BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HƢƠNG GIANG
HOÀN THIỆN THỦ TỤC KIỂM TOÁN
NHẰM PHÁT HIỆN GIAN LẬN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HƢƠNG GIANG
HOÀN THIỆN THỦ TỤC KIỂM TOÁN
NHẰM PHÁT HIỆN GIAN LẬN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ NGÀNH: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM NGỌC TOÀN
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực. Luận văn này chưa từng được ai công bố dưới bất
cứ hình thức nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hƣơng Giang
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Phần mở đầu ............................................................................................................. 01
Chƣơng 1: Tổng quan về gian lận và thủ tục kiểm toán nhằm phát
hiện gian lận trên BCTC .................................................................... 07
1.1. Gian lận và những công trình nghiên cứu có liên quan ....................................... 07
1.1.1. Gian lận ............................................................................................................ 07
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu về gian lận trên thế giới ................................... 08
1.1.2.1. Công trình nghiên cứu của Donald R. Cressey ............................................. 08
1.1.2.2. Công trình nghiên cứu của D. W. Steve Albrecht ........................................ 09
1.1.2.3. Báo cáo về gian lận trên BCTC của COSO .................................................. 10
1.1.2.4. Công trình nghiên cứu gian lận của ACFE ................................................... 11
1.1.2.5. Tóm lại .......................................................................................................... 14
1.2. Gian lận trên BCTC ............................................................................................ 16
1.2.1. Kỹ thuật gian lận về doanh thu ........................................................................ 16
1.2.2. Kỹ thuật gian lận về nợ phải trả và chi phí ...................................................... 16
1.2.3. Kỹ thuật gian lận về đánh giá sai tài sản .......................................................... 17
1.2.4. Kỹ thuật gian lận về thời gian phát sinh .......................................................... 17
1.2.5. Kỹ thuật gian lận về công bố thông tin cho người sử dụng BCTC ................. 18
1.3. Trách nhiệm của KTV đối với gian lận và các thủ tục kiểm toán nhằm
phát hiện gian lận theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ...................................... 18
1.3.1. Lịch sử ra đời và phát triển của các chuẩn mực kiểm toán quốc tế
liên quan đến gian lận ..................................................................................... 18
1.3.2. Hạn chế vốn có của cuộc kiểm toán đối với gian lận ...................................... 19
1.3.3. Trách nhiệm của KTV đối với gian lận và các thủ tục kiểm toán
nhằm phát hiện gian lận ..................................................................................
1.4. Thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC theo chuẩn
mực kiểm toán quốc tế hiện hành ......................................................................
1.4.1. Đặc điểm của gian lận ảnh hưởng đến thủ tục kiểm toán để phát
hiện gian lận trên BCTC .................................................................................
1.4.2. Thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC trong các
giai đoạn của cuộc kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế..................
20
21
21
22
1.4.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ....................................................................... 23
1.4.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ...................................................................... 25
1.4.2.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán ................................................................... 26
1.4.3. Thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC trong các
giai đoạn của cuộc kiểm toán theo chương trình kiểm toán ............................ 27
1.4.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ........................................................................ 27
1.4.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ....................................................................... 31
1.4.3.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán .................................................................... 33
1.5. Một số trường hợp gian lận trên BCTC trên thế giới, trách nhiệm của
KTV và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..................................................... 34
1.5.1. Trường hợp gian lận của Enron và trách nhiệm liên quan của công
ty kiểm toán Arthur Anderson ........................................................................ 34
1.5.2. Trường hợp gian lận của Lerman Brothers và cáo buộc trách nhiệm
liên quan của công ty kiểm toán EY ............................................................... 34
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................. 38
Kết luận chương 1 ...................................................................................................... 39
Chƣơng 2: Thực trạng về gian lận trên BCTC và các thủ tục kiểm
toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC tại Việt Nam ................. 41
2.1. Tổng quan về gian lận trên BCTC của các công ty tại Việt Nam ...................... 41
2.1.1. Một số trường hợp gian lận trên BCTC và kỹ thuật gian lận trên
BCTC của các công ty tại Việt Nam .............................................................. 41
2.1.2. Đánh giá chung về thực trạng gian lận trên BCTC của các công ty
tại Việt Nam .................................................................................................... 44
2.2. Trách nhiệm của KTV đối với gian lận và các thủ tục kiểm toán có
liên quan ............................................................................................................ 46
2.2.1. Trách nhiện của KTV khi hành nghề kiểm toán .............................................. 46
2.2.2. Trách nhiệm của KTV liên quan đến gian lận theo chuẩn mực kiểm
toán ............................................................................................................................. 47
2.3. Thực trạng các thủ tục kiểm toán được áp dụng nhằm phát hiện gian
lận trên BCTC .................................................................................................... 48
2.3.1. Đặc điểm của các công ty kiểm toán tại Việt Nam ảnh hưởng đến
thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC .................................. 48
2.3.2. Khảo sát các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC
được áp dụng tại các công ty kiểm toán tại Việt Nam ..................................... 50
2.3.3. Thủ tục kiểm toán được áp dụng trong các giai đoạn của cuộc kiểm
toán ............................................................................................................................. 52
2.3.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ....................................................................... 52
2.3.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ...................................................................... 55
2.3.3.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán ................................................................... 58
2.4. Đánh giá chung về thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên
BCTC của các công ty tại Việt Nam ................................................................. 59
2.4.1. Đánh giá về các thủ tục kiểm toán được áp dụng trong thực tế ....................... 59
2.4.1.1. Nhận xét chung ............................................................................................. 59
2.4.1.2. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ....................................................................... 60
2.4.1.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ...................................................................... 61
2.4.1.4. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán ................................................................... 63
2.4.2. Đánh giá khác .................................................................................................. 64
2.5. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................................... 67
Kết luận chương 2 ...................................................................................................... 67
Chƣơng 3: Hoàn thiện các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận
trên BCTC của các công ty tại Việt Nam ........................................... 69
3.1. Quan điểm hoàn thiện các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận
trên BCTC của các công ty tại Việt Nam .......................................................... 69
3.1.1. Phù hợp giữa chuẩn mực kiểm toán quốc tế và môi trường Việt
Nam ............................................................................................................................ 69
3.1.2. Minh bạch thông tin trên BCTC ...................................................................... 69
3.1.3. Nâng cao trách nhiệm phát hiện gian lận của KTV ......................................... 70
3.2. Giải pháp hoàn thiện các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận
trên BCTC của các công ty tại Việt Nam .......................................................... 70
3.2.1. Giải pháp đối với một số vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến thủ tục
kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC .............................................. 72
3.2.1.1. Cập nhật chương trình kiểm toán đang được áp dụng theo chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam được áp dụng từ năm 2014 ................................. 71
3.2.1.2. Nâng cao trách nhiệm của KTV ................................................................... 72
3.2.2. Giải pháp đối với các thủ tục kiểm toán được áp dụng trong từng
giai đoạn kiểm toán ......................................................................................... 73
3.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ....................................................................... 73
3.2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ...................................................................... 78
3.2.2.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán ................................................................... 82
3.2.3. Giải pháp đối với một số vấn đề liên quan ...................................................... 83
3.2.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................................... 83
3.2.3.2. Tăng cường hợp tác với các công ty kiểm toán Quốc tế .............................. 84
3.2.3.3. Tăng cường hệ thống kiểm soát chất lượng bên trong doanh
nghiệp ......................................................................................................................... 85
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................. 85
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở dữ
liệu chính thức về gian lận trên BCTC ........................................................... 85
3.3.2. Kiến nghị đối với hiệp hội nghề nghiệp và công ty kiểm toán về
việc xây dựng chương trình kiểm toán phù hợp với từng nhóm
doanh nghiệp và từng lĩnh vực/ngành nghề kinh doanh ................................. 86
3.3.3. Kiến nghị về việc tổ chức các chương trình đào tạo, huấn luyện
dành cho những người hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán ........................... 88
Kết luận chương 3 ...................................................................................................... 89
Kết luận chung ......................................................................................................... 90
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACFE : Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ (The Association of Certified
Fraud Examiners)
BCTC : Báo cáo tài chính
COSO : Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về chống gian lận khi lập BCTC
(The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway
Commission)
HoSE
: Sở Giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
ISA
: Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế
KTV
: Kiểm toán viên
SEC
: Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ (U.S. Securities and Exchange
Commission)
VACPA : Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VSA
: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Tên một số chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Việt Nam
ISA 200: Mục tiêu tổng thể của KTV khi thực hiện kiểm toán
ISA 240: Trách nhiệm của KTV liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán
BCTC
ISA 300: Lập kế hoạch kiểm toán BCTC
ISA 315: Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về
đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị
ISA 330: Biện pháp xử lý của KTV đối với rủi ro đã đánh giá
ISA 500: Bằng chứng kiểm toán
ISA 550: Các bên liên quan
ISA 520: Thủ tục phân tích
ISA 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về BCTC
VSA 200: Mục tiêu tổng thể của KTV khi thực hiện kiểm toán
VSA 240: Trách nhiệm của KTV liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán
BCTC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Khảo sát thực hiện thủ tục tìm hiểu hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2: Khảo sát thực hiện thủ tục tìm hiểu hệ thống kiểm soát
Bảng 2.3: Khảo sát thực hiện thủ tục tìm hiểu các rủi ro
Bảng 2.4: Khảo sát thực hiện thủ tục phân tích
Bảng 2.5: Khảo sát đánh giá hiệu quả của thủ tục phân tích
Bảng 2.6: Khảo sát quy định thảo luận nhóm kiểm toán
Bảng 2.7: Khảo sát đánh giá thủ tục phát hiện gian lận của Ban Giám đốc
Bảng 2.8: Khảo sát về thu thập bằng chứng
Bảng 2.9: Khảo sát đánh giá hiệu quả của thủ tục kiểm toán
Bảng 2.10: Khảo sát về thủ tục kiểm toán khoản mục doanh thu
Bảng 2.11: Khảo sát bằng chứng thảo luận nhóm kiểm toán
Bảng 2.12: Khảo sát hiệu quả trao đổi trong nhóm kiểm toán
Bảng 2.13: Khảo sát vai trò của thủ tục phân tích ở giai đoạn hoàn thành kiểm
toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về thông tin, đặc biệt là thông tin
tài chính ngày càng cao. Những thông tin này giữ vai trò quan trọng trong việc ra
quyết định của người quản lý, nhà đầu tư hay các bên có liên quan khác. Vì vậy,
yêu cầu về tính trung thực và minh bạch của các thông tin tài chính được công bố là
rất cần thiết.
Trên thế giới, gian lận trên báo cáo tài chính (BCTC) không phải mới xuất hiện,
nhưng khi quy mô của doanh nghiệp ngày một lớn và có tầm ảnh hưởng trong nền
kinh tế thêm sâu rộng thì những gian lận trên BCTC có thể sẽ dẫn đến những tổn
thất kinh tế nghiêm trọng hơn. Người thực hiện gian lận có thể là nhân viên, lãnh
đạo công ty, và trong một số trường hợp có sự tiếp tay từ những KTV độc lập mà
điển hình là vụ gian lận của công ty Enron.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây cũng đã xảy ra nhiều vụ việc gian lận trên
BCTC. Có nhiều nguyên nhân khi gian lận không được phát hiện, trong đó có trách
nhiệm của KTV và công ty kiểm toán, cũng như những thiếu sót của các thủ tục
kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC. Thời gian hoạt động của nghề kiểm
toán tại Việt Nam trong khoảng 20 năm, thời gian này chưa đủ để đào tạo được lực
lượng KTV chuyên nghiệp với trình độ ngang tầm thế giới, cũng như môi trường
hoạt động của nghề nghiệp kiểm toán chưa được hoàn thiện.
Vì vậy, việc hoàn thiện các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC
với mục đích nâng cao chất lượng thông tin của công ty khi công bố ra bên ngoài là
một chủ đề mang tính thời sự. Đó là là lý do người viết chọn đề tại “Hoàn thiện thủ
tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC tại Việt Nam”. Thông qua phân
tích một số kỹ thuật gian lận phổ biến trên thế giới và Việt Nam, hệ thống các thủ
tục kiểm toán đang được áp dụng để phát hiện gian lận, từ đó đưa ra những đánh
giá, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn các thủ tục kiểm toán nhằm phát
hiện gian lận trên BCTC.
2. Tổng quan về các đề tài nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trƣớc đây
2.1. Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện thủ tục kiểm soát trong kiểm toán báo cáo
tài chính nhằm phát hiện gian lận và sai sót tại các công ty đại chúng Việt
Nam”, tác giả: Lê Duy Ngọc, năm 2009
Luận văn của tác giả Lê Duy Ngọc đã:
- Dựa trên các công trình nghiên cứu về gian lận và sai sót trên thế giới để đưa ra
tổng quan về gian lận;
- Nêu một số vụ việc gian lận và sai sót trên BCTC có giá trị thiệt hại lớn và ảnh
hưởng đến các quy định về kế toán, kiểm toán trong khoảng thời gian phát sinh;
- Các kỹ thuật gian lận trên BCTC được mô tả ngắn gọn, dựa trên tần suất số gian
lận được thống kê;
- Mô tả khái quát về các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận và sai sót trên
BCTC, mô tả cụ thể thủ tục kiểm toán đối với một số phần hành quan trọng;
- Đề ra giải pháp hoàn thiện thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận và sai sót
trên BCTC.
Một số hạn chế của luận văn:
- Luận văn được thực hiện dựa trên chuẩn mực kiểm toán Quốc tế đang có hiệu lực
tại thời điểm trước năm 2009, dẫn đến những yêu cầu về thủ tục kiểm toán, cách
tiếp cận rủi ro có gian lận đó có những thay đổi đáng kể ở thời điểm hiện tại.
- Tại thời điểm luận văn được thực hiện, chương trình kiểm toán được áp dụng tại
những công ty kiểm toán Việt Nam còn nhiều thiếu sót nên còn nhiều hạn chế trong
việc phát hiện gian lận trên BCTC, do vậy một số nhận xét, giải pháp không còn
phù hợp với tình hình hiện nay.
- Chương trình kiểm toán, thủ tục kiểm toán được nêu trong luận văn còn chung
chung, tác giả sử dụng quan điểm cá nhân nhiều trong nhận xét những thủ tục kiểm
toán được áp dụng, dẫn đến những nhận xét này thiếu tính khách quan.
Những điểm cần thực hiện:
- Sử dụng chuẩn mực kiểm toán Quốc tế và Việt Nam có hiệu lực gần nhất làm cơ
sở lý thuyết.
- Tìm hiểu về những chương trình kiểm toán đang được áp dụng trong thực tế hiện
nay.
- Thực hiện khảo sát thực tế nhằm đưa ra những nhận xét khách quan về thực trạng
các thủ tục kiểm toán đang được áp dụng, từ đó nêu lên những giải pháp, kiến nghị
phù hợp.
2.2 Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận
trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam”, tác giả: Lý Trần
Kim Ngân, năm 2011
Luận văn của tác giả Lý Trần Kim Ngân đã:
- Dựa trên các công trình nghiên cứu về gian lận trên thế giới để đưa ra tổng quan
về gian lận;
- Nêu một số vụ việc gian lận trên BCTC có giá trị thiệt hại lớn và ảnh hưởng đến
các quy định về kế toán, kiểm toán trong khoảng thời gian phát sinh;
- Tập trung vào gian lận trên BCTC của các công ty niêm yết, chủ yếu là các kỹ
thuật gian lận về doanh thu và chi phí;
- Thông qua khảo sát thực tế, mô tả thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên
BCTC trong thực tế, tách biệt giữa nhóm công ty kiểm toán Big Four và nhóm công
ty kiểm toán có quy mô vừa;
- Đánh giá về các thủ tục kiểm toán được áp dụng trong thực tế;
- Đưa ra những giải pháp để hoàn thiện thủ tục kiểm toán phát hiện gian lận trên
BCTC.
Một số hạn chế của luận văn:
- Thực trạng các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC được trình
bày theo từng giai đoạn của cuộc kiểm toán, nhưng nhận xét về thực trạng này chưa
cụ thể cho từng giai đoạn, dẫn đến chưa có giải pháp cụ thể cho từng giai đoạn của
cuộc kiểm toán.
- Giữa khảo sát thực trạng thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC
được sử dụng, nhận xét về thực trạng này và giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện các
thủ tục kiểm toán nêu trên chưa có mối liên hệ rõ ràng.
Những điểm cần thực hiện:
- Ở mỗi giai đoạn kiểm toán cần có những nhận xét cụ thể về các thủ tục kiểm toán
nhằm phát hiện gian lận trên BCTC đang được áp dụng, từ đó làm cơ sở cho những
giải pháp hoàn thiện những thủ tục kiểm toán cho từng giai đoạn của cuộc kiểm
toán.
- Giữa nội dung khảo sát thực tế, nhận xét về các thủ tục được kiểm toán và các giải
pháp, kiến nghị được đưa ra cần phù hợp với nhau.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu về gian lận và các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC
đang được áp dụng, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện các
thủ tục kiểm toán này.
3.2 Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, tìm hiểu những công trình nghiên cứu có liên quan quan đến gian lận, đưa
ra những kết luận dựa trên những công trình nghiên cứu đã tìm hiểu.
Thứ hai, nghiên cứu về các chuẩn mực kiểm toán liên quan đến gian lận. Tìm hiểu
về trách nhiệm của các bên liên quan đến gian lận và các thủ tục kiểm toán được
quy định nhằm phát hiện gian lận trên BCTC.
Thứ ba, tìm hiểu về các trường hợp gian lận trên BCTC diễn ra trong thực tế. Tìm
hiểu và khảo sát về những thủ tục kiểm toán thực tế được áp dụng nhằm phát hiện
gian lận trên BCTC, đưa ra những nhận xét về thủ tục kiểm toán đang được áp
dụng.
Thứ tư, từ các quy định và thực tế áp dụng để đưa ra những giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, những công trình nghiên cứu nào liên quan đến gian lận? Phương pháp
nghiên cứu được áp dụng là gì? Những kết luận đưa ra là gì?
Thứ hai, theo chuẩn mực kiểm toán thì thế nào là gian lận trên BCTC? Trách nhiệm
của các bên liên quan đến gian lận trên BCTC như thế nào? Các thủ tục kiểm toán
nhằm phát hiện gian lận trên BCTC được quy định như thế nào?
Thứ ba, gian lận trên BCTC trong thực tế như thế nào? Những kỹ thuật gian lận nào
được sử dụng? Các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC được áp
dụng trong thực tế như thế nào?
Thứ tư, người viết đánh giá như thế nào về những thủ tục kiểm toán để phát hiện
gian lận trên BCTC được áp dụng trong thực tế? Cần làm như thế nào để hoàn thiện
hơn những thủ tục kiểm toán này?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC
được quy định và áp dụng trong thực tế. Đối tượng để chọn mẫu thực hiện khảo sát
thực tế các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC là các thủ tục
kiểm toán của các nhóm công ty:
+ Công ty kiểm toán thuộc nhóm Big Four và công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam.
+ Công ty kiểm toán Việt Nam và là thành viên của một hãng kiểm toán nước
ngoài.
+ Công ty kiểm toán Việt Nam và không là thành viên của bất kỳ một hãng kiểm
toán nước ngoài nào.
- Tài liệu nghiên cứu dựa trên những công trình nghiên cứu được thực hiện trước
đây và đã được công bố; Tham khảo một số chương trình kiểm toán đang được áp
dụng hiện nay của một số công ty kiểm toán. Dữ liệu sử dụng được tổng hợp từ
khảo sát thực tế tìm hiểu về các thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận trên BCTC
được áp dụng.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tập trung vào kiểm toán độc lập trong kiểm toán BCTC, không đề cập đến kiểm
toán nhà nước và kiểm toán nội bộ.
- Chú trọng nghiên cứu gian lận trên BCTC, và các thủ tục kiểm toán để phát hiện
những gian lận này.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp so sánh các lý thuyết nền về gian lận, quan điểm của các tổ
chức nghề nghiệp có tính quốc tế, cũng như kết quả nghiên cứu của các tổ chức này
đã thực hiện để chọn ra được một quan điểm về gian lận phù hợp.
Liệt kê, hệ thống các quy định về trách nhiệm của các bên liên quan đến gian lận;
Hệ thống các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC được quy định
theo chuẩn mực kiểm toán.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả khi thu thập và tổng hợp ý kiến của những
người hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán về các vấn đề có liên quan đến đề tài.
Dựa vào kết quả thu thập được và những thông tin tìm hiểu được, người viết đưa ra
những đánh giá, nhận xét về các thủ tục kiểm toán đang được áp dụng trong thực tế.
Từ những lý thuyết đã nghiên cứu, những chương trình kiểm toán đang được sử
dụng cũng như kết quả thu thập được từ khảo sát thực tế, người viết sử dụng
phương pháp suy diễn – định tính để đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC.
7. Những đóng góp của đề tài
- Mô tả khái quát về các kỹ thuật gian lận trên BCTC theo điều tra của ACFE;
- Liên hệ các kỹ thuật gian lận trên BCTC trên thế giới với tình hình thực tế tại Việt
Nam, từ đó đưa ra đánh giá chung về tình hình gian lận trên BCTC tại Việt Nam;
- Sử dụng chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành và chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam có hiệu lực năm 2014 là các quy định chính ảnh hưởng trực tiếp đến các thủ
tục kiểm toán được áp dụng;
- Mô tả thủ tục kiểm toán phát hiện gian lận trên BCTC được áp dụng trong thực tế,
tách biệt giữa nhóm công ty Big Four và nhóm công ty sử dụng chương trình kiểm
toán mẫu và tự thiết lập. Trình bày các thủ tục kiểm toán này theo từng giai đoạn
của cuộc kiểm toán;
- Đánh giá việc áp dụng các thủ tục kiểm toán này trong từng giai đoạn của cuộc
kiểm toán trong thực tế, từ đó đề ra giải pháp cụ thể để hoàn thiện những thủ tục
kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC đang được áp dụng;
- Đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện thủ tục kiểm toán nhằm
phát hiện gian lận trên BCTC dựa trên những đánh giá đã được đưa ra.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu theo ba phần chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về gian lận và thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên
BCTC
Chương 2: Thực trạng về gian lận trên BCTC và các thủ tục kiểm toán nhằm phát
hiện gian lận trên BCTC tại Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trên BCTC
của các công ty tại Việt Nam
Chƣơng 1: Tổng quan về gian lận và thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian
lận trên BCTC
1.1. Gian lận và những công trình nghiên cứu có liên quan
1.1.1. Gian lận
Theo từ điển tiếng Việt, “gian lận: có hành vi dối trá, mánh khóe lừa lọc”
(Viện Ngôn ngữ học, 2003, trang 390).
Theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế (ISA) 240, gian lận là hành vi cố ý do
một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ
ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp.
Theo Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ (The Association of
Certified Fraud Examiners - ACFE), theo nghĩa rộng, gian lận là những hành vi sử
dụng cách thức lừa đảo như là thủ đoạn chính để phạm tội nhằm đạt được một lợi
ích nào đó.
Gian lận trong một công ty có thể được thực hiện bởi các yếu tố bên trong
công ty như nhân viên, quản lý, chủ sở hữu công ty, hay được thực hiện bởi các yếu
tố bên ngoài như khách hàng, nhà cung cấp hay các bên khác. Gian lận thường
được thực hiện bởi các cá nhân hơn là các tổ chức.
Gian lận từ bên ngoài công ty bao gồm nhiều loại gian lận khác nhau. Các nhà
cung cấp không trung thực có thể tham gia vào các kế hoạch thông đồng giá đấu
thầu, gửi hóa đơn yêu cầu thanh toán đến công ty cho những sản phẩm, dịch vụ
không thực sự cung cấp, hoặc yêu cầu nhận một khoản hối lộ từ các nhân viên của
công ty. Tương tự như vậy, khách hàng không trung thực có thể làm sai lệch thông
tin thanh toán, hoặc có thể cố gắng để biển thủ hay giảm bớt số sản phẩm phải hoàn
trả lại. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với mối đe dọa về an ninh như bị
vi phạm hay bị đánh cắp về sở hữu trí tuệ, thông tin độc quyền …
Gian lận từ bên trong công ty hay gian lận nghề nghiệp (occupational fraud) có
thể được định nghĩa là "Việc sử dụng nghề nghiệp của một người để làm giàu cho
cá nhân thông qua cố ý lạm dụng hoặc sử dụng sai nguồn lực hay tài sản của tổ
chức.” (ACFE, 2008, trang 6).
Gian lận nghề nghiệp gồm có 3 loại:
Biển thủ tài sản: Xảy ra khi nhân viên biển thủ hay lạm dụng tài sản của tổ
chức (ví dụ: biển thủ tiền, đánh cắp hàng tồn kho, …);
Tham ô: Xảy ra khi người quản lý lợi dụng trách nhiệm và quyền hạn của họ
tham ô tài sản của công ty hay hành động trái ngược với các nghĩa vụ họ đã cam kết
với tổ chức để làm lợi cho bản thân hay một bên thứ ba;
Gian lận trên BCTC: Là trường hợp các thông tin trên BCTC bị sai lệch, phản
ảnh không trung thực tình hình tài chính một cách cố ý nhằm lường gạt người sử
dụng BCTC (ví dụ khai khống doanh thu, khai giảm nợ phải trả – hay chi phí, …).
Gian lận trên BCTC là một trong ba loại gian lận nghề nghiệp, nên mục đích
cuối cùng của gian lận trên BCTC là nhằm thu lợi bất chính thông qua cách thức
lừa gạt đối tượng khác. Theo ISA 240, gian lận trên BCTC là hành vi dẫn đến sai
sót trong BCTC một cách cố ý để làm người sử dụng BCTC hiểu sai về tình hình
hoạt động, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Gian lận trên BCTC có thể được thực hiện bằng nhiều kỹ thuật và được tổ
chức chặt chẽ để nhằm che giấu hành vi gian lận.
Hành vi gian lận bao gồm: làm giả tài liệu hoặc thay đổi ghi chép, chứng từ;
trình bày sai, cố ý bỏ sót sự kiện, nghiệp vụ hay thông tin quan trọng khác; cố ý áp
dụng sai các nguyên tắc kế toán liên quan đến tính toán, phân loại, trình bày và
công bố thông tin.
Một số hành vi che dấu gian lận trên BCTC như: giả mạo hồ sơ, cố ý không
ghi chép các giao dịch, hoặc cố ý cung cấp các giải trình sai cho KTV, có sự thông
đồng để làm cho KTV tin rằng bằng chứng kiểm toán là đáng tin cậy trong khi thực
tế đó là những bằng chứng giả.
Tóm lại, gian lận là hành vi cố ý được thực hiện để lừa gạt những đối tượng
khác, có thể được thực hiện bởi cá nhân hay tổ chức. Kết quả của hành vi gian lận
là bên xảy ra gian lận bị thiệt hại và bên thực hiện gian lận đạt được mục đích như
tiền, tài sản, đảm bảo lợi ích cho cá nhân hay tổ chức.
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu về gian lận trên thế giới
1.1.2.1.
Công trình nghiên cứu của Donald R. Cressey
Donald R. Cressey (1919-1987) là nhà nghiên cứu về tội phạm tại trường Đại
học Indiana (Mỹ). Nghiên cứu của Cressey phân tích hai loại gian lận là tham ô và
biển thủ tài sản, ông thực hiện khảo sát khoảng 200 trường hợp tội phạm kinh tế, từ
đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật. Từ nghiên cứu này, ông
đưa ra mô hình tam giác gian lận (Fraud Triangle) để trình bày các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi gian lận. Mô hình này đến nay vẫn được sử dụng rộng rãi, trong
đó có lĩnh vực kiểm toán.
Tam giác gian lận gồm có ba yếu tố:
Áp lực: Gian lận có thể phát sinh khi nhân viên, người quản lý hay tổ chức
chịu áp lực. Áp lực có thể là những vấn đề khó khăn trong cuộc sống cá nhân, cũng
có thể là do áp lực được đặt lên một tổ chức khi phải đạt được một mục tiêu do cấp
trên đề ra. Một số ví dụ về nhân tố áp lực như: Khó khăn về kinh doanh; Nợ nần,
thâm hụt về tài chính; Muốn ngang bằng với người khác; Cần phải đạt được mục
tiêu đã đề ra…
Cơ hội: Khi có áp lực thì khả năng xảy ra gian lận là cao nếu người thực hiện
gian lận có cơ hội. Gian lận có thể phát sinh khi một người nhận thấy rằng ở vị trí
công việc của mình có thể thực hiện hành vi gian lận mà không có sự giám sát hay
phát hiện nào từ phía người chủ doanh nghiệp.
Thái độ, cá tính: Gian lận có được thực hiện hay không phụ thuộc nhiều vào
thái độ, cá tính của người có khả năng thực hiện gian lận. Không phải bất kỳ ai khi
có áp lực và có cơ hội đều thực hiện gian lận.
Tam giác gian lận đã ra đời từ lâu và không phải mọi trường hợp gian lận đều
có thể áp dụng được mô hình này. Tuy nhiên hiện nay tam giác gian lận vẫn được
sử dụng một cách hiệu quả để lý giải nguyên nhân dẫn đến nhiều vụ gian lận trong
nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống.
1.1.2.2.
Công trình nghiên cứu của D. W. Steve Albrecht
D. W. Steve Albrecht là nhà tội phạm học làm việc tại trường Đại học
Brigham Young (Mỹ). Ông cùng với 2 đồng sự Keith Howe và Marshall Rommey
đã tiến hành phân tích 212 trường hợp gian lận vào những năm 1980. Nghiên cứu
được tiến hành dựa trên khảo sát thông tin thông qua sử dụng bảng câu hỏi, và
người tham gia vào công trình nghiên cứu này là KTV nội bộ ở các công ty tại Mỹ.
Mục đích công trình nghiên cứu này là giúp xác định các dấu hiệu quan trọng của
sự gian lận để người quản lý có thể ngăn ngừa và phát hiện chúng.
Theo kết quả của công trình nghiên cứu, một số dấu hiệu cho thấy khả năng
xuất hiện gian lận cao như: Dấu hiệu đối với nhân viên như: Sống dưới mức trung
bình; Nợ nần cao; Quá mong muốn có thu nhập cao; Có mối liên hệ thân thiết với
khách hàng …; Dấu hiệu đối với tổ chức như: Đặt quá nhiều lòng tin vào nhân viên
chủ chốt; Thiếu thủ tục xét duyệt, phê chuẩn thích hợp; Thiếu kiểm tra soát xét độc
lập với việc thực hiện …
Từ kết quả nêu trên, mô hình về bàn cân gian lận đã được xây dựng. Mô hình
này gồm có ba yếu tố: Hoàn cảnh tạo ra áp lực, nắm bắt cơ hội và tính trung thực
của cá nhân. Theo đó, khi hoàn cảnh tạo áp lực, cơ hội thực hiện gian lận cao cùng
với tính liêm chính của cá nhân thấp thì nguy cơ xảy ra gian lận là rất cao và ngược
lại, khi hoàn cảnh tạo áp lực, cơ hội thực hiện gian lận thấp cùng với tính liêm
chính cao thì nguy cơ xảy ra gian lận là rất thấp.
Với những kết quả có được từ công trình nghiên cứu này, cùng với mô hình về
bàn cân gian lận đã đóng góp nhiều cho việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hữu
hiệu.
1.1.2.3.
Báo cáo về gian lận trên BCTC của COSO
COSO (The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway
Commission) là một Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về chống gian lận khi
lập BCTC, được thành lập năm 1985. Ủy ban này đã thực hiện nghiên cứu về gian
lận trên BCTC và đã phát hành hai báo cáo là Báo cáo COSO năm 1999 và Báo cáo
COSO năm 2010.
Báo cáo COSO năm 2010 về gian lận trên BCTC từ năm 1998 đến năm 2007
(Fraudulent Financial Reporting: 1998-2007) được thực hiện dựa trên 347 trường
hợp có gian lận bị cáo buộc bởi SEC (U.S. Securities and Exchange Commisstion Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ) trong khoảng thời gian từ tháng 01/1998 đến tháng
12/2007. Những thông tin điều tra của SEC là một trong những nguồn thông tin có
tính toàn diện về những trường hợp bị cáo buộc có gian lận trên BCTC tại Mỹ.
Nghiên cứu này cập nhật những kiến thức về gian lận tiếp theo báo cáo COSO 1999
nghiên cứu về gian lận trên BCTC từ năm 1987 đến 1997.
Một số kết luận từ báo cáo COSO 2010 như sau:
Thứ nhất, gian lận trên BCTC vẫn tồn tại và tiếp tục được chú ý. SEC đã cáo
buộc 347 công ty đại chúng có thực hiện gian lận trong khoảng thời gian 10 năm từ
1998 – 2007, trong đó, thiệt hại của mỗi vụ gian lận đều tăng lên đáng kể so với báo
cáo COSO 1999. Trong những vụ gian lận có thiệt hại lớn từ đầu những năm 2000,
gian lận trung bình là 12,05 triệu USD, lớn hơn gấp 3 lần so với gian lận trung bình
theo báo cáo COSO 1999 là 4,1 triệu USD.
- Xem thêm -