trong Bayerite nhỏ hơn trong Gibbsite
nên khối lượng riêng của Bayerite lớn hơn một chút so với Gibbsite, d = 2,53
g/cm3 [34].
Cấu trúc:
Bayerite có cấu trúc giống như Gibbsite, chỉ khác nhau về cách phân bố
bát diện. Các lớp OH- trong Bayerite được phân bố theo hệ lục giác (hình
1.3).
OHAl3+
5.01A
0
Hình 1.3. Cấu trúc của bayerite
Trong cấu trúc của Bayerite (hình 1.3), các nguyên tử của lớp thứ 3
phân bố trên các nguyên tử của lớp thứ nhất. Trong cấu trúc của Bayerite, 2/3
thể tích do cation Al3+ chiếm, còn lại 1/3 là ô trống. Cấu trúc lớp của Bayerite
theo [34] thể hiện trên hình 1.4.
Học viên: Vương Thanh Huyền
6
Luận văn thạc sĩ
Công nghệ Hoá học - Khoá 2006-2008
Hình 1.4. Cấu trúc lớp của Bayerite
1.1.1.3. Dạng Nordstrandite
Nordstrandite được Van Nordstrandite cùng với một số tác giả khác
đồng thời khám phá ra vào năm 1958 [27]. Các nhà khoa học đã lấy tên của
nó là Nordstrandite – tên nhà khoa học đầu tiên tổng hợp được dạng hydroxit
này. Ngày nay, có rất nhiều phương pháp để điều chế Nordstrandite tinh
khiết. Trong mọi phương pháp điều chế Nordstrandite đều thu được nhôm
hydroxit dạng gel, bằng cách bão hoà với sự có mặt của các tác nhân tạo keo
kelat như: etylen diamin, etylenglycol...[8]
Học viên: Vương Thanh Huyền
7
Luận văn thạc sĩ
Công nghệ Hoá học - Khoá 2006-2008
Thành phần hoá học
- Nordstransite có công thức: Al(OH)3 .
- Khối lượng riêng: 2,42 – 2,43 g/cm3 [33].
Cấu trúc
Các hằng số ô mạng cơ sở:
a = 6,125 – 6,167 Ao; b = 6,923 – 6,936 Ao; c = 5,074 – 5,082 Ao.
Nordstrandite thuộc hệ tinh thể tam tà: α= 95,62 o – 95,93o ; β= 98,62o
– 99,08 o ; γ = 83,22o - 83,53o; Z = 4. [34]
Mạng lưới tinh thể Nordstrandite được xây dựng bởi các bát diện
Al(OH)3 trung hoà điện, vì vậy sự khác biệt so với tinh thể Gibbsite là do sự
vắng mặt của ion kim loại trong mạng lưới tinh thể.
Cấu trúc tinh thể của Nordstrandite chiếu lên mặt phẳng (100) (hình
1.5) [8]. Kích thước các liên kết trong Nordstrandite:
O – Al = 1,73 Ao; O – O = 2,85 Ao.
c
Al
o
b
Hình 1.5. Cấu trúc tinh thể của Nordstrandite
1.1.2. Nhôm mono hydroxit
Có hai dạng thù hình của nhôm mono hydroxit được biết đến với cấu
trúc tương tự nhau, đó là Bemit (Boehmite) và Diaspor (Diaspore). Dưới áp
suất hơi nước bão hoà, cả ba loại tinh thể Al(OH)3 đều chuyển thành
Học viên: Vương Thanh Huyền
8
Luận văn thạc sĩ
Công nghệ Hoá học - Khoá 2006-2008
AlO(OH) ở cùng một nhiệt độ là 375K. Tại nhiệt độ thấp hơn 575K, sự tạo
thành Bemit chiếm ưu thế, trừ khi có sự tồn tại của hạt Diaspor. Sự tạo thành
tự phát của Diaspor cần nhiệt độ cao hơn 575K và áp suất cao hơn 20MPa.
1.1.2.1. Nhôm mono hydroxit dạng Bemit
Nhôm mono hydroxit dạng Bemit tồn tại ở hai trạng thái: dạng gel
Bemit (còn gọi là dạng giả Bemit hay Boehmite gelatine) và dạng Bemit
(Bemit tinh thể). Giả Bemit là thành phần chính trong Bauxite ở Châu Âu, từ
giả Bemit có thể dễ dàng đều chế được các muối nhôm trung hoà, nhưng để
tạo thành Bemit tinh thể cần phải xử lý thuỷ nhiệt trong giai đoạn tiếp theo.
Thành phần hoá học:
Bemit có công thức : Al2O3.H2O = 2AlO(OH).
Khối lượng riêng: 3,00 – 3,20 g/cm3[8].
Cấu trúc:
Ô mạng cơ sở của Bemit được cấu tạo từ 4 phân tử AlO(OH). Spin tinh
thể của Bemit có dạng hình thoi.
Các thông số ô mạng cơ sở:
a = 2,85 – 2,87Ao; b = 12,20 – 12,24 Ao; c = 3,69 – 3,70 Ao.
Tinh thể Bemit bao gồm các lớp đôi O, OH dạng gợn sóng trong đó các
anion gói ghém chắc khít dạng lập phương. Các ion nhôm nằm trong trạng
thái phối trí bát diện, nằm ở tâm hình bát diện. Mỗi ion Al3+ được bao bọc bởi
4 ion oxy và 2 nhóm hydroxyl. Theo hướng trục x, các hình bát diện nối với
nhau bằng các cạnh, theo hướng trục z, chúng nối với nhau bằng các đỉnh bát
diện.
Bemit thường gặp ở trạng thái phân tán mịn. Cấu trúc tinh thể của nó
được thể hiện trên hình 1.6.
Học viên: Vương Thanh Huyền
9
Luận văn thạc sĩ
Công nghệ Hoá học - Khoá 2006-2008
Al
Hình 1.6. Ô mạng cơ sở của Bemit
Hình 1.7. Cấu trúc của tinh thể Bemit
Trong cấu trúc của Bemit có hai loại nguyên tử oxy điển hình:
- Loại các nguyên tử oxy được sắp xếp ở giữa các lớp và nó chia thành
4 hình bát diện.
Học viên: Vương Thanh Huyền
10
Luận văn thạc sĩ
Công nghệ Hoá học - Khoá 2006-2008
- Loại các nguyên tử oxy được sắp xếp ở bên ngoài các lớp và nó chia
thành 2 hình bát diện.
Theo Van Oosterhou mô hình cấu trúc của Bemit như sau: Theo hướng
trục a có mạch HO-Al-O. Hai trong số mạch này phân bố đối song với nhau,
như vậy các nguyên tử oxy của mạch thứ 2 nằm trên cùng mức với các
nguyên tử nhôm của lớp thứ nhất, kết quả tạo nên phân tử polime (hình 1.7 và
hình 1.8).
OH
Al
O
O
Al
n
OH
OHOHOH-
OHOH-
OH-
OH-
OHOHOH
OH-
-
OH-
OH
-
OH-
O2-
OH
-
OH-
OH-
Al3+
OHOH-
Hình 1.8. Cấu trúc dạng phân tử polime của Bemit
1.1.2.2. Nhôm mono hydroxit dạng Diaspor
Nhôm mono hydroxit dạng Diaspor gặp nhiều trong thiên nhiên, trong
các dạng đất sét và quặng Bôxit.
Thành phần hoá học:
Diaspor có công thức là : Al2O3. H2O =2AlO(OH).
Học viên: Vương Thanh Huyền
11
Luận văn thạc sĩ
Công nghệ Hoá học - Khoá 2006-2008
Khối lượng riêng: 3,2 – 3,5 g/cm3 [8, 34].
Cấu trúc:
Ô mạng cơ sở của diaspor chứa 4 đơn vị AlOOH.
Hằng số mạng:
a = 4,39 – 4,43 Ao; b = 9,36 – 9,43 Ao; c = 2,8 – 2,84 Ao.
Tinh thể Diaspor có dạng tấm, đôi khi có dạng hình kim hay dạng vẩy,
phổ biến nhất là dạng hình lăng trụ (hình 1.9).
Hình 1.9. Hình dạng tinh thể Diaspor
Hình dạng của tinh thể Diaspor phụ thuộc vào nhiệt độ, độ bão hoà của
môi trường và tốc độ kết tinh. Diaspor cũng giống như Bemit kết tinh ở hệ
trục thoi. Các lớp nguyên tử oxy được bó chặt trong hệ lục giác là cơ sở của
cấu trúc tinh thể diaspor (hình 1.10). Ion nhôm nằm ở vị trí bát diện giữa các
lớp và tạo thành các dải khối bát diện theo hướng xác định.
Học viên: Vương Thanh Huyền
- Xem thêm -