Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ hướng dẫn học sinh trung học cơ sở tự học khi dạy học chương cơ...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ hướng dẫn học sinh trung học cơ sở tự học khi dạy học chương cơ học, vật lý lớp 8

.PDF
100
195
84

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN THỊ MAI HIÊN HƢỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TỰ HỌC KHI DẠY HỌC CHƢƠNG “CƠ HỌC”, VẬT LÝ LỚP 8 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN VẬT LÝ) Mã số: 60 14 10 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Xuân Hải HÀ NỘI – 2012 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông 2 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 2. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................... 1 3 3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................... 5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 6. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 5 5 6 6 7. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 6 8. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 9. Những đóng góp của luận văn .................................................................. 7 7 10. Cấu trúc của luận văn ............................................................................. 8 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ HỌC VÀ DẠY HỌC TỰ HỌC VẬT LÝ PHÙ HỢP VỚI ĐỐI TƢỢNG HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ..................................................................... 1.1. Tự học ................................................................................................... 9 9 1.1.1. Quan điểm về tự học .......................................................................... 9 1.1.2. Phương pháp dạy học tự học .............................................................. 12 1.1.3. Những đặc điểm tâm sinh lý và năng lực tự học của học sinh trung học cơ sở ...................................................................................................... 15 1.2. Những đặc trưng của dạy học vật lý cho học sinh cấp THCS ................ 1.2.1. Phương pháp nghiên cứu đặc trưng của Vật lí học .............................. 1.2.2. Những hành động phổ biến trong hoạt động nhận thức vật lí .............. 1.2.3. Hoạt động dạy học vật lí cho học sinh cấp trung học cơ sở................. 18 18 20 22 1.2.4. Tổ chức hoạt động học tập vật lí nhằm hướng dẫn học sinh trung học cơ sở tự học ........................................................................................... 23 1.3. Thực tiễn hoạt động dạy học vật lý của giáo viên và học sinh THCS .... 28 1.3.1. Phương pháp xác định thực trạng ....................................................... 28 1.3.2. Kết quả khảo sát ................................................................................. 29 Kết luận chương 1 ........................................................................................ 32 3 Chƣơng 2: TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN HỌC SINH THCS TỰ HỌC KHI DẠY HỌC CHƢƠNG CƠ HỌC, VẬT LÝ LỚP 8 .......................... 33 2.1. Giới thiệu nội dung kiến thức chương “Cơ học”, Vật lý lớp 8 ............... 33 2.1.1. Nội dung và thời lượng....................................................................... 33 2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Cơ học” Vật lí lớp 8 ....................... 34 2.2. Quy trình và phương pháp hướng dẫn học sinh trung học cơ sở tự học......... 35 2.2.1.Nguyên tắc tổ chức dạy học tự học cho học sinh trung học cơ sở ........ 35 2.2.2. Các hình thức tổ chức dạy học tự học và quy trình thực hiện.............. 35 2.3. Thiết kế phương án dạy học một số kiến thức thuộc chương “Cơ học” chương trình vật lý 8 theo hướng rèn luyện phương pháp tự học ......... 49 2.3.1. Phương án dạy học Tiết 4 – Bài 4: Biểu diễn lực ................................ 50 2.3.2. Phương án dạy học Tiết 5- Bài 5: Sự cân bằng lực – Quán tính .......... 56 2.3.3. Phương án dạy học Tiết 8 - Bài 8: Áp suất chất lỏng ......................... 61 2.3.4. Phương án hướng dẫn tự ôn tập theo chủ đề Công và cơ năng ............ 73 Kết luận chương 2 ........................................................................................ 77 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................. 78 3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ...................................................... 78 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................. 78 3.3. Phương pháp thực nghiệm ..................................................................... 78 3.3.1. Đối tượng thực nghiệm....................................................................... 78 3.3.2. Triển khai thực nghiệm ...................................................................... 78 3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................... 79 3.4.1. Cơ sở đánh giá thực nghiệm ............................................................... 79 3.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................ 80 Kết luận chương 3 ........................................................................................ 88 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................. 89 1. Kết luận.................................................................................................... 89 2. Khuyến nghị ............................................................................................. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 91 PHỤ LỤC 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang trong quá trình hội nhập thế giới với mục tiêu cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Trong xu thế vận động và không ngừng phát triển của thế giới, để có thể đạt được mục tiêu đó, Đảng và Nhà nước ta đã xác định con người là nhân tố quyết định, vì vậy đầu tư cho phát triển con người là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu. Chính sách đó trước hết phải bắt đầu từ việc đầu tư cho giáo dục phổ thông. Một mặt khác, cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học công nghệ và tri thức nhân loại, những yêu cầu đặt ra đối với mỗi con người trong xã hội cũng ngày càng toàn diện và khắt khe hơn. Những nội dung kiến thức được dạy trong trường phổ thông không còn đủ trang bị cho con người để đáp ứng được những lĩnh vực hoạt động khác nhau sau này trong xã hội. Vì vậy, trong dạy học cần coi trọng việc dạy phương pháp, dạy cách tư duy, dạy con đường chiếm lĩnh tri thức để có thể làm việc độc lập, sáng tạo, tạo cơ sở cho một xã hội học tập và học tập suốt đời. Tự học vừa là cấp độ cao nhất vừa là cốt lõi của quá trình học tập. Từ góc nhìn xã hội học, nhà xã hội học người Pháp nổi tiếng Émile Durkheim cho rằng: “Giáo dục là việc xã hội hóa cá nhân vị thành niên một cách hệ thống”. Theo đó, muốn hình thành và phát triển nhân cách theo một mục tiêu đã định phải làm cho người học liên tục tự học, học và hành với những mức độ phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của người học. Nếu rèn được cho người học phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo được cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của con người, hiệu quả học tập sẽ được nhân lên. Trong trường phổ thông, học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh. Nhưng vào lứa tuổi thiếu niên, tương đương với cấp trung học cơ sở, cùng với những thay đổi lớn về tâm sinh lý, việc học tập có những thay đổi cơ bản và là 1 bước ngoặt quan trọng cho sự học kế tiếp. Từ việc học tập các hệ thống những sự kiện, hiện tượng và mối liên hệ đơn giản giữa chúng ở các lớp dưới, học sinh chuyển sang nghiên cứu có hệ thống những cơ sở của các khoa học, học tập có phân môn. Mỗi môn học gồm những khái niệm, những quy luật được sắp xếp thành hệ thống tương đối sâu sắc, do đó đòi hỏi các em phải tự giác và có tính độc lập cao. Ở giai đoạn này, nhiều học sinh đã có yếu tố tự học, có hứng thú say mê với môn học, tuy nhiên hứng thú này thường không bền vững và dễ bị phân tán, rất cần đến sự định hướng giúp đỡ của giáo viên. Nếu được hướng dẫn và rèn luyện phương pháp học và tự học, học sinh sẽ thấy được việc học là nhẹ nhàng, làm hành trang cho chặng đường học tập dài ở phía trước. Trong hệ thống phân môn ở trung học cơ sở, vật lý là môn khoa học có tính thực tiễn cao. Con đường hình thành kiến thức vật lý cũng chính là con đường hình thành và chiếm lĩnh khoa học. Vì vậy tuy ở cấp học này, vật lý dù chỉ mang tính giới thiệu những khái niệm và hiện tượng tương đối đơn giản, nhưng nếu học sinh sớm được hướng dẫn phương pháp tự học vật lý, từ đó say mê hứng thú với môn học, đó sẽ là nền tảng vững chắc cho việc học sâu và rộng hơn ở cấp học sau, đồng thời giúp phát triển năng lực tư duy và sáng tạo ở học sinh. Tuy nhiên, qua việc trực tiếp giảng dạy và thực tế tìm hiểu thực trạng dạy và học vật lý hiện nay trong các trường trung học cơ sở ở Hà Nội và các tỉnh lân cận, tôi nhận thấy tuy việc dạy học vật lý đã có nhiều chuyển biến tích cực đáng kể trong những năm gần đây, song đa phần học sinh vẫn học rất thụ động, thậm chí cần có sự hỗ trợ của gia sư mới học tốt được vật lý. Điều đó gây ra rất nhiều khó khăn thách thức đối với học sinh khi phải đối mặt với lượng kiến thức sâu rộng hơn nhiều ở bậc trung học phổ thông, dễ dẫn đến quá tải và chán học. 2 Với những lý do trên, người viết xin được đóng góp một phần nhỏ tâm huyết của mình vào việc hướng dẫn, giúp đỡ học sinh trung học cơ sở phương pháp nhận thức và tự học môn Vật lý qua việc thực hiện đề tài: “Hướng dẫn học sinh trung học cơ sở tự học khi dạy học chương “Cơ học”, Vật lý lớp 8”. 2. Lịch sử nghiên cứu 2.1. Những vấn đề nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài Tự học được con người thực hiện từ rất sớm, ngay từ khi giáo dục chưa trở thành một khoa học thực sự. Trong lịch sử về khoa học giáo dục trên thế giới, từ thế kỷ XVII, các nhà giáo dục như J.A. Comenxki (1592 - 1670), G. Broussiau (1712- 1778), J.H. Pestalozzi (1746 - 1872), … trong các công trình nghiên cứu của mình đều rất quan tâm đến sự phát triển trí tuệ, tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh, nhấn mạnh phải khuyến khích người học giành lấy tri thức bằng con đường tự khám phá, tìm tòi và suy nghĩ trong quá trình học tập. Vào những năm đầu của thế kỷ XX, với sự phát triển mạnh mẽ của tâm lý học hành vi, tâm lý học phát triển, nhiều phương pháp dạy học mới ra đời đặc biệt coi trọng vai trò quyết định của người học trong học tập. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, khoa học giáo dục có nhiều sự tiến bộ đáng kể. Trong đó, quan điểm dạy học truyền thống và quan điểm dạy học hiện đại theo hướng học sinh là chủ thể tích cực, giáo viên đóng vai trò người tổ chức hướng dẫn xích lại gần nhau hơn, qua đó một lần nữa khẳng định vai trò của người học song cũng khẳng định vai trò rất quan trọng của người thầy và các phương pháp, phương tiện dạy học. Đó chính là những cơ sở của những phương pháp dạy học tích cực, giúp giáo viên rèn luyện năng lực tự học của học sinh. Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực và tự học của học sinh đã được nhân rộng khắp trên thế giới. 3 2.2. Những vấn đề nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài Ở Việt Nam, sau Cách mạng tháng tám, nền giáo dục cách mạng ra đời, những tư tưởng về tự học mới được khởi xướng và phát triển. Chủ tịch Hồ Chí Minh, người khởi xướng và cũng là tấm gương sáng về tự học từng nói “còn sống thì còn phải học” và “về cách học phải lấy tự học làm cốt”. Từ đó, tư tưởng về tự học đã được nhiều tác giả, nhà hoạt động giáo dục trình bày trong các công trình của mình như GS. TSKH. Nguyễn Cảnh Toàn trong cuốn “Luận bàn về giáo dục Việt Nam”, GS. Trần Kiều, Nguyễn Bá Kim, … GS. Nguyễn Cảnh Toàn đã viết: “Học bao giờ cũng gắn với tự học, tự rèn luyện để biến đổi nhân cách của mình. Người dạy giỏi là người là người dạy cho học sinh biết cách tự học, tự nghiên cứu, tự giáo dục”. [13, tr.5] Khoa học giáo dục nước ta cho đến nay đã ghi nhận rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề tự học. Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu mang tính tổng hợp tri thức đã nghiên cứu và nhưng định hướng biện pháp chung. về đối tượng, các nghiên cứu chủ yếu hướng đến đối tượng sinh viên với việc tự học, tự nghiên cứu trong giáo dục đại học, cao đẳng. Một số đề tài nghiên cứu trong giáo dục phổ thông mới được phát triển trong vài năm gần đây ở các trường đại học sư phạm, viện nghiên cứu giáo dục có thể kể đến như: - Dạy học phần vec tơ của sách giáo khoa hình học 10 nâng cao theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh, Phạm Quang Anh, Luận văn Thạc sĩ LL&PP dạy học bộ môn Toán Khóa 2, Khoa Sư phạm – ĐHQGHN. - Dạy học tự học cho học sinh thông qua chương “Vec tơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” Hình học lớp 11 nâng cao trung học phổ thông, Trần Thị Thanh Nga, Luận văn Thạc sĩ LL&PP dạy học bộ môn Toán Khóa 2, Khoa Sư phạm – ĐHQGHN. 4 - Tổ chức hoạt động học tập tự lực – sáng tạo của học sinh trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” lớp 10 THPT Ban Cơ bản, Võ Thị Tuyết Mai, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học năm 2008, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy vậy, chưa có công trình nào nghiên cứu về việc hướng dẫn phương pháp tự học cho học sinh lứa tuổi Trung học cơ sở, một giai đoạn học tập mang tính bước ngoặt tạo nền tảng để học sinh dễ dàng hơn trong việc học ở các bậc học cao hơn, với những mức độ yêu cầu cao hơn của tự học. 3. Mục đích nghiên cứu - Tổng quan được những lý luận và thực tiễn về tự học và dạy học tự học áp dụng với đối tượng học sinh trung học cơ sở. - Tổng hợp được những lý luận về đặc trưng của quá trình dạy học vật lý gắn với con đường hình thành khái niệm và hiện tượng vật lý. - Thiết kế được phương án dạy học một số bài thuộc chương I “Cơ học” – Chương trình Vật lý 8 theo hướng rèn luyện năng lực tự học của học sinh, qua đó nhằm hướng dẫn học sinh phương pháp tự học. - Triển khai được các phương án dạy học đã thiết kế trên tại một trường THCS. 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Lý luận về tự học và phương pháp tự học vật lý đối với học sinh trung học cơ sở. - Lý luận và việc dạy học vật lý cho học sinh trung học cơ sở. - Hoạt động tổ chức dạy học chương “Cơ học” – Chương trình Vật lý 8 nhằm qua đó hướng dẫn học sinh phương pháp tự học vật lý. 4.2. Khách thể nghiên cứu - Học sinh lớp 8 trường THCS – THPT Newton - Mỹ Đình - Từ Liêm Hà Nội và một số học sinh của một số trường THCS trên địa bàn Hà Nội. 5 5. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu tổ chức dạy học chương “Cơ học”, Vật lý 8 nhằm hướng dẫn học sinh tự học. - Phạm vi khảo sát là học sinh lớp 8 Trường THCS – THPT Newton, Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. 6. Giả thuyết nghiên cứu Việc thiết kế và thực nghiệm các phương án dạy học một số kiến thức thuộc chương “Cơ học” – Chương trình Vật lý lớp 8 theo hướng rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh, dựa trên việc kết hợp những phương pháp dạy học tích cực sẽ đáp ứng được hiệu quả học tập, học sinh hứng thú với môn học và rèn luyện được phương pháp tự học vật lý cho học sinh trung học cơ sở. 7. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu tổng kết lý luận về tự học - Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý và năng lực tự học của học sinh trung học cơ sở. - Nghiên cứu tổng kết lý luận của dạy học tự học - Nghiên cứu những đặc trưng của dạy học vật lý và dạy học tự học vật lý. - Nghiên cứu thực trạng học và tự học vật lý hiện nay của học sinh một số trường THCS. - Nghiên cứu mục tiêu, nội dung dạy học các kiến thức thuộc chương “Cơ học” SGK Vật lý 8 để lựa chọn những nội dung dạy học qua đó hướng dẫn phương pháp tự học cho học sinh. - Thiết kế phương án dạy học dựa trên các phương pháp dạy học tích cực một số nội dung chương “Cơ học” – SGK Vật lý 8 nhằm rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh. - Thực nghiệm sư phạm với một phần kết quả nghiên cứu để kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài. 6 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp lý luận - Nghiên cứu cơ sở lý luận về tự học, dạy học tự học vật lý cho học sinh THCS - Nghiên cứu mục tiêu, nội dung chương “Cơ học” – SGK Vật lý 8 để thiết kế phương án dạy học phù hợp. - Nghiên cứu sách báo, tài liệu khoa học liên quan đến đề tài. 8.2. Phương pháp điều tra khảo sát - Điều tra khảo sát thực tiễn việc tự học vật lý của học sinh và dạy học theo hướng để học sinh rèn luyện việc tự học của giáo viên ở một số trường THCS. - Khảo sát đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm của đề tài. 8.3. Phương pháp thống kê toán học Xử lý số liệu điều tra khảo sát. 8.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Thiết kế bài soạn một số bài thuộc chương “Cơ học” SGK vật lý 8 theo hướng rèn luyện năng lực tự học cho học sinh. - Thực nghiệm sư phạm một số bài soạn đã thiết kế. 9. Những đóng góp của luận văn - Luận văn góp phần tổng hợp được những lý luận về tự học và dạy học tự học vật lý phù hợp với đối tượng học sinh THCS. - Đề xuất được 4 giáo án dạy học theo hướng rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh, cụ thể là các nội dung: “Biểu diễn lực”, “Sự cân bằng lực. Quán tính”, “Áp suất chất lỏng”, ôn tập chủ đề “Công và Cơ năng” thuộc chương “Cơ học” chương trình Vật lý 8. - Kết quả của thực nghiệm sư phạm cho thấy đề tài có thể giúp giáo viên hướng dẫn phương pháp tự học cho học sinh thông qua dạy học. 7 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tự học và dạy học tự học vật lý phù hợp với đối tượng học sinh trung học cơ sở. Chương 2: Tổ chức hướng dẫn học sinh trung học cơ sở tự học khi dạy học chương Cơ học, Vật lý lớp 8. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ HỌC VÀ DẠY HỌC TỰ HỌC VẬT LÝ PHÙ HỢP VỚI ĐỐI TƢỢNG HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tự học 1.1.1. Quan điểm về tự học 1.1.1.1. Khái niệm tự học Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm tự học: - Tự học là quá trình người học nỗ lực tự chiếm lĩnh tri thức bằng hành động của chính mình, hướng tới những mục đích nhất định. - Tự học là tự tìm tòi, tự đặt câu hỏi, tự tìm hiểu để nắm được vấn đề, hiểu sâu hơn, thậm chí hiểu khác đi bằng cách sáng tạo, đi đến một đáp số, kết luận khác - Tự học có nghĩa là tự giác, tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng kỉ xảo với niềm say mê hứng thú của chính bản thân người học. Trong quá trình đó, người học thực sự là chủ thể của nhận thức, nỗ lực huy động các chức năng tâm lý tiến hành hoạt động nhận thức nhằm đạt được mục tiêu đã định. - Các nhà tâm lý học cho rằng tự học là một quá trình lĩnh hội kinh nghiệm xã hội của hoạt động lý luận và thực tiễn của cá nhân, bằng cách thiết lập các mối quan hệ mới, cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của bản thân chủ thể. - Tự học của học sinh thực chất là quá trình cá nhân nắm bắt kinh nghiệm của xã hội loài người bao gồm tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, năng lực hoạt động sáng tạo và thái độ. - Tự học là hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở trường phổ thông. Theo tác giả Lưu Xuân Mới: “Tự học là hình thức tổ chức hoạt động nhận thức của cá 9 nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ do chính bản thân người học tiến hành ở lớp hoặc ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và SGK đã được ấn định”. Khi người học tự giác phát huy hết phẩm chất và năng lực của mình cho quá trình chiếm lĩnh tri thức thì khi đó hãy tiến hành tự học. 1.1.1.2. Vai trò của tự học Hoạt động tự học của học sinh có tầm quan trọng đặc biệt. Theo tác giả Nguyễn Như An: “Tự học, tự đào tạo, tự lực trong công việc học tập là yếu tố quan trọng và là nguyên nhân bên trong trực tiếp tác động đến chất lượng đào tạo”. Nó trực tiếp quyết định chất lượng, hiệu quả học tập của học sinh và góp phần quyết định hiệu quả đào tạo của nhà trường. Mọi tác động về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cũng phải thông qua sự nỗ lực hoạt động của mỗi cá nhân học sinh mới có hiệu quả. Học sinh không chỉ là đối tượng tác động của giáo viên mà còn là chủ thể tích cực sáng tạo của quá trình dạy học. Tự học có vai trò to lớn trong giáo dục nhà trường và trong cả cuộc sống của người học. Tự học giúp học sinh chủ động nắm vững tri thức, kĩ năng kĩ xảo. Trong quá trình tự học, học sinh phải tự vận dụng từng bước vốn hiểu biết, kinh nghiệm của loài người biến thành tri thức của bản thân. Chính trong hoạt động tự học, học sinh đã thể hiện ở trình độ cao vai trò chủ thể nhận thức của mình, kết hợp và thống nhất một cách hài hòa với vai trò đối tượng bị điều khiển trong hoạt động dạy học. Tự học không những giúp học sinh nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập ở nhà trường mà quan trọng hơn, đối với học sinh cấp THCS, nó còn giúp học sinh có được hứng thú, thói quen và phương pháp tự học thường xuyên để không ngừng làm phong phú thêm vốn hiểu biết của mình, tạo thuận lợi để học tập hiệu quả ở các cấp học cao hơn, học tập suốt đời, với những yêu cầu ở mức độ ngày càng cao của nhu cầu xã hội. 10 Tự học giúp học sinh hình thành niềm tin khoa học, phương pháp tư duy khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, lòng say mê nghiên cứu khoa học cũng như cách vận dụng tri thức để thành công trong cuộc sống. 1.1.1.3. Các hình thức của hoạt động tự học Trong quá trình học ở trường phổ thông, học sinh có thể tiến hành hoạt động tự học dưới nhiều hình thức khác nhau, trong những điều kiện khác nhau. - Một là, hoạt động tự học của học sinh diễn ra trực tiếp dưới sự điều khiển của giáo viên và những phương tiện kỹ thuật ở lớp. Trong hình thức này học sinh phải tự phát huy những năng lực, phẩm chất của mình như khả năng chú ý, óc phân tích, sáng tạo, năng lực khái quát hóa, tổng hợp hóa …. để tiếp thu những tri thức, kĩ năng kĩ xảo theo mục tiêu mà giáo viên đã định hướng. Hình thức này được thực hiện ở lớp dưới sự giám sát chặt chẽ của GV vì vậy HS có thể lựa chọn nội dung học phù hợp, không mất nhiều thời gian tìm kiếm thông tin đồng thời cũng có thể kiểm tra, đánh giá được kết quả học tập của mình. - Hai là, hoạt động tự học của học sinh cũng có thể diễn ra khi không có sự điều khiển trực tiếp của thầy cô giáo. Hình thức này có thể diễn ra trong một giai đoạn của quá trình học tập hoặc qua tài liệu hướng dẫn. Ở đây học sinh phải tự sắp xếp được thời gian và điều kiện vật chất để tự ôn tập, tự củng cố, tự suy nghĩ, tự hình thành những kĩ năng kĩ xảo ở một lĩnh vực nào đó theo yêu cầu của thầy cô giáo hoặc quy định trong chương trình đào tạo của nhà trường. Hình thức tự học này yêu cầu tính tự giác cao, cũng có thể tự kiểm tra qua tài liệu hướng dẫn, có thể thực hiện ở mọi nơi, tuy vậy khi cần giúp đỡ thì không biết hỏi ai. - Ba là, hoạt động tự học của học sinh cũng có thể diễn ra nhằm đáp ứng nhu cầu hiểu biết riêng, bổ sung và mở rộng tri thức ngoài chương trình đào tạo ở trường và cũng không cần có sự điều khiển trực tiếp của giáo viên. Hoạt động 11 này yêu cầu người học có tính độc lập cao, tự giác cao. Đây là hình thức tự học hoàn toàn, học tập ở mức độ cao. HS chủ động hoàn toàn trong việc lựa chọn nội dung, phương pháp hoạt động. Tuy vậy HS, nhất là ở lứa tuổi mới lớn rất khó trong việc lựa chọn nội dung phù hợp vì có nhiều loại thông tin, HS dễ bị sự tò mò mất tập trung làm lạc hướng, đồng thời không kiểm tra được kết quả học tập của mình nên có thể dẫn đến dễ chán nản. Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên thấy rằng mỗi hình thức tự học có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc phục được những nhược điểm của các hình thức tự học đã có này và xét đặc điểm của HS trường THCS Newton chúng tôi đề xuất một số hình thức tự học: tự học theo tài liệu hướng dẫn , tự học theo SKG , tự học theo chương trình hóa, tự học theo bản đồ tư duy và đều có sự giúp đỡ trực tiếp một phần của GV gọi tắt là "tự học có hướng dẫn". 1.1.2. Phương pháp dạy học tự học 1.1.2.1. Khái niệm về phương pháp dạy học tự học Phương pháp thường được hiểu là con đường, là cách thức để đạt được những mục tiêu nhất định. Có nhiều định nghĩa về PPDH. Dưới đây sẽ nêu định nghĩa về PPDH của I.Lecne, một nhà lý luận, nhà giáo dục Xô Viết nổi tiếng, định nghĩa này có phần thích hợp với các đặc trưng của dạy học tích cực mà đang hướng đến hiện nay: “PPDH là một hệ thống tác động liên tục của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS để HS lĩnh hội vững chắc các thành phần và nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định”. Phương pháp dạy học liên hệ với quá trình dạy học, trong đó việc dạy (hoạt động và giao lưu của người thầy) điều khiển việc học (hoạt động và giao lưu của thầy). Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động và giao lưu của thầy gây ra cách thức hoạt động và giao lưu của trò nhằm đạt được mục tiêu dạy học. 12 Theo đó, phương pháp dạy tự học là cách thức tác động của giáo viên lên quá trình tự học của học sinh. Trong khuôn khổ của đề tài này, tôi đề cập chủ yếu đến hoạt động tự học có hướng dẫn của thầy, trong đó cũng chú trọng đến việc dạy để học sinh lứa tuổi THCS bước đầu xây dựng được cách tự học ở các hình thức học tập ở mức độ cao hơn. Nói về tự học có sự hướng dẫn của thầy thì tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng học giáp mặt có khơi được khả năng tự học hay không là tùy ở nhận thức của thầy và trò. Nếu nhận thức đúng về vai trò trung tâm của việc học, nhất là tự học thì sẽ sáng tạo ra được những cơ chế khác như giảm bớt thuyết giảng của thầy, tăng cường các hoạt động đòi hỏi độc lập tư duy, độc lập nghiên cứu của trò. Khi vận dụng đối với trẻ em nhỏ thì người lớn phải giúp các em ý thức được phương châm “Học viên phải huy động hết mọi nguồn lực có trong tay và trong tầm tay trước khi sử dụng sự hỗ trợ từ bên ngoài. Như vậy, trò là chủ thể, trung tâm, tự mình chiếm lĩnh tri thức, chân lí bằng hành động của mình, sự phát triển từ bên trong. Thầy là tác nhân hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn học trò tự học. Dạy dù sao cũng chỉ là ngoại lực tác động đến trò. Ngoại lực đó phải tạo được sự cộng hưởng của nội lực cố gắng của trò. Sự cố gắng này mới đúng là tự học.” [13, tr. 37]. Sự kết hợp chặt chẽ để tạo sự cộng hưởng như thế nào sẽ được làm rõ ở nội dung tiếp theo dưới đây. 1.1.2.2. Chu trình dạy - tự học Trong cuốn “Quá trình dạy - tự học” tác giả đã đưa ra chu trình dạy tự học. Chu trình dạy - tự học bao gồm chu trình tự học của trò dưới tác động của chu trình dạy của thầy nhằm biến tri thức, kĩ năng, văn hóa của nhân loại thành học vấn riêng của bản thân người học. Chu trình tự học của trò và chu trình dạy của thầy gồm ba thời mà ta có thể tóm tắt qua bảng và sơ đồ dưới đây: 13 Bảng 1.1: Chu trình tự học của trò và chu trình dạy của thầy Thời Chu trình tự học của Chu trình dạy của Tính chất của tri thức trò 1 thầy đối với trò tự nghiên cứu hướng dẫn sản phẩm ban đầu mang tính chất cá nhân 2 tự thể hiện tổ chức sản phẩm ban đầu mang tính xã hội hóa 3 tự kiểm tra, tự điều trọng tài cố vấn, kết Tri thức mà người chỉnh luận, kiểm tra học tìm ra giờ đây thật sự khách quan, khoa học 14 1.1.3. Những đặc điểm tâm sinh lý và năng lực tự học của học sinh trung học cơ sở 1.1.3.1. Cơ sở lý luận tâm lý và giáo dục Thành tựu quan trọng nhất của tâm lý học phát triển, làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược dạy học mới hiện nay là hai lý thuyết phát triển nhận thức và của Jean Piaget và Lep Vưgôtski. Lý thuyết của Pieget nhấn mạnh rằng: Học sinh giữ vai trò rất tích cực trong việc thích nghi với môi trường, thiết lập lại trạng thái cân bằng giữa chủ thể và môi trường. Chính sự thích nghi với môi trường này là hoạt động thực tiễn của học sinh. Ông đã xác định có ba thời điểm phát triển trí khôn ở trẻ em. Trong đó, trẻ em ở lứa tuổi 13,14 đã có khả năng tư duy logic rất rõ. Trẻ em ở lứa tuổi này có khả năng kết hợp các mệnh đề giả thiết với diễn dịch và kiểm tra chúng bằng thực nghiệm. Như vậy, nhà trường cần có trách nhiệm phát triển và định hướng những năng lực như vậy để từ đó rút ra được sự giáo dục và giảng dạy các khoa học nhấn mạnh vào việc tìm tòi khám phá hơn là sự lặp lại. Vấn đề dạy học và sự phát triển trí tuệ trong lứa tuổi học sinh đã được Vưgôtski giải quyết một cách độc đáo và có hiệu quả dựa trên lý thuyết về “vùng phát triển gần” do ông đề xuất. Vưgôtski cho rằng sự phát triển nhận thức có nguồn gốc xã hội, chủ yếu thông qua việc sử dụng ngôn ngữ, đặc biệt trong bối cảnh tương tác với những người khác. Theo ông, vùng có ích nhất đối với sự phát triển của trẻ là “trình độ phát triển hiện thời” và “vùng phát triển gần”. “Vùng phát triển gần” là “khoảng nằm giữa trình độ phát triển hiện tại được xác định bằng trình độ độc lập giải quyết vấn đề và trình độ gần nhất mà các em cơ thể đạt được với sự giúp đỡ của người lớn hay bạn hữu khi giải quyết vấn đề. Như vậy, chỗ tác động tốt nhất cho sự phát triển của trẻ là tác động vào vùng phát triển gần. 15 Lý thuyết hoạt động được Vưgôtski khởi xướng và sau này được phát triển bởi A.N.Leontiev. Theo đó, bằng hoạt động và thông qua hoạt động, mỗi người tự tạo dựng và phát triển ý thức, nhân cách của mình. Vận dụng vào dạy học, việc học tập của học sinh có bản chất hoạt động: bằng hoạt động, thông qua hoạt động của bản thân mà chiếm lĩnh được tri thức, hình thành và phát triển năng lực trí tuệ cũng như quan điểm đạo đức, thái độ. Theo quan điểm này, dạy học là liên tiếp tổ chức cho học sinh tự lực hoạt động để giải quyết vấn đề, qua đó mà chiếm lĩnh kiến thức. Như vậy, đặc điểm tâm lý giáo dục của trẻ ở giai đoạn lứa tuổi THCS cho thấy học sinh sẽ có khả năng tự học và phát triển được năng lực tự học nếu người dạy có những tác động thông qua hoạt động phù hợp. 1.1.3.2. Một số đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học cơ sở hiện nay HS trường THCS - tuổi thiếu niên, trẻ em trong độ tuổi từ 11 đến 14 tuổi – có một số đặc điểm mà việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực nói chung và việc hướng dẫn tự học nói riêng không thể không tính đến, đó là: - Do hoàn cảnh và hoạt động trong nhà trường đã thay đổi so với cấp tiểu học (có nhiều môn học mới, nhiều giáo viên cùng tham gia dạy một lớp học, mức độ phức tạp của bài học tăng lên,…). Kinh nghiệm thực tế của cá nhân trong giao tiếp, cũng như các quan hệ phong phú hơn, vì vậy làm nảy sinh trong các em những nguyện vọng có được vị trí mới trong quan hệ đối với người lớn, có tính tự lập cao, có sự tự do trong hành động, … mặc dù những đòi hỏi đó lại vượt lên trước so với kinh nghiệm sống và khả năng thực hiện tính tự lập của chính các em. Vì vậy, nhiệm vụ của người lớn nói chung, GV nói riêng là phải vừa giới hạn các ý muốn tự lập, vừa phải thường xuyên phát hiện ở các em nhu cầu muốn trở thành người lớn, thu hút các em vào các hoạt động thích hợp, có lợi cho sự phát triển cá nhân trong mối quan hệ với sự phát triển xã hội. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan