Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ ngành báo trí Tác động của mạng xã hội đến giới trẻ...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ ngành báo trí Tác động của mạng xã hội đến giới trẻ

.PDF
140
1756
133

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ======================= BÙI THU HOÀI TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN GIỚI TRẺ LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Báo chí học Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ======================= BÙI THU HOÀI TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN GIỚI TRẺ Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học Mã số: 60 32 01 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Thị Thu Hƣơng Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Đặng Thị Thu Hương, Trưởng khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Học viên Bùi Thu Hoài LỜI CẢM ƠN Để hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Đặng Thị Thu Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi, giúp tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình tìm kiếm tài liệu, cũng như trình bày luận văn. Từ khi lên ý tưởng đến khi triển khai đề tài, tôi đã nhận được nhiều sự góp ý của cô để bổ sung, sửa chữa và hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa, các giảng viên của Khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại Khoa. Tôi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn đến gia đình, các anh, chị và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên Bùi Thu Hoài MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 5 1. Lí do lựa chọn đề tài ......................................................................................... 5 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 8 3. Mục đích nội dung nghiên cứu......................................................................... 12 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 12 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 14 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn .............................................................................. 14 7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 15 CHƢƠNG 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI, BÁO CHÍ VÀ CÔNG CHÚNG BÁO CHÍ ................................................................ 16 1.1 Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 16 1.1.1 Mạng xã hội, truyền thông xã hội, báo chí .......................................... 16 1.1.2 Tác động .............................................................................................. 19 1.1.3 Giới trẻ ................................................................................................. 19 1.2 Truyền thông xã hội và công chúng của truyền thông xã hội ............ 19 1.2.1 Sự hình thành, phát triển của mạng xã hội và truyền thông xã hội ... 19 1.2.2 Cơ chế tác động của truyền thông xã hội ............................................ 23 1.2.3 Công chúng của truyền thông xã hội và công chúng báo chí truyền thống24 1.2.4 Thực trạng quản lý của nhà nước với truyền thông xã hội ................ 29 1. 2. 5 Diện mạo của mạng xã hội hiện nay và vài nét về Facebook và Youtube . 31 1.3 Mối quan hệ của truyền thông xã hội và báo chí truyền thống ......... 36 1.3.1 Thông tin trên truyền thông xã hội không phải là báo chí ................... 36 1.3.2 Truyền thông xã hội và báo chí truyền thống: mối quan hệ tương hỗ 37 1.4 Tác động của mạng xã hội đối với báo chí truyền thống ...................... 38 1.4.1 Tác động tích cực ................................................................................. 39 1.4.2 Tác động tiêu cực ................................................................................. 41 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 45 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐỐI VỚI GIỚI TRẺ. ........... 46 1 2.1 Thực trạng việc sử dụng mạng xã hội hiện nay của giới trẻ ................ 46 2.1.1 Các mạng xã hội được giới trẻ sử dụng phổ biến ................................ 46 2.1.2 Mục đích sử dụng mạng xã hội của giới trẻ ........................................ 47 2.1.3 Đối tượng mà giới trẻ kết nối khi sử dụng mạng xã hội ...................... 48 2.1.4 Phương tiện và địa điểm truy cập mạng xã hội ................................... 49 2.1.5 Thời gian sử dụng mạng xã hội trong ngày ......................................... 50 2.1.6 Ngôn ngữ giới trẻ sử dụng trên mạng xã hội ....................................... 51 2.1.7 Quan điểm của giới trẻ về việc sử dụng mạng xã hội ......................... 53 2.2 Mạng xã hội tác động đến lối sống của giới trẻ...................................... 54 2.2.1 Thay đổi về thời gian ........................................................................... 54 2.2.2 Thay đổi về không gian ....................................................................... 55 2.2.3 Thay đổi phương thức giao tiếp ........................................................... 56 2.2.4 Thay đổi trong cách thức bộc lộ bản sắc cá nhân ................................ 58 2.2.5 Thay đổi về thói quen, lối sống ........................................................... 61 2.3 Mạng xã hội tác động đến việc thu thập và chia sẻ thông tin của giới trẻ ..62 2.3.1 Thay đổi trong cách thức thu thập thông tin ........................................ 62 2.3.2 Thay đổi trong cách thức chia sẻ thông tin .......................................... 66 2.3.3 Thay đổi trong cách thức tương tác với các phương tiện truyền thông đại chúng ....................................................................................................... 68 2.3.4 Thay đổi về mức độ và cách thức sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng ............................................................................................. 71 2.3.5 Quan điểm của giới trẻ về báo chí truyền thống .................................. 72 2.4 Đánh giá sự tác động của mạng xã hội đối với giới trẻ ......................... 77 2.4.1 Tác động tích cực ................................................................................. 78 2.4.2 Tác động tiêu cực ................................................................................. 80 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 81 Chƣơng 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI BÁO CHÍ TRONG BỐI CẢNH TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI......................................... 83 3.1 Những đề xuất, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả việc sử dụng mạng xã hội của giới trẻ. ................................................................................ 83 2 3.1.1 Sự quản lý, giáo dục từ gia đình và xã hội .......................................... 83 3.1.2 Đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về mạng xã hội để nâng cao hiệu quả sử dụng mạng xã hội của giới trẻ ........................................................... 84 3.2 Những vấn đề đặt ra đối với báo chí truyền thống trƣớc sự phát triển của truyền thông xã hội .................................................................................. 88 3.2.1 Hợp tác để sinh tồn .............................................................................. 88 3.2.2 Tái cơ cấu để phát triển........................................................................ 91 3.3 Một số định hƣớng cho sự phát triển của báo chí truyền thống trong bối cảnh truyền thông xã hội ......................................................................... 94 3.3.1 Nâng cao tính định hướng của báo chí truyền thống ........................... 94 3.3.2 Tăng cường đào tạo phóng viên, biên tập viên báo chí ....................... 95 3.3.3 Thay đổi cơ cấu tổ chức, hoạt động của tòa soạn báo ......................... 97 3.3.4 Nâng cao nhận thức và thực thi đạo đức nghề nghiệp ......................... 98 3.3.5 Nâng cao tính chuyên nghiệp của báo chí hiện đại ........................... 100 3.3.6 Xây dựng chế tài về quản lý báo chí .................................................. 102 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 103 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 106 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 111 3 DANH MỤC HÌNH , BẢNG Hình 2.1: Trang Fanpage của báo điện tử VnExpress.net với hơn 1 triệu lượt like (thích) ..65 Hình 2.2: Một độc giả trẻ tuổi chia sẻ link bài báo và đưa ra bình luận của mình ......... 69 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Các mạng xã hội được giới trẻ sử dụng phổ biến ................................ 46 Bảng 2.2: Mục đích sử dụng mạng xã hội của giới trẻ ........................................ 47 Bảng 2.3: Lựa chọn của giới trẻ về việc kết bạn trên mạng xã hội hoặc ngoài đời. .... 49 Bảng 2.4: Phương tiện truy cập mạng xã hội của giới trẻ .................................... 49 Bảng 2.5: Thời gian sử dụng mạng xã hội trong ngày của giới trẻ ...................... 51 Bảng 2.6: Ngôn ngữ sử dụng trên mạng xã hội của giới trẻ ................................ 52 Bảng 2.7: Quan điểm về việc sử dụng mạng xã hội của giới trẻ ......................... 54 Bảng 2.8: Lựa chọn của giới trẻ khi bắt đầu truy cập Internet............................. 55 Bảng 2.9: Những cách thức thường xuyên được giới trẻ đăng tải, chia sẻ trên mạng xã hội .......................................................................................................... 59 Bảng 2.10: Tần suất giới trẻ chia sẻ thông tin lên mạng xã hội ........................... 60 Bảng 2.11: Mật độ mua sắm thông qua mạng xã hội của giới trẻ ....................... 61 Bảng 2.12: Kênh truyền thông được giới trẻ lựa chọn thường xuyên cập nhật thông tin . 63 Bảng 2.13: Mật độ tìm kiếm các thông tin du lịch thông qua mạng xã hội của giới trẻ. 63 Bảng 2.14: Mật độ chia sẻ các thông tin về chính trị, xã hội, giáo dục, văn hóa…mà bản thân được chứng kiến, tham gia lên mạng xã hội của giới trẻ. ...... 67 Bảng 2.15: Mật độ chia sẻ các thông tin từ báo chí lên mạng xã hội của giới trẻ. ......... 68 Bảng 2.16: Cách thức bày tỏ ý kiến về các thông tin trên báo chí của giới trẻ ... 70 Bảng 2.17: Thói quen vừa online mạng xã hội vừa theo dõi truyền hình hoặc đọc báo điện tử của giới trẻ:........................................................................................ 71 Bảng 2.18: Mức độ tin tưởng của giới trẻ vào các thông tin được chia sẻ trên mạng xã hội. ......................................................................................................... 73 Bảng 2.19: Ý kiến của giới trẻ về việc kiểm tra lại các thông tin được đăng tải trên mạng xã hội. .................................................................................................. 74 Bảng 2.20: Nguồn mà giới trẻ thường kiểm tra lại thông tin được đăng tải trên mạng xã hội. ......................................................................................................... 74 Bảng 2.21: Mức độ tin cậy của giới trẻ vào các loại hình báo chí. ...................... 75 Bảng 2.22: Fanpage trên mạng xã hội của báo được giới trẻ like (thích) nhiều nhất. .... 77 4 MỞ ĐẦU 1. Lí do lựa chọn đề tài Sự phát triển của khoa học công nghệ đã đem đến cho xã hội loài người những thay đổi vượt bậc. Mỗi một đột phá trong lĩnh vực công nghệ lại tạo tiền đề phát triển một loại hình truyền thông mới. Công nghệ mới đã dẫn đến những phong cách và kiểu mẫu truyền thông mới. Trong khi Internet đang có một thời đại phát triển bùng nổ, các hình thức truyền thông mới đang ngày càng thu hút được đông đảo người xem. Những người dùng Internet – đặc biệt là giới trẻ, bắt đầu tìm kiếm một nơi thỏa mãn mọi nhu cầu về thông tin, giải trí, kết nối… và mạng xã hội ra đời, đáp ứng một cách gần như hoàn hảo những nhu cầu đó. Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng xã hội khác nhau như Facebook, Youtube, Twitter, MySpace… Mỗi mạng xã hội có một sự thành công nhất định dựa trên sự phù hợp với những yếu tố về địa lý, văn hóa… MySpace và Facebook nổi tiếng nhất trong thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu; Orkut và Hi5 tại Nam Mỹ; Friendster tại Châu Á và các đảo quốc Thái Bình Dương. Những mạng xã hội khác gặt hái được thành công đáng kể theo vùng miền như Bebo tại Anh Quốc, CyWorld tại Hàn Quốc, Mixi tại Nhật Bản và tại Việt Nam xuất hiện rất nhiều các mạng xã hội như: Zing Me, YuMe, Tamtay... Trong thời đại được gọi là “Thế giới phẳng”, không ai có thể phủ nhận lợi ích từ mạng xã hội, đặc biệt là giới trẻ. Có rất nhiều tiện ích mà mạng xã hội mang lại cho người dùng: thông tin nhanh, khối lượng thông tin phong phú được cập nhật liên tục, có nhiều tiện ích về giải trí…còn có một khía cạnh khá quan trọng làm thay đổi mạnh mẽ hình thức giao tiếp giữa những cá nhân, các nhóm, và các quốc gia với nhau, đó chính là khả năng kết nối. Có thể nói, đây là một không gian giao tiếp công cộng phi vật thể tạo liên kết dễ dàng, thuận tiện, nhanh nhất giữa con người với nhau thông qua nhiều hình thức, liên kết rộng khắp chứ không bị giới hạn bởi chiều không gian. Vì vậy, lượng thông tin chia sẻ là hết sức lớn và vô cùng phong phú, đa dạng. Chính vì vậy số lượng người sử dụng mạng xã hội ngày càng đông đảo. 5 Rất nhiều người trẻ đã biết cách sử dụng mạng xã hội một cách hiệu quả nhất. Họ sử dụng mạng xã hội là nơi để cung cấp thêm cho mình nguồn tri thức, nâng cao giá trị bản thân, là nơi để gắn kết cộng đồng, là nơi để sẻ chia những bất hạnh, niềm vui của những người có cùng trái tim biết thông cảm và giúp đỡ những người có hoàn cảnh đáng thương, cần sự trợ giúp của xã hội. Trên cơ sở đó nhiều bạn trẻ đã lập ra các trang web là nơi để kêu gọi đóng góp tiền, gạo, .v.v… và cả hiến máu nhân đạo giúp cho người nghèo, người bệnh… Có rất nhiều bạn trẻ cũng sử dụng mạng xã hội là nơi quảng cáo, kinh doanh và các hoạt động buôn bán khác rất hiệu quả đem lại nguồn thu nhập cao. Bên cạnh những thuận tiện, hữu ích mạng xã hội còn đưa đến những hiện tượng tiêu cực, đó chính là hiện tượng “khủng hoảng thông tin”, gây rối dư luận, gây “nghiện online” đặc biệt là đối với giới trẻ. Một lượng lớn những thông tin không có nguồn gốc chính thống, chưa được kiểm duyệt, nhằm mục đích nói xấu, bôi nhọ người khác, hoặc kích động, phản động… Hệ lụy của việc “nghiện” mạng xã hội là: năng suất lao động giảm, học tập sao lãng, sức khỏe không tốt (giảm thị lực, mất ngủ, tinh thần mệt mỏi…). Bên cạnh đó, sự phát tán thông tin từ mạng xã hội rất nhanh và dễ dàng, tạo môi trường để những kẻ xấu lợi dụng, gây nguy hại đến tư tưởng, tinh thần của người dùng mạng xã hội. Những tác hại tiêu cực từ internet, đã phần nào làm hạn chế các giá trị đạo đức, văn hóa nhân văn của một bộ phận thanh thiếu niên hiện nay. Các phương tiện truyền thông hiện nay đã và đang có những tác động mạnh mẽ đến tâm lý con người đặc biệt là giới trẻ. Mạng xã hội là một phần của thế giới đa truyền thông, nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin, kết nối và chia sẻ của giới trẻ. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập hiện nay, với sự phát triển ồ ạt của rất nhiều mạng xã hội, thanh thiếu niên có cơ hội tham gia vào thế giới thông tin và kết nối rộng lớn, cùng lúc tiếp cận với nhiều hệ tư tưởng và giá trị sống khác nhau. Từ việc tác động đến giới trẻ về những thay đổi trong việc thu thập, tiếp nhận, kết nối, chia sẻ và truyền phát thông tin, truyền thông xã hội cũng tác động 6 mạnh mẽ đến báo chí truyền thống Việt Nam. Cũng giống như báo chí quốc tế, báo chí truyền thống Việt Nam đang đối mặt với những thách thức lớn từ truyền thông xã hội. Theo báo cáo tình hình Internet tại khu vực Đông Nam Á tính đến cuối tháng 7.2013 của hãng nghiên cứu thị trường comScore, hiện mạng xã hội được người Việt Nam dùng nhiều nhất là Facebook với khoảng 13 triệu người. Zing Me, mạng xã hội dành cho giới trẻ đứng ở vị trí thứ 2. Những người hoạt động trong lĩnh vực báo chí đang tác nghiệp trong thời điểm bùng nổ mạng xã hội. Có 2 luồng ý kiến khi truyền thông xã hội vươn lên tỏ rõ ưu thế hiện nay là: Thứ nhất, mạng xã hội sẽ thay thế báo chí nhờ sự nhanh nhạy và đa dạng của thông tin, báo chí sẽ mất đi lượng công chúng lớn đặc biệt là giới trẻ khi nhóm công chúng này chuyển sang sử dụng mạng xã hội làm nguồn cung cấp thông tin chính; Thứ hai, báo chí sẽ vẫn tồn tại song song với mạng xã hội nếu vẫn duy trì và phát huy những giá trị cốt lõi của nền báo chí có chất lượng (như chính xác, khách quan, cân bằng, giúp độc giả có kiến thức, đủ thông tin và nhờ đó đưa ra những quyết định đúng đắn, có lợi cho bản thân mình và xã hội), song song với việc linh hoạt sử dụng mạng xã hội quảng bá, chia sẻ, thu hút sự quan tâm và thảo luận, tham gia từ bạn đọc. Trong bối cảnh các phương tiện để truyền tải thông tin đến công chúng đang nhanh chóng thay đổi, các nhà báo có thể làm gì để có lợi nhiều nhất, lôi kéo công chúng trở lại với sự xuất hiện của truyền thông xã hội? Giới trẻ là những người chiếm đại bộ phận thành viên của các mạng xã hội đang hàng ngày phải đối mặt với những tác động đa chiều, ảnh hưởng đến đến cả nhận thức lẫn hành vi trong quá trình sử dụng mạng xã hội. Tuy nhiên, vấn đề những tác động của mạng xã hội đến giới trẻ, cũng như những thách thức của báo chí trong bối cảnh truyền thông xã hội ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhóm công chúng trẻ chưa được nghiên cứu sâu ở Việt Nam. Vấn đề đặt ra là: Sự tác động của mạng xã hội đến với giới trẻ - nhóm công chúng quan trọng của báo chí là như thế nào? Mạng xã hội đã thay đổi gì đến thói quen, nhu cầu và cách thức truyền tải, tiếp nhận, chia sẻ thông tin của công chúng trẻ? Những thách thức của 7 báo chí truyền thống trong bối cảnh truyền thông mạng xã hội đang tác động mạnh mẽ đến nhóm công chúng trẻ? Báo chí truyền thống cần có những thay đổi gì để thu hút được nhóm công chúng trẻ?. Những câu hỏi này cần được giải quyết bằng những khảo sát mang tính thực tiễn, cụ thể và dựa trên những kiến thức nền tảng về lý luận truyền thông vững chắc. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Được xem như một kênh truyền thông mới, sự phát triển bùng nổ của mạng xã hội thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Trên thế giới, đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu, bài viết về mạng xã hội và giới trẻ đã thu được nhiều thành quả, tiêu biểu như: Nghiên cứu của Sophie Tan-Ehrhardt năm 2013: “Social networks and Internet usages by the young generations” (Mạng xã hội và thói quen sử dụng Internet của thế hệ trẻ) [47]. Nghiên cứu này đã chỉ ra những thói quen của giới trẻ khi sử dụng mạng xã hội và Internet, so sánh những thói quen này với những hành vi trong đời thực cũng như những quan điểm của thế hệ trẻ về mạng xã hội, Internet. Đồng thời, nghiên cứu cũng nhấn mạnh về sự quan trọng của mạng xã hội và Internet trong xã hội hiện đại. Một nghiên cứu khác của Isak Ladegaard với tên gọi “Young and old use social media for surprisingly different reasons” (Những người trẻ và già sử dụng truyền thông xã hội với những lý do đáng ngạc nhiên) [44] đã cho thấy những lý do mà mọi người tham gia sử dụng mạng xã hội, mạng xã hội đã thay đổi thói quen và lối sống của họ như thế nào cũng như xu hướng sử dụng mạng xã hội trong tương lai như thế nào. Bên cạnh đó, cũng có không ít những cuộc tranh luận xung quanh vấn đề những tác động tích cực và tiêu cực của mạng xã hội đối với thế hệ trẻ, tiêu biểu như cuộc tranh luận trên trang web Debate.org với tiêu đề: Is social networking bad for today's generation? (Có phải mạng xã hội là xấu đối với thế hệ ngày nay?) [45]. Đã có rất nhiều ý kiến vào tranh luận, trong đó có 58% đồng ý rằng mạng xã hội đang có những tác động tiêu cực đến thế hệ trẻ, 42% không đồng ý và kể ra những ưu điểm mà mạng xã hội mang lại. 8 Tại Việt Nam, mạng xã hội chỉ mới du nhập trong vòng mấy năm gần đây nhưng nó cũng đã khiến nhiều người chú ý và quan tâm, có nhiều nghiên cứu cũng như những bài báo viết về sức manh của mạng xã hội trong thời đại truyền thông đa phương tiện. Tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ dừng lại ở mức độ khái quát và thường tập chung chủ yếu vào những tính năng cũng như những cách thức truyền thông thông tin trên mạng xã hội, mối quan hệ tương tác giữa mạng xã hội và truyền thông truyền thống… Qua quá trình khảo sát, nghiên cứu đề tài này, tôi có điều kiện tham khảo các tài liệu ở Văn phòng khoa, thư viện của trường Đại học Khoa học Xã hội Và Nhân văn, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Đại học Quốc gia, Thư viện Quốc gia cũng như tài liệu từ các nguồn khác và nhận thấy rằng trong các diễn đàn (forum), Thư viện (Library), Nghiên cứu (Research) về mạng xã hội thì đã có khá nhiều những công trình nghiên cứu về mạng xã hội tiêu biểu như: Khoá luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Thu Quỳnh, khóa QH – 2003 - X, Khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài “Trào lưu mạng xã hội tại Việt Nam” (Khảo sát qua 3 mạng xã hội tiêu biểu hiện nay ở Việt Nam: Vietspace, Cyworld Việt Nam và Yahoo!3600) [32]. Khóa luận này chủ yếu mới nghiên cứu việc tham gia vào mạng xã hội của giới trẻ và những người sử dụng Internet thường xuyên tại Việt Nam qua 3 mạng xã hội thu hút sự quan tâm của nhiều người Việt Nam: Vietspace, Cyworld Việt Nam và Yahoo!3600 . Khóa luận mới đã đánh giá được những vấn đề hệ quả và hệ lụy của mạng xã hội, đề xuất giải pháp phát triển, mô hình lý tưởng cho một mạng xã hội tại Việt Nam. Khoá luận tốt nghiệp của sinh viên Ngô Lan Hương khóa QH – 2006 - X, Khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài: “Mạng xã hội với việc truyền tải thông tin trong lĩnh vực văn hoá - giải trí” [15]. Khóa luận này tập trung vào việc nghiên cứu quá trình đưa – tiếp nhận thông tin trong lĩnh vực văn hóa, giải trí lên các trang mạng xã hội nổi tiếng và có nhiều người truy cập nhất hiện nay trong phạm 9 vi 2 trang mạng xã hội chủ yếu: Facebook và Twitter. Kết quả khóa luận đã đưa ra những đánh giá và kết luận mang tính định hướng trong việc phát triển mạng xã hội nhằm khai thác một cách tối đa hiệu quả của nó trong việc lan truyền thông tin trên lĩnh vực văn hóa – giải trí. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Trần Thị Oanh, khóa QH – 2009 - X, Khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài “Báo chí trực tuyến với việc sử dụng thông tin trên mạng xã hội” [28]. Khóa luận đã hệ thống được những vấn đề lý thuyết chung về mạng xã hội và báo chí trực tuyến. Luận văn của học viên Lê Minh Thanh, (2010), Khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài “Truyền thông cá nhân trong xu thế bùng nổ thông tin hiện đại nay” [34]. Luận văn này đã tập trung nghiên cứu về mặt nội dung và hình thức thông tin trên blog và mạng xã hội chủ yếu ở Việt Nam từ năm 2005 đến nay. Kết quả của luận văn đã hệ thống những vấn đề liên quan đến truyền thông cá nhân, đưa ra những nhận xét về xu hướng phát triển của truyền thông cá nhân trong tương lai; đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm đưa truyền thông cá nhân trên mạng Internet đặc biệt là blog và mạng xã hội trở thành những trang thông tin cá nhân lành mạnh và hiệu quả. Luận văn của học viên Hoàng Thị Hải Yến, (2012), Khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài: “Trao đổi thông tin trên mạng xã hội của giới trẻ Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2011 – thực trạng và giải pháp (khảo sát mạng Facebook, Zingme và Go.vn) [42]. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý thuyết chung về mạng xã hội, nghiên cứu thực trạng trao đổi thông tin của giới trẻ Việt Nam trên mạng xã hội từ năm 2010 – 2011 qua khảo sát thông tin và người dùng ở 3 trang mạng xã hội Facebook, Zingme và Go.vn. Chỉ ra những mặt tích cực và tiêu cực khi giới trẻ tham gia vào mạng xã hội. Trình bày kinh nghiệm, giải pháp và mô hình quản lý giới trẻ Việt Nam sử dụng mạng xã hội. 10 Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Minh Hạnh, (2013), Học viện Báo chí và Tuyên truyền, đề tài “Báo mạng điện tử với việc khai thác và sử dụng thông tin trên diễn đàn, mạng xã hội” [6]. Khóa luận đã có những khảo sát, phân tích bước đầu về việc báo mạng điện tử với việc khai thác và sử dụng thông tin trên diễn đàn, mạng xã hội. Tuy nhiên, khóa luận chưa có những phân tích cụ thể, sâu sắc về tác động của mạng xã hội đối với báo điện tử. Luận văn của học viên Nguyễn Thị Cẩm Nhung, (2011), Học viện Báo chí và Tuyên truyền với đề tài “Tác động của mạng xã hội đối với báo điện tử ở nước ta hiện nay” [27]. Luận văn này mới chỉ dừng lại ở việc phân tích những tác động của mạng xã hội đến báo điện tử nói chung trên một số khía cạnh: thu thập thông tin, nội dung thông tin, xu hướng tương tác đối với báo mạng điện tử. Luận văn của học viên Dương Nam Hoàng, (2013), Học viện Báo chí và Tuyên truyền với đề tài “Tác động của mạng xã hội đến việc xử lý thông tin của báo điện tử Việt Nam hiện nay” [11]. Luận văn này đã phân tích, làm rõ những tác động tích cực và tiêu cực của mạng xã hội đối với việc xử lý thông tin của báo điện tử. Luận văn tập trung nhiều vào việc khảo sát, thống kê chưa khái quát được nhiều vấn đề lý luận chung. Bên cạnh đó, là một số công trình nghiên cứu khác liên quan đến mạng xã hội và giới trẻ như: Đề án tốt nghiệp (2009) của sinh viên Vy Tiến Đạt, Trần Minh Mạng, Nguyễn Anh Hùng ( Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội) với đề tài “Nghiên cứu mạng xã hội ứng dụng xây dựng một mạng xã hội ở Việt Nam” [4]; Khoá luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Thị Minh Trà, khóa QH – 2004 - X, Khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài : “Một số tác động của Blog đến báo chí Việt Nam” [39]; Hội thảo khoa học “Truyền thông xã hội – Truyền thông cổ điển và Dư luận xã hội” do Khoa Báo chí và Truyền thông, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức vào tháng 10/2013… Có thể thấy các nghiên cứu trên đã có những kết quả nhất định, tuy nhiên hầu hết mới chỉ khai thác đề tài mạng xã hội và giới trẻ dưới dạng riêng lẻ, tách 11 rời nhau và ở các khía cạnh khác nhau. Bởi vậy, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Tác động của mạng xã hội đến giới trẻ” là một trong những đề tài đầu tiên nghiên cứu toàn diện hệ thống về những tác động của mạng xã hội đến giới trẻ nhóm công chúng của báo chí, ở khía cạnh những thay đổi về lối sống, cách thức thu thập và truyền tải thông tin cũng như những quan niệm về truyền thông xã hội và truyền thông đại chúng của giới trẻ. Đây là đề tài không trùng lặp và khá mới mẻ ở Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Mục đích nội dung nghiên cứu Luận văn nghiên cứu, phân tích, đánh giá tác động của mạng xã hội đến giới trẻ trong việc thu thập, tiếp nhận, kết nối, chia sẻ và truyền phát thông tin, cũng như quan điểm của họ về mạng xã hội và báo chí truyền thống, để từ đó từ đó, đưa ra những ý kiến, đề xuất đối với báo chí truyền thống trong bối cảnh truyền thông xã hội đang tác động mạnh mẽ đến nhóm công chúng giới trẻ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những tác động (tích cực và tiêu cực) của mạng xã hội đến giới trẻ về nhu cầu, thói quen thu thập, tiếp nhận, kết nối, trao đổi, chia sẻ và truyền phát thông tin cũng như quan điểm của họ về mạng xã hội và báo chí truyền thống. Trong khuôn khổ của một công trình luận văn, để có thể nghiên cứu sâu và chi tiết hơn, luận văn chỉ tập trung vào khảo sát hai mạng xã hội chính là Facebook và Youtube. Facebook là mạng xã hội đang ở thời kì phát triển đỉnh cao, hiện tại Facebook có số lượng thành viên đứng đầu trong tất cả các trang mạng xã hội với hơn 800 triệu. Theo báo cáo vừa được công bố của hãng nghiên cứu thị trường internet Global Web Index (Anh) Cụ thể, tính đến hết tháng 12/2012, Facebook có 693 triệu người dùng thường xuyên và trở thành mạng xã hội lớn nhất toàn cầu. Tại Việt Nam, Theo báo cáo nghiên cứu của Facebook về lượng người dùng ở các quốc gia cho thấy, Việt Nam là nước có lượng người dùng tăng cao nhất Châu Á trong năm 2012. Tổng số thành viên Việt Nam tham gia mạng xã hội lớn nhất thế giới này đạt gần 5,5 triệu, tăng mạnh 55,6% so với quý trước đó. 12 Youtube là website chia sẻ video lớn nhất thế giới chính là địa chỉ được ghé thăm và ưa chuộng nhất trong số các dịch vụ giải trí và mạng xã hội trong năm 2010. Cũng theo nghiên cứu thị trường internet Global Web Index (Anh), mạng xã hội Youtube đứng thứ 3 trong số 10 mạng xã hội có lượng người dùng thường xuyên nhiều nhất thế giới, với khoảng 280 triệu người. Mạng xã hội này hiện đang nhận được sự hưởng ứng của hàng triệu người Việt, nhất là giới trẻ, cũng là mạng xã hội có rất đông thành viên hoạt động Việt Nam. Bằng giao diện đơn giản, YouTube khiến cho bất cứ ai cũng có thể gửi lên một đoạn video mà mọi người trên thế giới có thể xem được trong vòng vài phút, chỉ với một kết nối Internet. Các chủ đề với lĩnh vực đa dạng mà YouTube bao trùm đã khiến cho việc chia sẻ video trở thành một trong những phần quan trọng nhất của việc trao đổi trên Internet. Những clip được tải lên Youtube cũng có rất nhiều ảnh hưởng đối với xã hội, nhiều video có tính lây lan rất lớn. Video đạt ngưỡng người xem cao nhất trên Youtube lên đến trên 1 tỉ lượt xem. Do những đặc trưng riêng biệt nêu trên của từng mạng xã hội, tôi đã khảo sát lựa chọn Facebook và Youtube, là hai đại diện xuất sắc cho mạng xã hội toàn cầu và được giới trẻ Việt Nam hưởng ứng đông đảo. Về phần khách thể nghiên cứu cũng chính là đối tượng để khảo sát ở Facebook và Youtube, luận văn lựa chọn hai đối tượng chính: Thứ nhất đó là những học sinh, sinh viên trong độ tuổi từ 15 – 22. Đây là lứa tuổi chiếm tỉ lệ cao trên các mạng xã hội, đồng thời cũng phù hợp với hướng nghiên cứu của luận văn Thứ hai là những người đã đi làm trong độ tuổi từ 22 – 25. Đây là những đối tượng đang trực tiếp sử dụng mạng xã hội, cũng đồng thời sẽ cho thấy sự so sánh và những thay đổi sau khi mạng xã hội du nhập vào Việt Nam so với trước đây. Về phạm vi nghiên cứu: Phỏng vấn trực tiếp 20 người là những học sinh – sinh viên, những người đã đi làm. 13 Khảo sát 300 học sinh, sinh viên và những người đi làm thông qua bảng hỏi. Thảo luận 10 nhóm, mỗi nhóm có số lượng từ 6 - 8 học sinh - sinh viên đang học tập tại các trường: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Hà Nội, Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải và những người đã đi làm ở nhiều ngành nghề khác nhau. Thời gian nghiên cứu: Năm 2013 - 2014 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Về phương pháp luận, luận văn sử dụng khung lý thuyết là những lý luận về truyền thông để làm cơ sở nền tảng vững chắc. Về phương pháp thực tiễn, trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, luận văn sử dụng các nhóm phương pháp sau: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc và tra cứu các tài liệu, sách báo, văn bản…có liên quan đến đề tài. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: * Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với 30 người là học sinh – sinh việc hoặc đã đi làm đang hàng ngày trực tiếp sử dụng mạng xã hội Facebook và Youtube. * Phương pháp lập bảng hỏi (questionnaire), điều tra xã hội học: sử dụng bảng hỏi, phiếu điều tra trong 300 học sinh, sinh viên thông qua việc phát bảng hỏi. * Thảo luận nhóm: Để có được những ý kiến sâu, trực tiếp hơn ý kiến thu thập từ cuộc điều tra khảo sát, tiến hành họp nhóm từ 6 đến 8 người, có sử dụng Facebook, Youtube hiện là sinh viên của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Hà Nội, Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải. Đồng thời, tiến hành họp nhóm 10 người đang đi làm hiện đang là nhân viên văn phòng thuộc nhiều ngành nghề khác nhau: Biên tập, báo chí, du lịch…. Phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày kỹ hơn trong chương 1 và chương 2 của luận văn. 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn Thứ nhất về khía cạnh khoa học, luận văn góp thêm một góc nhìn về những tác động của mạng xã hội đến giới trẻ sau sự phát triển bùng nổ của mạng 14 xã hội ở nước ta, những vấn đề lý luận so sánh giữa truyền thông truyền thống và truyền thông hiện đại cũng như cơ chế tác động của truyền thông xã hội đối với giới trẻ trên cả phương diện nhận thức lẫn nghiên cứu. Công trình này cũng phần nào đóng góp vào hệ thống lý luận ngành khoa học truyền thông đại chúng tại Việt Nam, nhất là mảng nghiên cứu về tác động của truyền thông hiện đại. Đây là mảng nghiên cứu rất quan trọng, song tới nay vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức. Về giá trị thực tiễn, thứ nhất trên cơ sở khảo sát thực tiễn có sự so sánh đối chiếu, đề tài chỉ ra thực trạng của việc sử dụng, tiếp nhận mạng xã hội ở giới trẻ. Đề tài cũng đưa ra những mặt tích cực cũng như hạn chế, những tác động nhiều chiều của mạng xã hội đối với người dùng mà điển hình là giới trẻ, những thay đổi trong việc thu thập, tiếp nhận, kết nối, chia sẻ và truyền phát thông tin của họ sau khi sử dụng mạng xã hội. Thứ hai, luận văn đưa ra những thách thức mà báo chí truyền thống phải đối mặt và đề xuất những định hướng cho sự phát triển của báo chí truyền thống trong bối cảnh truyền thông mạng xã hội đang tác động mạnh mẽ đến nhóm công chúng trẻ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia làm ba chương như sau: - Chương 1: Mối quan hệ giữa truyền thông xã hội, báo chí và công chúng báo chí. - Chương 2: Thực trạng của việc sử dụng mạng xã hội và những tác động của mạng xã hội đối với giới trẻ. - Chương 3: Một số nhận xét và đề xuất đối với báo chí trong bối cảnh truyền thông xã hội. Nội dung của luận văn sẽ được trình bày theo thứ tự chương mục trên. 15 CHƢƠNG 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI, BÁO CHÍ VÀ CÔNG CHÚNG BÁO CHÍ 1.1 Một số khái niệm cơ bản 1.1.1 Mạng xã hội, truyền thông xã hội, báo chí 1.1.1.1 Mạng xã hội Nếu sử dụng từ khóa “mạng xã hội” và tìm kiếm từ khóa đó trong Google, sẽ nhận được khoảng 253 triệu kết quả. Điều đó khẳng định rằng cụm từ mạng xã hội là cụm từ rất quen thuộc trong thế giới của những người sử dụng Internet tại Việt Nam hiện nay. Nhưng để định nghĩa mạng xã hội là gì, tính năng và những ưu điểm của mạng xã hội thì hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau, bản thân cụm từ “social network” cũng có rất nhiều tranh cãi trong cách chuyển ngữ chính xác. Từ điển Bách khoa Wikipedia định nghĩa về mạng xã hội như sau: “Mạng xã hội hay gọi là mạng xã hội ảo (tiếng Anh: social network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian” [40]. Như vậy mạng xã hội có thể ngầm hiểu là một thế giới ảo (xã hội ảo) với các thành viên là các cư dân mạng. Cách để các cư dân mạng liên kết với nhau có thể dựa trên các nhóm (group), dựa trên các thông tin cá nhân, dựa trên sở thích cá nhân hoặc lĩnh vực quan tâm. Khái niệm này gây ra rất nhiều tranh luận vì khái niệm tập trung vào vấn đề coi mạng xã hội là sự kết nối những người có chung sở thích, mục tiêu và họ là những kiến tạo nội dung của mạng xã hội. Quan điểm đó khiến có ý kiến cho rằng nên đổi thành thuật ngữ là “mạng giao lưu” cho đúng với ý nghĩa và mục đích của social network. Theo nhà xã hội học Laura Garton, nhà nghiên cứu chiến lược trường đại học Toronto thì “khi một mạng máy tính kết nối mọi người hoặc các cá nhân tổ chức lại với nhau thì đó chính là mạng xã hội” [19]. Theo cách định nghĩa đơn giản này, mạng xã hội là một tập hợp người hoặc các tổ chức hoặc các thực thể xã hội khác được kết nối với nhau thông qua 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan