BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN NGUYỄN DIỄM CHI
KẾ TOÁN GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG GIAO
DỊCH HỢP NHẤT KINH DOANH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN NGUYỄN DIỄM CHI
KẾ TOÁN GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG GIAO
DỊCH HỢP NHẤT KINH DOANH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN THỊ KIM CÚC
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng tôi, các số liệu hoàn toàn trung thực và
kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ tài liệu nào.
Tác giả
Trần Nguyễn Diễm Chi
DANH MỤC VIẾT TẮT
Danh mục viết tắt tiếng Việt
Viết tắt
Nội dung
BCTC
Báo cáo tài chính
DN
Doanh Nghiệp
GTHL
Giá trị hợp lý
HNKD
Hợp nhất kinh doanh
TP
Thành phố
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TSCĐ HH
Tài sản cố định hữu hình
TSCĐ VH
Tài sản cố định vô hình
VN
Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 So sánh nội dung liên quan tới giá trị hợp lý trong kế toán giao dịch hợp
nhất kinh doanh của Quốc Tế và Mỹ
Bảng 2.1 So sánh nội dung liên quan tới giá trị hợp lý trong kế toán giao dịch hợp
nhất kinh doanh của Quốc Tế và Việt Nam
Bảng 2.2 Nguyên nhân khó khăn khi vận dụng giá trị hợp lý
Bảng 2.3 Thống kê việc vận dụng giá trị hợp lý ở các bước hợp nhất kinh doanh
gặp khó khăn
Bảng 2.4 Đánh giá mức độ các quy định liên quan tới giá trị hợp lý trong hợp nhất
kinh doanh
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3
6. Tổng quan về các nghiên cứu trước đây có liên quan vấn đề nghiên cứu ...........4
7.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...........................................6
8. Kết cấu của luận văn ............................................................................................6
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VIỆC VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG
KẾ TOÁN GIAO DỊCH HỢP NHẤT KINH DOANH ..............................................7
1.1. Lý thuyết định giá trong kế toán ...................................................................7
1.1.1. Định nghĩa và vai trò định giá trong kế toán ..........................................7
1.1.2. Khái niệm về vốn và bảo toàn vốn..........................................................8
1.1.3. Các loại giá được sử dụng .......................................................................9
1.2. Nội dung giá trị hợp lý ................................................................................10
1.2.1. Lược sử về sự hình thành và phát triển của giá trị hợp lý ....................10
1.2.2. Cơ sở đo lường theo giá trị hợp lý của IFRS 13 ...................................11
1.2.2.1. Phạm vi áp dụng ............................................................................11
1.2.2.2. Định nghĩa giá trị hợp lý ................................................................11
1.2.2.3. Các kỹ thuật định giá .....................................................................13
1.2.2.4. Hệ thống phân cấp giá trị hợp lý....................................................14
1.2.3. Những vấn đề xung quanh giá trị hợp lý hiện nay ................................14
1.3. Khái quát chung về giao dịch hợp nhất kinh doanh ....................................15
1.3.1. Khái niệm hợp nhất kinh doanh và vai trò của nó ................................15
1.3.2. Các hình thức thực hiện hợp nhất kinh doanh ......................................16
1.4. Kế toán theo giá trị hợp lý trong giao dịch hợp nhất kinh doanh trên cơ sở
thông lệ quốc tế ..................................................................................................17
1.4.1. Quy định về giá trị hợp lý khi ghi nhận ban đầu ..................................18
1.4.1.1. Xác định giá phí hợp nhất kinh doanh ............................................18
1.4.1.2. Phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh ............................................18
1.4.1.3. Ghi nhận và đo lường lợi ích cổ đông không kiểm soát ................19
1.4.1.4. Ghi nhận và đo lường lợi thế thương mại ......................................20
1.4.2. Quy định về giá trị hợp lý sau ghi nhận ban đầu ..................................21
1.5. Xu hướng vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán giao dịch hợp nhất kinh
doanh tại Mỹ .......................................................................................................24
Kết luận chương 1 .....................................................................................................27
CHƯƠNG 2 GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG KẾ TOÁN GIAO DỊCH HỢP NHẤT
KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ................................................................................................................29
2.1. Đặc điểm hệ thống định giá trong kế toán và các hình thức hợp nhất kinh
doanh ở Việt Nam ..............................................................................................29
2.1.1. Đặc điểm nổi bật của hệ thống định giá trong kế toán Việt Nam .........29
2.1.2. Đặc điểm các hình thức thực hiện hợp nhất kinh doanh ở Việt Nam.........32
2.2. Giá trị hợp lý trong kế toán giao dịch hợp nhất kinh doanh theo quy định
pháp lý của Việt Nam .........................................................................................33
2.2.1 Các quy định pháp lý về kế toán của Việt Nam liên quan đến sử dụng
giá trị hợp lý trong kế toán giao dịch hợp nhất kinh doanh ............................33
2.2.2 Nội dung quy định giá trị hợp lý trong kế toán giao dịch hợp nhất kinh
doanh theo VAS và thông tư hướng dẫn .........................................................34
2.2.2.1 Định nghĩa và bản chất giá trị hợp lý trong giao dịch hợp nhất kinh
doanh
...........................................................................................................34
2.2.2.2 Vận dụng giá trị hợp lý để xác định giá phí hợp nhất kinh doanh ......35
2.2.2.3 Vận dụng giá trị hợp lý sau khi ghi nhận ban đầu trong giao dịch hợp
nhất kinh doanh ...............................................................................................39
2.2.3 So sánh các quy định của Việt Nam so với Quốc Tế về giá trị hợp lý
trong kế toán giao dịch hợp nhất kinh doanh ..................................................40
2.3 Khảo sát việc vận dụng giá trị hợp lý trong giao dịch hợp nhất kinh doanh
tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................42
2.3.1 Mục tiêu, đối tượng và phương pháp thực hiện .....................................42
2.3.2 Kết quả khảo sát .....................................................................................43
2.4 Đánh giá tình hình vận dụng giá trị hợp lý trong giao dịch hợp nhất kinh
doanh tại các doanh nghiệp ................................................................................48
2.4.1 Những thuận lợi khi áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán giao dịch hợp
nhất kinh doanh ...............................................................................................48
2.4.2 Những vướng mắc khi áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán giao dịch
hợp nhất kinh doanh ........................................................................................49
2.4.3 Nguyên nhân của việc sử dụng giá trị hợp lý còn hạn chế ....................51
Kết luận chương 2 .....................................................................................................53
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO VIỆC VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ
TRONG KẾ TOÁN GIAO DỊCH HỢP NHẤT KINH DOANH TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.....................................54
3.1. Định hướng chung cho việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán giao dịch
hợp nhất kinh doanh tại Việt Nam .....................................................................54
3.1.1. Xem xét vận dụng trên cơ sở phù hợp với thông lệ quốc tế .................54
3.1.2. Xây dựng khung pháp lý cho việc vận dụng giá trị hợp lý ...................54
3.2. Hoàn thiện quy định từ khung pháp lý về kế toán Việt Nam có liên quan
vận dụng giá trị hợp lý trong giao dịch hợp nhất kinh doanh ............................55
3.2.1. Sửa đổi bổ sung Luật và chuẩn mực kế toán ........................................55
3.2.1.1. Luật kế toán ...................................................................................55
3.2.1.2. Chuẩn mực kế toán ........................................................................56
3.2.2. Bổ sung cụ thể về cơ sở đo lường trong chuẩn mực VAS 11 ...............59
3.3. Một số kiến nghị cho các bên liên quan ......................................................64
Kết luận chương 3 .....................................................................................................66
KẾT LUẬN ...............................................................................................................67
Tài liệu tham khảo
Phụ Lục
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua tham khảo các nghiên cứu trước đây nhận thấy rằng phạm vi sử dụng giá trị
hợp lý ở Việt Nam còn hẹp so với quốc tế. Cụ thể là thế giới đã liên tục có những
ban hành mới - sửa đổi bổ sung các chuẩn mực quốc tế như: Ủy ban chuẩn mực kế
toán quốc tế (IASB) ban hành chuẩn mực quốc tế IFRS 13 hướng dẫn cụ thể về đo
lường giá trị hợp lý (2011). Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (FASB) cũng
đã cập nhật chủ đề số 820 (báo cáo số 157 đo lường GTHL) về GTHL (2006).
Trong khi ở Việt Nam, Luật Kế toán Việt Nam vẫn đang quy định theo nguyên tắc
giá gốc (giá trị ghi sổ) để hạch toán và lập báo cáo tài chính, kế toán Việt Nam vẫn
chưa được cập nhật, sửa đổi để tiếp cận với Chuẩn mực Quốc tế (IFRS) những năm
gần đây. Để phần nào khẳng định hơn vai trò của giá trị hợp lý hiện tại cũng như
trong tương lai, cần có sự nghiên cứu, chỉnh sửa việc áp dụng giá trị hợp lý trong kế
toán Việt Nam cho phù hợp với định hướng phát triển - hội nhập.
Một trong những vấn đề liên quan tới giá trị hợp lý trong kế toán cần được
nghiên cứu từ lý thuyết đến thực tiễn trong giai đoạn hiện nay đó chính là kế toán
các giao dịch hợp nhất kinh doanh.
Thật vậy, khủng hoảng tài chính đã tạo ra làn sóng sát nhập, liên kết các doanh
nghiệp lại với nhau nhằm tăng lợi thế cạnh tranh, vượt qua giai đoạn kinh tế khó
khăn. Do đó, hợp nhất kinh doanh đang là giải pháp hữu hiệu đối với nền kinh tế thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Và kèm theo đó là yêu cầu đặt ra đối với kế
toán các doanh nghiệp là làm sao cung cấp được thông tin đáng tin cậy, minh bạch
cho các đối tượng sử dụng thông tin, đặc biệt là nhà đầu tư hiện tại và tương lai.
Đây cũng là nhiệm vụ của kế toán giao dịch hợp nhất kinh doanh.
Xuất phát từ những lý do trên mà tác giả lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện việc vận
dụng giá trị hợp lý trong kế toán giao dịch hợp nhất kinh doanh tại các doanh
2
nghiệp trên địa bàn TP Hồ Chí Minh” - nhằm góp phần vận dụng giá trị hợp lý
trong việc đo lường - ghi nhận - trình bày và công bố thông tin của một số khoản
mục trên báo cáo tài chính trong giao dịch hợp nhất kinh doanh đáp ứng nhu cầu
thông tin cho các đối tượng sử dụng và góp phần đưa kế toán Việt Nam đến gần hơn
với kế toán Quốc Tế .
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hoàn thiện việc áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán giao dịch hợp nhất kinh
doanh với mục tiêu vừa hội tụ với kế toán Quốc Tế vừa phù hợp với thực tế tại Việt
Nam. Để đạt được mục tiêu trên cần phải nghiên cứu và làm rõ những mục tiêu cụ
thể sau:
Chỉ rõ vai trò của giá trị hợp lý trong giao dịch hợp nhất kinh doanh.
Làm rõ cơ sở đo lường – ghi nhận – trình bày và công bố thông tin theo
giá trị hợp lý khi ghi nhận ban đầu và sau khi ghi nhận ban đầu thông
qua thông lệ quốc tế đối với giao dịch hợp nhất kinh doanh.
Đánh giá thực trạng về các quy định và việc vận dụng giá trị hợp lý trong
giao dịch hợp nhất kinh doanh tại các doanh nghiệp ở TP Hồ Chí Minh.
Từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán giao
dịch hợp nhất kinh doanh áp dụng cho các doanh nghiệp tại TP Hồ Chí Minh, để
phần nào phù hợp hơn với thông lệ quốc tế và giảm thiểu sự khác biệt nếu có.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Tại sao lại chọn giá trị hợp lý để xác định giá phí hợp nhất và sau khi ghi
nhận ban đầu trong giao dịch hợp nhất kinh doanh?
Giá trị hợp lý được vận dụng như thế nào trong kế toán giao dịch hợp
nhất kinh doanh thông qua thông lệ quốc tế?
Ở Việt Nam các quy định và việc vận dụng giá trị hợp lý diễn ra như thế
nào trong giao dịch hợp nhất kinh doanh tại các doanh nghiệp trên địa
bàn TP Hồ Chí Minh?
3
Cần làm gì để hoàn thiện việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán giao
dịch hợp nhất kinh doanh tại các doanh nghiệp Việt Nam nói chung với
mục tiêu hội nhập.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Các chuẩn mực quốc tế (IFRSs) và các hướng dẫn thực hành có liên quan đến
vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán giao dịch hợp nhất kinh doanh ở một số nội
dung.
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam và thông tư ban hành có liên quan đến giá trị
hợp lý trong kế toán giao dịch hợp nhất kinh doanh.
Kê toán giá trị hợp lý trong giao dịch hợp nhất kinh doanh theo khảo sát tại các
doanh nghiệp có hợp nhất kinh doanh ở TP Hồ Chí Minh hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu:
Giao dịch hợp nhất kinh doanh được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, ,
trong luận văn này tác giả đi sâu vào nghiên cứu giá trị hợp lý trong kế toán hợp
nhất kinh doanh hình thành nên công ty mẹ - công ty con.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh
đối chiếu để tiếp cận. Đề tài được thực hiện cụ thể như sau: Phân tích các
vấn đề liên quan sử dụng giá trị hợp lý trong giao dịch hợp nhất kinh
doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán Quốc Tế và theo quy định
của hệ thống kế toán Việt Nam. Từ đó đối chiếu - tổng hợp - đánh giá và
rút ra kinh nghiệm để vận dụng tại Việt Nam theo mục đích nghiên cứu.
Khảo sát đánh giá thực trạng vận dụng giá trị hợp lý liên quan tới hợp
nhất ở các doanh nghiệp Việt Nam bằng phương pháp thống kê mô tả.
4
6. Tổng quan về các nghiên cứu trước đây có liên quan vấn đề nghiên cứu
Do môi trường kinh tế - xã hội đã có sự thay đổi, Việt Nam đang hoàn chỉnh cơ
chế kinh tế thị trường, vì vậy việc hạch toán theo giá gốc là chưa phù hợp với thông
lệ phổ biến trên thế giới và các chuẩn mực kế toán quốc tế; một số lĩnh vực kinh
doanh như tín dụng, chứng khoán nếu phản ánh theo giá gốc sẽ không thấy được
thực chất của vốn, tài sản trong kinh doanh.
Đã có không ít nghiên cứu về giá trị hợp lý nêu bên dưới. Trước đây những
nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức tổng quát chưa đi sâu và cụ thể vào từng mảng nhỏ.
Hiện nay đã có một số đề tài đi vào cụ thể từng mảng để nghiên cứu nhằm giúp cho
việc vận dụng giá trị hợp lý càng ngày phù hợp cho từng trường hợp cụ thể chứ
không mang tính khái quát hay định hướng đối với giá trị hợp lý nữa. Cụ thể như
sau:
Đối với luận văn thạc sĩ “ Định hướng về việc sử dụng giá trị hợp lý trong kế
toán doanh nghiệp Việt Nam” của Lê Vũ Ngọc Thanh, năm 2005 có thể nói luận
văn đã làm rõ cơ sở lý thuyết về định giá trong kế toán và giá trị hợp lý. Đồng thời
cũng đã đưa ra được những định hướng căn bản về việc sử dụng giá trị hợp lý trong
kế toán Việt Nam thông qua hoàn thiện chuẩn mực và sửa đổi bổ sung Luật kế toán.
Tiếp bước luận văn trên cũng đã có những đề tài nghiên cứu về giá trị hợp lý ở
mức độ cơ sở lý thuyết cũng như áp dụng thực tiễn. Luận văn thạc sĩ “Phương
hướng và giải pháp vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán doanh nghiệp Việt Nam”
của Ngô Thị Thuỳ Trang, năm 2012. Luận văn tiến hành phân tích phương pháp
định giá của hệ thống chuẩn mực quốc tế và đề ra giải pháp vận dụng giá trị hợp lý
vào kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
Tuy nhiên vận dụng giá trị hợp lý vào kế toán khá phức tạp. Sự phức tạp này cần
phải được làm đơn giản hoá bằng cách phân chia nghiên cứu từng mảng nhỏ. Chính
vì vậy đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường “Vận dụng giá trị hợp lý trong việc
ghi nhận và trình bày thông tin của một số khoản mục trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp Việt Nam” của Nguyễn Thị Kim Cúc và cộng sự, 2013 đã tập trung
5
nghiên cứu về việc vận dụng giá trị hợp lý trong việc ghi nhận và trình bày thông tin
của một số khoản mục trên báo cáo tài chính nhưng đề tài chưa nghiên cứu các vấn
đề liên quan tới kế toán giao dịch hợp nhất kinh doanh.
Một đề tài liên quan tới hợp nhất đó chính là luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện kế toán
giao dịch hợp nhất kinh doanh áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam” của Đỗ
Thị Thuỳ Dung, năm 2013. Luận văn đề cập kế toán giao dịch hợp nhất kinh doanh
ở một số nội dung bao gồm phương pháp mua, kiểm soát, lợi thế thương mại, lợi ích
không kiểm soát nhưng cũng không đi sâu vào nghiên cứu về vận dụng giá trị hợp
lý.
Ngoài ra tác giả còn tham khảo thêm một số tài liệu dưới đây để làm cơ sở
nghiên cứu phục vụ cho luận văn của tác giả.
1.
Huỳnh Thị Xuân Thuỳ, Giải pháp vận dụng giá trị hợp lý để thực hiện đo
lường các khoản đầu tư chứng khoán tại các công ty cổ phần niêm yết trên
sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ , Trường Đại
Học Kinh Tế, 2013.
2.
Đoàn Thị Mỹ Duyên, Nhận diện những khác biệt giữa chuẩn mực hợp nhất
kinh doanh của Việt Nam với quốc tế và định hướng hoàn thiện chuẩn mực
hợp nhất kinh doanh của Việt Nam theo yêu cầu hội tụ quốc tế, Luận văn
thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP.HCM, 2012.
3.
Nguyễn Thị Kim Oanh, So sánh đối chiếu chuẩn mực kế toán quốc tế và
Việt Nam trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, Luận văn
thạc, Đại học Kinh tế TP.HCM, 2010.
4.
Nguyễn Thị Thùy Trang, Vấn đề kế toán hợp nhất kinh doanh tại Việt Nam
thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Luận văn thạc, Trường Đại Học Kinh
Tế, 2008.
5.
Trần Thị Huyền Thu, Chuẩn mực hợp nhất kinh doanh : Sự hài hòa giữa
chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế, Luận văn thạc
sĩ, Trường Đại Học Kinh Tế, 2007.
6
6.
Nguyễn Phú Cường, Chuẩn mực hợp nhất kinh doanh : Từ lý luận đến thực
tiễn ứng dụng vào kế toán ở các doanh nghiệp Việt Nam, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại Học Kinh Tế, 2007.
7.
Bùi Thị Ngọc, Bàn về quy định giá trị hợp lý trong hợp nhất kinh doanh,
http://www.dinhgia.com.vn, ngày 29 tháng 08 năm 2009.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đối với kế toán hợp nhất kinh doanh việc sử dụng giá trị hợp lý khi ghi nhận ban
đầu và sau khi ghi nhận ban đầu của tài sản và nợ phải trả, thông tin do kế toán cung
cấp sẽ bảo đảm hai đặc tính chất lượng quan trọng: tính thích hợp và tính đáng tin
cậy.
Trên cơ sở nghiên cứu phân tích và tổng hợp kinh nghiệm sử dụng giá trị hợp lý
trong giao dịch hợp nhất của quốc tế và khảo sát thực tế về vận dụng giá trị hợp lý
trong kế toán giao dịch hợp nhất kinh doanh Việt Nam thông qua các doanh nghiệp
tại TP HCM; luận văn sẽ góp phần hoàn thiện việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế
toán hợp nhất kinh doanh cho các doanh nghiệp Việt Nam.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu gồm 3 phần và 3 chương trình tự như sau:
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Tổng quan việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán giao
dịch hợp nhất kinh doanh
Chương 2: Giá trị hợp lý trong kế toán giao dịch hợp nhất kinh doanh
tại các doanh nghiệp địa bàn TP Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số đề xuất cho việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế
toán giao dịch hợp nhất kinh doanh tại các doanh nghiệp địa bàn TP
Hồ Chí Minh
Phần kết luận
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VIỆC VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ TRONG KẾ
TOÁN GIAO DỊCH HỢP NHẤT KINH DOANH
Các nghiên cứu trước đây đã làm rõ cơ sở lý thuyết về giá trị hợp lý cũng như
giao dịch hợp nhất kinh doanh. Chương này tác giả chỉ trình bày khái quát về giá trị
hợp lý và những vấn đề liên quan tới hợp nhất kinh doanh; còn lại chủ yếu sẽ đi sâu
vào việc áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán giao dịch hợp nhất kinh doanh khi ghi
nhận ban đầu và sau khi ghi nhận ban đầu theo thông lệ quốc tế từ đó làm cơ sở cho
các chương tiếp theo.
1.1. Lý thuyết định giá trong kế toán
1.1.1. Định nghĩa và vai trò định giá trong kế toán
Định giá là một phương pháp cơ bản của kế toán, biểu hiện các đối tượng kế toán
bằng tiền theo những nguyên tắc và yêu cầu nhất định ( Nguyễn Việt và Võ Văn
Nhị, 1997, trang 132).
Định giá thường diễn ra thường xuyên trong hoạt động kinh tế như giao dịch mua
bán, hợp nhất kinh doanh...
Nhờ vào định giá mà giá trị của các đối tượng kế toán của doanh nghiệp được
biểu hiện dưới hình thái tiền tệ bao gồm giá trị tài sản, nguồn vốn cũng như kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, định giá ảnh hưởng đến tất cả các khoản mục của báo cáo tài chính. Từ đó
nó ảnh hưởng đến các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tình hình tài chính tình hình hoạt
động của doanh nghiệp kéo theo ảnh hưởng đến việc ra quyết định của người sử
dụng báo báo cáo tài chính.
IASB đã đưa ra những đặc điểm chất lượng để việc định giá cho các đối tượng kế
toán được phản ánh trung thực và hợp lý. Những đặc điểm chất lượng này có ảnh
8
hưởng rõ rệt đến định giá theo IASB (Khuôn mẫu lý thuyết BCTC, 2010) bao gồm :
Hai chỉ tiêu chất lượng chủ yếu là: thích hợp và trung thực; Bốn chỉ tiêu chất lượng
thứ yếu là: có thể so sánh, có thể kiểm chứng, kịp thời và có thể hiểu được.
Và theo IASB framework hiện nay có bốn hệ thống định giá kế toán: Kế toán giá
gốc, Kế toán theo mức giá chung, Kế toán giá hiện hành, Kế toán giá đầu ra. Trong
mỗi hệ thống kế toán, các loại giá khác nhau được sử dụng kết hợp với nhau để định
giá các đối tượng kế toán. Hiện nay IASB xác định có hai loại giá dùng làm cơ sở
đo lường bao gồm giá đầu vào và đầu ra tương ứng với hai quan điểm bảo toàn vốn
tài chính và vật chất dưới đây.
1.1.2. Khái niệm về vốn và bảo toàn vốn1
Khái niệm về vốn
Khái niệm tài chính vốn là tiền đầu tư hoặc sức mua của vốn đã đầu tư, vốn đồng
nghĩa với tài sản thuần hoặc vốn chủ sở hữu.
Khái niệm vật chất vốn như là năng lực hoạt động, năng lực sản xuất của một
doanh nghiệp.
Khái niệm bảo toàn vốn
Dựa trên hai khái niệm về vốn làm nảy sinh hai khái niệm về bảo toàn vốn: Bảo
toàn vốn tài chính và bảo toàn vốn vật chất.
Khái niệm bảo toàn vốn tài chính: Lợi nhuận là phần vượt của giá trị tài sản
thuần cuối kỳ so với đầu kỳ sau khi loại trừ ảnh hưởng của các khoản góp vốn hoặc
chia lãi cho cổ đông. Như vậy lợi nhuận chỉ xảy ra khi có sự tăng lên của giá trị tài
sản thuần trong những điều kiện trên. Theo IAS framework có hai phương pháp để
xác định bảo toàn vốn tài chính:
Theo đơn vị tiền tệ danh nghĩa: Lợi nhuận là khoản gia tăng vốn danh nghĩa
trong kỳ. Như vậy khoản gia tăng về giá cả của tài sản hiện có trong kỳ được
Nguyễn thế lộc, Định giá tài sản và xác định lợi nhuận trên các báo cáo tài chính,
trang 38,39
1
9
coi là lợi nhuận, tuy nhiên chúng chưa được ghi nhận cho đến khi tài sản đó
được bán hoặc trao đổi.
Theo đơn vị sức mua ổn định: Lợi nhuận là khoản gia tăng sức mua của vốn
trong kỳ. Như vậy chỉ có phần gia tăng giá cả của tài sản vượt quá phần tăng
của sức mua chung thì mới được coi là lợi nhuận.
Khái niệm bảo toàn vốn vật chất: Lợi nhuận là phần vượt của năng lực sản xuất
vật chất cuối kỳ so với đầu kỳ sau khi trừ đi khoản góp vốn và chia lãi cho các cổ
đông. Khái niệm bảo toàn vốn về mặt vật chất yêu cầu báo cáo dựa trên cơ sở giá
hiện hành.
1.1.3. Các loại giá được sử dụng
Quá trình phát triển các lý thuyết và thực tiễn hoạt động kế toán đã dẫn đến sự ra
đời nhiều loại giá khác nhau, chúng được phân thành các loại như sau:
Giá đầu vào
Giá gốc (historical cost): Là số tiền hoặc tương đương tiền đã thanh toán để
có một tài sản hoặc thanh toán một khoản nợ phải trả.
Giá thay thế (replacement cost) - chi phí thay thế: Là số tiền hoặc tương
đương tiền sẽ được chi trả để nhận được tài sản tương đương có cùng giá trị
hữu dụng còn lại. Giá thay thế được ước tính dựa vào giá thị trường, hoặc chỉ
số giá đặc biệt, hoặc sự ước lượng của nhà quản lý.
Giá đầu ra
Giá trị thuần có thể thực hiện (net realizable value): Là số tiền hoặc tương
đương tiền thuần sẽ thu được khi bán tài sản hoặc sẽ phải trả để thanh toán
nợ hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện là giá bán ước tính trong điều kiện
kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính cho việc hoàn thành và tiêu thụ.
Hiện giá (present value): Là giá trị hiện tại của dòng tiền thuần sẽ nhận được
từ việc sử dụng tài sản hoặc sẽ trả để thanh toán nợ. Để tính toán hiện giá
10
phụ thuộc vào: Dòng tiền mong muốn, thời gian của dòng tiền mong muốn,
số năm còn lại của tài sản hoặc nợ phải trả, lãi suất chiết khấu phù hợp.
Các loại giá khác
Giá thị trường: Là giá của tài sản hoặc nợ phải trả được xác định trên thị
trường hoạt động. Điều kiện để giá thị trường phản ánh đúng giá cả của tài
sản, nợ phải trả là phải có thị trường hoạt động, trong đó người mua và người
bán phải có đầy đủ sự hiểu biết về giao dịch, mua bán không có bất cứ sự
cưỡng ép nào. Vì vậy vấn đề khó khăn gặp phải khi sử dụng giá thị trường là
trong nhiều trường hợp không có thị trường hoạt động để có thể xác định
được giá thị trường.
Giá trị hợp lý: “Là giá mà tại đó tài sản và nợ phải trả có thể được trao đổi
trong một giao dịch hiện tại giữa những người tự nguyện, thông thạo, không
có mối quan hệ” FASB, Fair Value Measurements, dự thảo, năm 2004.
Giá trị hợp lý là một loại giá áp dụng trong kế toán để người quan tâm có thể tin
tưởng được tính minh bạch của báo cáo tài chính đó.
1.2. Nội dung giá trị hợp lý
1.2.1. Lược sử về sự hình thành và phát triển của giá trị hợp lý
Thời kỳ tự phát (1850 – 1970): Sau đại khủng hoảng giá gốc giữ vị trí thống trị
trong kế toán Mỹ. Giá thị trường được bàn đến trong các nghiên cứu dưới các hình
thức giá trị thuần có thể thực hiện, giá hiện hành, giá đầu ra… khởi đầu cho một
khái niệm về giá trị hợp lý.
Thời kỳ hình thành giá trị hợp lý (1970 – 1990): Lạm phát khiến giá thị trường
được quan tâm và các chuẩn mực liên quan được ban hành tại Mỹ. Sau khủng
hoảng về vay và tiết kiệm, giá thị trường bắt đầu được áp dụng cho một số khoản
đầu tư chứng khoán tại Mỹ. Thời kỳ này IASC đưa dần giá trị hợp lý vào chuẩn
mực. IAS 16 (TSCĐ hữu hình), IAS 17 (thuê tài sản), IAS 18 (Doanh thu), IAS 22
(Hợp nhất kinh doanh).
11
Thời kỳ phát triển (1990 – 2004): IASC /IASB tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng
giá trị hợp lý trong các chuẩn mực của mình, mở rộng việc áp dụng giá trị hợp lý
cho các khoản phi tài chính. Nhưng những hướng dẫn về giá trị hợp lý vẫn chưa đạt
được sự thống nhất. Thời kỳ này Mỹ đã bắt đầu sử dụng giá trị hợp lý cho việc đánh
giá sau khi ghi nhận ban đầu.
Năm 2004 ban hành sự thảo chuẩn mực về giá trị hợp lý của FASB.
Thời kỳ phát triển mạnh mẽ ( 2004 – nay): Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ
nhất của giá trị hợp lý và kết quả là IFRS 13 ra đời (2011) và có hiệu lực (2013).
Mục tiêu của IFRS 13 là đưa ra định nghĩa về giá trị hợp lý, thiết lập khuôn mẫu về
đo lường giá trị hợp lý và yêu cầu trình bày công bố thông tin về việc đo lường giá
trị hợp lý.
Vậy thông qua IFRS giá trị hợp lý ngày càng được thừa nhận rộng rãi hơn. Vai
trò của giá trị hợp lý cần được xem xét như là một yếu tố góp phần cho sự thành
công của IASB. Trên thực tế giá trị hợp lý chỉ được sử dụng như một trong các
phương pháp định giá. Tuy nhiên rút cuộc thì giá trị hợp lý có thể thay thế được cho
giá gốc vẫn còn là một vấn đề tranh luận.
1.2.2. Cơ sở đo lường theo giá trị hợp lý của IFRS 13
1.2.2.1. Phạm vi áp dụng
Chuẩn mực này áp dụng trong trường hợp chuẩn mực khác yêu cầu hoặc cho
phép việc xác định giá trị hợp lý hoặc thuyết minh về việc xác định giá trị hợp lý
trên báo cáo tài chính.
Khung hướng dẫn cách xác định giá trị hợp lý được mô tả trong Chuẩn mực này
áp dụng trong cả hai trường hợp đánh giá ban đầu hay đánh giá lại nếu các chuẩn
mực khác yêu cầu hay cho phép sử dụng giá trị hợp lý
1.2.2.2. Định nghĩa giá trị hợp lý
- Xem thêm -