BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐINH MAI THẢO
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
CẢNG QUY NHƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐINH MAI THẢO
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
CẢNG QUY NHƠN
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH
Đà Nẵng – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
đươc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Đinh Mai Thảo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục đề tài.......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP ........................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ ...................... 7
1.1.1. Khái niệm, bản chất của kế toán quản trị chi phí ............................ 7
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí ................................................. 8
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP .................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí ....................................................... 9
1.2.2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất ............................. 10
1.3. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP .................................................................................. 17
1.3.1. Dự toán chi phí sản xuất................................................................ 17
1.3.2. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................... 19
1.3.3. Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp .......................................... 20
1.3.4. Kiểm soát chi phí........................................................................... 20
1.3.5. Phân tích thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định.......... 26
1.3.6. Tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí ..................................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................... 29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG QUY
NHƠN..................................................................................................... 30
2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY .... 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ................................ 30
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh........................ 31
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán .............. 38
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ Ở
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG QUY NHƠN ............ 40
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh ......................................... 41
2.2.2.Công tác lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh ........................ 43
2.2.3.Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh ............................................ 53
2.2.4. Công tác kiểm soát chi phí .......................................................... 60
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY........................................................................ 67
2.3.1. Phân loại chi phí ............................................................................ 67
2.3.2. Phân tích biến động chi phí .......................................................... 68
2.3.3. Phân tích chi phí cho việc ra quyết định ....................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................... 69
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ Ở
CÔNG TY .............................................................................................. 70
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ... 70
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ ..... 71
3.2.1. Phân loại chi phí tại Công ty ......................................................... 71
3.2.2. Kiểm soát biến động chi phí.......................................................... 74
3.2.3. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị................................................... 81
3.2.4 .Hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị.............................................. 83
3.2.5. Phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí ................................. 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ( Bản sao)
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BX
Bốc xếp
CP QL
Chi phí quản lý
CP TC
Chi phí tài chính
DT BH
Doanh thu bán hàng
DTT
Doanh thu thuần
DT TC
Doanh thu tài chính
GVHB
Giá vốn hàng bán
LN
Lợi nhuận
LN KT
Lợi nhuận kế toán
MTV
Một thành viên
P-HCTH
Phòng Hành chính tổng hợp
P-KHTV
Phòng Kế hoạch thương vụ
P-KTTV
Phòng Kế toán tài vụ
P-KT
Phòng Kỹ thuật
P-TCTL
Phòng tổ chức tiền lương
P-VT
Phòng Vật tư
P.tiện thủy
Phương tiện thủy
TSCĐ
Tài sản cố định
X.cơ khí
Xưởng cơ khí
XN.DVTH
Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
2.1.
Định mức tiêu hao nhiên liệu của xe ô tô vận tải vận
chuyển container năm 2011
Trang
45
2.2.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2011
46
2.3.
Kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp năm 2011
47
2.4.
2.5.
Đơn giá tiền lương theo sơ đồ bốc xếp Hầm tàu- ô tô;
Kho bãi- ô tô và ngược lại
Đơn giá tiền lương cho công nhân đóng gói và giao nhận
cầu tàu
48
49
2.6.
Kế hoạch chi phí nhân viên quản lý tổ đội
50
2.7.
Kế hoạch chi phí sản xuất chung năm 2011
51
2.8.
Kế hoạch chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp năm
2011
52
2.9.
Kế hoạch chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011
53
2.10.
Bảng chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
54
2.11.
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp năm 2011
55
2.12.
Tập hợp chi phí sản xuất chung năm 2011
58
2.13.
Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp tháng 11 năm
2011
59
2.14.
Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011
59
2.15.
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
61
2.16.
Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
63
2.17.
Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp
64
2.18.
Phân tích biến động chi phí sản xuất chung
65
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Trang
2.19.
Phân tích biến động chi phí quản lý doanh nghiệp
66
3.1.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
71
3.2.
Tổng hợp biến phí và định phí năm 2011
73
3.3.
3.4.
Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
năm 2011
Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp năm
2011
77
78
3.5.
Phân tích biến động chi phí sản xuất chung
79
3.6.
Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh
84
3.7.
Báo cáo chi phí nhân công trực tiếp
85
3.8.
Báo cáo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
85
3.9.
Báo cáo chi phí sản xuất chung
86
3.10.
Báo cáo giá thành dịch vụ
86
3.11.
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh theo số dư đảm phí
87
3.12.
Bảng phân tích điểm hòa vốn
88
3.13.
Bảng phân tích điều chỉnh biến phí, sản lượng, giá bán
90
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình vẽ
1.1.
Tên hình vẽ
Trang
Sơ đồ tổ chức sản xuất của Cảng Quy Nhơn
34
1.2.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Cảng Quy Nhơn
35
1.3.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
39
1.4.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
40
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, kinh tế đất nước đã và đang phát triển mạnh mẽ theo xu hướng
đa dạng hóa các thành phần kinh tế, đặc biệt có sự tham gia của các công ty
liên doanh, công ty có vốn đầu tư nước ngoài làm cho hệ thống kế toán trong
các doanh nghiệp đã có sự thay đổi nhằm đảm bảo thực hiện vai trò quan
trọng của nó. Xuất phát từ yêu cầu đó, kế toán phải cung cấp thông tin cụ thể
về chi phí, giá thành, doanh thu và kết quả của doanh nghiệp để các nhà quản
trị doanh nghiệp có thể kiểm tra, ra quyết định về giá cả, đầu tư và lựa chọn
phương án sản xuất. Kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói
riêng có tầm quan trọng đặc biệt trong thiết lập hệ thống thông tin phục vụ
cho điều hành và quản lý nội bộ doanh nghiệp. Kế toán quản trị chi phí được
xem là công cụ quản lý khoa học và có hiệu quả nhằm kịp thời xử lý và cung
cấp thông tin về chi phí, đáp ứng nhu cầu thông tin cho nhà quản trị.
Thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, thành phố Quy Nhơn có điều kiện
thuận lợi về giao thông liên lạc, có nguồn tài nguyên thiên nhiên và đặc biệt là
vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế hàng hải. Tận dụng ưu thế đó,
Công ty TNHH một thành viên Cảng Quy Nhơn đã phát triển không ngừng
trong nhiều năm qua trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ hàng hải và các lĩnh vực
khác. Trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, vấn đề quản trị chi phí và
giá thành sản phẩm chính là chìa khóa thành công quyết định sự tồn tại của
công ty. Vì vậy, hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí, phân tích biến động
chi phí giữa thực tế và dự toán nhằm tăng cường kiểm soát chi phí cũng như
phân tích thông tin chi phí để ra quyết định kinh doanh tại công ty TNHH một
thành viên Cảng Quy Nhơn là vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ yêu cầu đó, đặt ra
tính cấp thiết của đề tài "Kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH một
thành viên Cảng Quy Nhơn"
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần làm rõ thêm bản chất, nội dung, đặc điểm và vai trò của kế
toán quản trị chi phí trong quản lý sản xuất kinh doanh.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng nội dung kế toán quản trị chi phi
ở công ty TNHH một thành viên Cảng Quy Nhơn.
Chỉ ra những mặt hạn chế, tồn tại của Công ty, từ đó nêu phương hướng
và đề xuất các giải pháp khắc phục tồn tại, góp phần xây dựng kế toán quản
trị tại đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty
TNHH một thành viên Cảng Quy Nhơn như xây dựng định mức tiêu hao
nguyên vật liệu, lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tập hợp
chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tính giá thành sản phẩm hoàn thành, phân
tích chi phí để phục vụ kiểm soát chi phí và ra quyết định kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu những nội dung kế toán quản
trị chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính là dịch vụ bốc xếp hàng
hóa tại công ty TNHH một thành viên Cảng Quy Nhơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu để thu thập các thông tin liên quan đến
công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty.
Phương pháp so sánh sử dụng để phân tích biến động chi phí của công
ty.
Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn kế toán trưởng và nhân viên kế toán
để tìm hiểu về công tác xây dựng định mức chi phí, lập dự toán, tính giá thành
sản phẩm, phân tích biến động chi phí…
Phương pháp so sánh, tổng hợp và kiểm chứng...để phân tích các vấn đề
kế toán quản trị chi phí sản xuất tại đơn vị. Từ đó, tổng hợp rút ra kết luận cần
3
thiết từ thực tiễn, đưa ra các giải pháp khắc phục và có khả năng vận dụng
vào thực tiễn.
5. Bố cục đề tài
Luận văn ngoài phần mở đầu bao gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí ở công ty TNHH
một thành viên Cảng Quy Nhơn
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí ở công
ty TNHH một thành viên Cảng Quy Nhơn
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Những vấn đề về kế toán quản trị, trong đó có kế toán quản trị được các
tác giả Việt Nam nghiên cứu từ năm 1990. Các công trình nghiên cứu của các
tác giả này đều phản ánh chung vể quá trình xây dựng hệ thống kế toán quản
trị. Từ năm 2000, các vấn đề của kế toán quản trị chi phí đã được đề cập và
phản ánh trong nhiều công trình nghiên cứu trong các ngành cụ thể. Trong các
nghiên cứu này, các tác giả đã trình bày đề xuất các phương hướng áp dụng
kế toán quản trị vào các lĩnh vực ngành nghề cụ thể.
Như trong luận văn của tác giả Nguyễn Đăng Quốc Hưng (2004) “Hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí tại các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng” trình bày hệ thống lý luận và tình hình thực hiện kế toán
quản trị chi phí trong lĩnh vực đặc thù du lịch. Công trình nghiên cứu này
được thực hiện khảo sát trên các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng, tác giả đã thực hiện khảo sát và đánh giá tình hình thực hiện
kiểm soát chi phí kinh doanh lĩnh vực du lịch như hoạt động lưu trú và ăn
uống, từ đó đề xuất các giải pháp chú trọng về công tác lập dự toán chi phí
sản xuất và kiểm soát chi phí sản xuất dựa trên đặc thù kinh doanh dịch vụ ăn
uống và lưu trú .
4
Trong lĩnh vực kinh doanh cà phê, tác giả Nguyễn Thanh Trúc (2008)
nghiên cứu về “Kế toán quản trị chi phí ở các công ty cà phê nhà nước trên
địa bàn tỉnh Đaklak”. Qua nghiên cứu đặc điểm quản trị chi phí tại 30 doanh
nghiệp kinh doanh cà phê nhà nước ở Đak lak, tác giả đã đánh giá và chỉ ra
những hạn chế, nguyên nhân trong công tác kế toán quản trị chi phí. Từ đó đề
xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các
đơn vị này. Trong các đề xuất của tác giả, đề xuất hoàn thiện công tác lập dự
toán chi phí phù hợp hoạt động của đơn vị là điểm đáng chú ý trong đề tài này
và hoàn toàn phù hợp với đặc thù kinh doanh của lĩnh vực kinh doanh cà phê.
Trong lĩnh vực kinh doanh sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng, tác giả
Huỳnh Thị Tú (2010) nghiên cứu về “Hoàn thiện kế toán quản trị tại các
công ty may ở Quảng Nam”, với đặc điểm kinh doanh may mặc là sản xuất
theo đơn đặt hàng nên công tác lập dự toán chi phí sản xuất cũng được thực
hiện theo từng đơn hàng cụ thể và theo từng công đoạn của quá trình may
mặc, với đặc điểm trên tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán quản
trị chi phí sản xuất trong đó chú trọng đến biện pháp điều chỉnh định mức
nguyên vật liệu trực tiếp để tiết kiệm chi phí. Ngoài ra tác giả cũng đề xuất
phương án lập dự toán linh hoạt theo từng đơn hàng phù hợp với hoạt động
kinh doanh của đơn vị.
Trong lĩnh vực kinh doanh sản xuất sản phẩm hữu hình như sản phẩm
bia rượu, tác giả Ngô Thị Hường (2010) nghiên cứu về “Hoàn thiện công tác
kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần bia Phú Minh” tác giả đã trình bày
về công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty. Công tác lập dự toán trong
đơn vị này được thực hiện theo sản lượng sản xuất ước tính do phòng kế
hoạch của đơn vị đề xuất, vì vậy các dự toán chi phí sản xuất tại công ty cổ
phần bia Phú Minh được lập dựa trên sản lượng bia ước tính sản xuất. Từ
nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng các đề xuất hoàn thiện kế toán quản trị
5
chi phí bao gồm: xây dựng định mức nguyên vật liệu theo sản lượng sản xuất,
lập dự toán linh hoạt theo sản lượng sản xuất và tổ chức kế toán mô hình kế
toán quản trị theo mô hình hỗn hợp.
Trong lĩnh vực kinh doanh hoạt động xây lắp, tác giả Nguyễn Thị Kim
Cường (2010) nghiên cứu về “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty
cổ phần Vinaconex 25”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã trình bày công tác
kế toán quản trị chi phí tại đơn vị như xây dựng định mức, dự toán, tổ chức
quá trình thi công. Tuy nhiên tác giả cũng nhận xét công tác lập dự toán chi
phí chưa linh hoạt, xây dựng hệ thống định mức chưa cụ thể, giá phí sản
phẩm vẫn xác định theo phương pháp truyền thống. Từ đó, tác giả đề xuất
các biện pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại đơn vị bao gồm: phân
loại chi phí, xây dựng bổ sung định mức chi phí, tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành theo phương pháp trực tiếp, đồng thời tác giả cũng đề
xuất phương pháp định giá khi đấu thầu phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của đơn vị.
Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ hàng không, tác giả Trương Thị
Trinh Nữ (2011) nghiên cứu về “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công
ty dịch vụ hàng không sân bay Đà Nẵng”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã
tìm hiểu và làm rõ những vấn đề thuộc về lý luận của kế toán quản trị chi phí
loại hình kinh doanh dịch vụ. Từ đó, tác giả nghiên cứu thực trạng kế toán
quản trị chi phí tại đơn vị thuộc hoạt động kinh doanh vận chuyển taxi khách,
sản xuất và cung ứng suất ăn, kinh doanh thương mại, dịch vụ hàng không.
Qua nghiên cứu thực tế, tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí về công tác bộ máy kế toán quản trị chi phí, thu thập và phân
loại theo cách ứng xử chi phí, lập dự toán chi phí, hoàn thiện báo cáo kế toán
quản trị và hoàn thiện phương pháp tính giá thành trực tiếp cho hoạt động
kinh doanh vận chuyển khách theo phương pháp phân loại biến phí và định
6
phí. Trong nghiên cứu này, tác giả chú trọng phân tích chi phí theo cách ứng
xử của chi phí để hoàn thiện quy trình kiểm soát và chủ động trong quá trình
phân tích thông tin kế toán quản trị để ra các quyết định về giá cung cấp dịch
vụ hàng không tại đơn vị.
Tuy nhiên, các công trình trên đều chưa nghiên cứu chuyên sâu công tác
kế toán quản trị trong lĩnh vực bốc xếp và vận chuyển hàng hóa cầu cảng,
hiện đang là thế mạnh của các tỉnh thuộc duyên hải miền Trung trong đó có
Bình Định. Trong xu thế cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của thị trường thì
nhu cầu nắm bắt thông tin kịp thời để đưa ra quyết định, chiến lược nhanh
chóng và đúng đắn chính là nhu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp như
công ty TNHH một thành viên Cảng Quy Nhơn. Chủ động trong quá trình
kiểm soát và nắm bắt thông tin, trong đó có thông tin về chi phí là yếu tố
quyết định đến quá trình phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, vấn đề luận
văn tập trung nghiên cứu là hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty
TNHH một thành viên Cảng Quy Nhơn
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Khái niệm, bản chất của kế toán quản trị chi phí
Theo Luật kế toán Việt Nam, kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý,
kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài
chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán. Mục
tiêu của kế toán tài chính là sắp xếp, ghi nhận, phân tích và diễn đạt các sự
kiện kinh tế, pháp lý và các giao dịch thương mại bằng đơn vị tiền tệ nhằm
cung cấp những dữ liệu cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp thông tin cho những đối
tượng có nhu cầu sử dụng như nhà quản lý doanh nghiệp, ngân hàng, các nhà
đầu tư tương lai, nhà cung cấp, khách hàng…. chức năng cung cấp thông tin
của kế toán vừa phục vụ cho nhu cầu của cả đối tượng bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Vì vậy, theo mục đích cung cấp thông tin, hệ thống kế toán
trong doanh nghiệp được phân loại thành hệ thống kế toán tài chính và hệ
thống kế toán quản trị. Kế toán quản trị chính là việc thu thập, xử lý, phân tích
và cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định
kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
Trong kế toán quản trị thì kế toán quản trị chi phí là nội dung quan trọng
của kế toán quản trị, cung cấp cho nhà quản lý những thông tin cần thiết về
tình hình chi phí của doanh nghiệp để hình thành các quyết định phù hợp với
tình hình kinh doanh của đơn vị . Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của
kế toán quản trị chuyên thực hiện việc xử lý và cung cấp các thông tin về chi
8
phí nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị như
hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định.
Chi phí được hiểu theo quan điểm kế toán quản trị là “dòng phí tổn thực
tế gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thựchiện, kiểm tra, ra quyết
định, chi phí cũng có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những
phí tổn mất đi do lựa chọn phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh”.
Khi xem xét nội dung của kế toán quản trị chi phí cho thấy có sự giao
thoa giữa nội dung của kế toán chi phí và kế toán quản trị chi phí, vậy giữa
chúng có quan hệ với nhau như thế nào. Thực chất kế toán quản trị chi phí
được tách ra từ kế toán chi phí, giai đoạn đầu của kế toán quản trị được hình
thành từ kế toán chi phí giúp cho việc xác định và kiểm tra chi phí của các
nhà quản trị. Song kế toán chi phí cung cấp cả thông tin kế toán tài chính và
kế toán quản trị vì đối tượng sử dụng thông tin kế toán chi phí bao gồm các cá
nhân, tổ chức bên ngoài và các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí cụ thể hóa các kế hoạch hoạt động của doanh
nghiệp thành các dự toán sản xuất kinh doanh. Kế toán quản trị chi phí cung
cấp thông tin về chi phí ước tính cho các sản phẩm, dịch vụ hoặc các đối
tượng khác theo yêu cầu của nhà quản lý nhằm giúp họ ra quyết định quan
trọng về đặc điểm của sản phẩm, cơ cấu sản xuất và phân bổ hợp lý các nguồn
lực cho hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán quản trị chi phí cũng cung cấp các thông tin để nhà quản lý kiểm
soát quá trình thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo đánh giá, kiểm soát
chi phí, nâng cao hiệu quả và hiệu năng hoạt động của doanh nghiệp. Thông
tin chi phí của từng bộ phận, phân xưởng, sản phẩm được cung cấp chi tiết và
thường xuyên sẽ giúp nhà quản lý kiểm soát quá trình sản xuất sản phẩm,
9
cung ứng dịch vụ, giúp loại bỏ những khoản chi phí không cần thiết hoặc hữu
ích nhằm kích thích quá trình kinh doanh có hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
Trên cơ sở các báo cáo định kỳ so sánh kết quả thực tế với kế hoạch dự
kiến về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ
đánh giá hoạt động quản trị và tìm ra động lực cố gắng thực hiện tốt mục tiêu
kinh doanh, nắm bắt điều kiện hoạt động hiện tại cũng như dự đoán bối cảnh
tương lai cho đơn vị mình.
Ngoài ra, kế toán quản trị chi phí còn cung cấp các thông tin thích hợp
cho các nhà quản lý để xây dựng chiến lược cạnh tranh như cung cấp các báo
cáo về các bộ phận, phân xưởng, dịch vụ, sản phẩm…và các báo cáo về lựa
chọn phương án kinh doanh như mở rộng cơ sở, đầu tư máy móc trang thiết
bị, mở rộng thị trường tiêu thụ…
Kế toán quản trị chi phí sẽ trả lời câu hỏi chi phí sẽ là bao nhiêu, thay đổi
như thế nào khi có sự thay đổi về sản lượng sản xuất, ai phải chịu trách nhiệm
giải thích về những thay đổi bất lợi của chi phí và giải pháp cần đưa ra để điều
chỉnh.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí
Chi phí kinh doanh được nghiên cứu và phân tích dưới nhiều góc độ
khác nhau, tùy thuộc mục đích và quan điểm của các nhà khoa học.
Dưới góc độ kế toán tài chính thì chi phí được coi là những khoản phí
tổn phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán,
là giá trị của một nguồn lực bị tiêu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của tổ chức để đạt lấy một kết quả. Kết quả có thể ở dạng vật chất như sản
phẩm hoặc ở dạng phi vật chất như dịch vụ.
10
Dưới góc độ kế toán quản trị, chi phí được xem là những khoản phí tổn
thực tế gắn liền với các phương án, sản phẩm, dịch vụ. Chi phí kinh doanh
theo quan điểm của kế toán quản trị bao giờ cũng mang tính cụ thể nhằm xem
xét các hiệu quả của các bộ phận, là cơ sở để đưa ra các quyết định đầu tư
hoặc lựa chọn các phương án tối ưu.
Nếu như chi phí trong kế toán tài chính được đặt trong mối quan hệ với
tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp và được hạch toán dựa vào các chứng từ
phát sinh thì theo quan điểm của kế toán quản trị chi phí được xem xét theo
quan điểm là những phí tổn thực tế phát sinh trong hoat động sản xuất kinh
doanh, hoặc cũng có thể là những phí tổn ước tính để thực hiện kế hoạch sản
xuất.
Vì vậy, đối với nhà quản lý, chi phí là mối quan tâm hàng đầu vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Do đó, kiểm soát chi phí hiệu quả là vấn đề
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức kinh doanh. Việc
phân loại và nhận diện chi phí và cách ứng xử của chi phí là điểm mấu chốt
để quản lý chi phí để từ đó nhân viên kế toán quản trị có thể cung cấp số liệu
chi phí thích hợp theo nhu cầu của nhà quản trị.
1.2.2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động là cách phân loại cơ sở, phải
thực hiện trước khi tiến hành các cách phân loại khác đối với tổng chi phí
nhằm đáp ứng những yêu cầu quản lý khác nhau.
Cách phân loại này giúp xác định rõ vị trí, chức năng của từng khoản
mục chi phí trong quá trình hoạt động của tổ chức, là căn cứ để xác định giá
thành sản phẩm và tập hợp chi phí theo từng hoạt động chức năng, cung cấp
thông tin cho lập báo cáo theo các hoạt động cụ thể hoặc theo từng phạm vi
- Xem thêm -