Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ giáo dục học Xây dựng hệ thống bài tập hóa học về kinh tế-xã hộ...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ giáo dục học Xây dựng hệ thống bài tập hóa học về kinh tế-xã hội và môi trường ở trường THPT

.PDF
124
127
113

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Văn Hiến XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Văn Hiến XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ MAI KHANH Thành phố Hồ Chí Minh - 2011 MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................... 0 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4 DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... 4 DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... 6 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1 1.Lý do chọn đề tài .................................................................................................................1 2.Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................................2 3.Đối tượng và khách thể nghiên cứu ...................................................................................2 4.Giả thuyết khoa học ............................................................................................................2 5.Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................................2 6.Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................2 7.Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................3 8.Điểm mới của đề tài .............................................................................................................3 chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................. 4 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ...................................................................................4 1.2. Bài tập hoá học [10, 18, 19] ............................................................................................6 1.2.1. Khái niệm bài tập hoá học .........................................................................................6 1.2.2. Tác dụng của bài tập hoá học .....................................................................................6 1.2.3. Phân loại bài tập hoá học ...........................................................................................7 1.2.4. Xây dựng bài tập hóa học ..........................................................................................7 1.2.4.1. Nguyên tắc ..................................................................................................................... 7 1.2.4.2. Chú ý khi cho bài tập ..................................................................................................... 7 1.2.4.3. Xu hướng hiện nay ......................................................................................................... 8 1.2.5. Phương pháp xây dựng bài tập hóa học .....................................................................8 1.2.5.1. Tương tự ........................................................................................................................ 8 1.2.5.2. Đảo cách hỏi .................................................................................................................. 8 1.2.5.3. Tổng quát ....................................................................................................................... 8 1.2.5.4. Phối hợp......................................................................................................................... 8 1.2.6. Cách sử dụng bài tập Hoá học ở trường THPT .........................................................8 1.3. Vấn đề kinh tế, xã hội......................................................................................................9 1.3.1. Mối quan hệ của hóa học và vấn đề kinh tế, xã hội [13, 22] .....................................9 1.3.2. Xu hướng phát triển hóa học trong nền kinh tế, xã hội [13] ....................................11 1.3.3. Tầm quan trọng của hóa học trong nền kinh tế, xã hội [10,13,22] ..........................14 1.4. Vấn đề môi trường ........................................................................................................15 1.4.1. Khái niệm môi trường [7, 39] ..................................................................................15 1.4.2. Tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường [33] ...................................................17 1.4.3. Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường ở Việt Nam [28].....................................18 1.4.4. Các loại ô nhiễm môi trường [2,3] ...........................................................................19 1.4.5. Các biện pháp khắc phục vấn đề ô nhiễm môi trường ở Việt Nam .........................20 1.4.6. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển kinh tế - xã hội [13] ............................21 1.5. Trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá ...................................................22 1.5.1. Phương pháp trắc nghiệm khách quan .....................................................................22 1.5.2. So sánh trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự luận .......................................24 1.6. Tình hình sử dụng bài tập hoá học về kinh tế, xã hội và môi trường ở trường THPT .....................................................................................................................................25 chương 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH THPT ............................................... 31 2.1.Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập hoá học về kinh tế, xã hội và môi trường ở trường THPT ........................................................................................................................31 2.1.1.Đảm bảo tính chính xác, khoa học ............................................................................31 2.1.2.Hệ thống bài tập cần phong phú, đa dạng và xuyên suốt cả chương trình ...............31 2.1.3.Hệ thống bài tập cần khai thác mối liên hệ giữa hóa học với kinh tế, xã hội và môi trường ...........................................................................................................................31 2.1.4.Hệ thống bài tập cần phù hợp với kiến thức của học sinh THPT .............................32 2.1.5.Hệ thống bài tập phải hấp dẫn, gây hứng thú cho hoc sinh ......................................32 2.2.Quy trình xây dựng bài tập về kinh tế, xã hội và môi trường....................................32 2.2.1.Bước 1. Tìm hiểu chương trình hoá học ở trường THPT .........................................32 2.2.2.Bước 2. Tìm tài liệu tham khảo ................................................................................32 2.2.3.Bước 3. Chọn tài liệu có nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường ........................32 2.2.4.Bước 4. Tìm mối liên hệ giữa kiến thức hoá học THPT với vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường ....................................................................................................................32 2.2.5.Bước 5. Xây dựng hệ thống bài tập ..........................................................................33 2.2.6.Bước 6. Xin ý kiến chuyên gia, đồng nghiệp về hệ thống bài tập ............................33 2.2.7.Bước 7. Hoàn thiện hệ thống bài tập ........................................................................33 2.3.Hệ thống bài tập hoá học về kinh tế, xã hội và môi trường ở trường THPT ...........33 2.3.1.Bài tập hóa học về vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường trong chương trình lớp 10 ......................................................................................................................................33 2.3.2.Bài tập hóa học về vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường trong chương trình lớp 11 ......................................................................................................................................45 2.3.3.Bài tập hóa học về vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường trong chương trình lớp 12 (lưu trong CD) ..............................................................................................................86 2.4.Thiết kế giáo án có tích hợp nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường ...................87 2.4.1.Giáo án bài “Phân bón hóa học” ...............................................................................87 2.4.2.Giáo án bài “Hoá học và vấn đề kinh tế” ..................................................................92 2.4.3.Giáo án bài “Hoá học và vấn đề xã hội” ...................................................................92 2.4.4.Giáo án bài “Hoá học và vấn đề môi trường” ...........................................................92 2.4.5.Giáo án bài “Flo – Brom – Iot”.................................................................................92 2.4.6.Giáo án bài “Cacbon” ...............................................................................................93 2.4.7.Giáo án bài “Oxi – ozon” ..........................................................................................93 chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................. 95 3.1.Mục đích thực nghiệm ...................................................................................................95 3.2.Nhiệm vụ thực nghiệm ...................................................................................................95 3.3.Đối tượng thực nghiệm ..................................................................................................95 3.4.Tiến trình thực nghiệm ..................................................................................................95 3.4.1.Chuẩn bị ....................................................................................................................96 3.4.1.1.Chọn giáo viên thực nghiệm ......................................................................................... 96 3.4.1.2.Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ...................................................................... 96 3.4.1.3.Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm ....................................................................... 97 3.4.2.Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp ......................................................................97 3.4.3.Xử lý kết quả thực nghiệm........................................................................................97 3.5.Kết quả thực nghiệm ......................................................................................................99 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 109 1. Kết luận ...........................................................................................................................109 2. Kiến nghị .........................................................................................................................111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 113 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐC : đối chứng GV : giáo viên HN : Hà Nội HS : học sinh PT : phổ thông SL : số lượng THPT : trung học phổ thông TN : thực nghiệm TNKQ : trắc nghiệm khách quan TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TT thứ tự : DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Vai trò của bài tập hoá học ........................................................... 27 Bảng 1.2. Nguồn bài tập giáo viên sử dụng .................................................. 27 Bảng 1.3. Mục đích sử dụng bài tập hoá học của giáo viên .......................... 28 Bảng 1.4. Mức độ cần thiết của hệ thống bài tập .......................................... 28 Bảng 1.5. Mức độ kết hợp nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường ở trường THPT ............................................................................................................. 29 Bảng 1.6. Thống kê kết quả học học tập có sử dụng nội dụng về kinh tế, xã hội và môi trường ................................................................................................ 29 Bảng 1.7. Thống kê khó khăn của giáo viên khi sử dụng hệ thống bài tập có nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường .......................................................... 30 Bảng 1.8. Thống kê mức độ xây dựng bài tập hoá học có nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường .......................................................................................... 30 Bảng 3.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................ 109 Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm .................................... 109 Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 1) .................... 110 Bảng 3.4. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 2) .................... 111 Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 3) .................... 112 Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 4) .................... 113 Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 5) .................... 114 Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 6) .................... 115 Bảng 3.9. Phân loại kết quả học tập ............................................................ 115 Bảng 3.10. Tổng hợp các tham số đặc trưng ............................................... 115 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Thùng chứa bột Chlorine............................................................... 36 Hình 2.2. Hình dạng thuốc flocoumafen và công thức cấu tạo của flocoumafen ....................................................................................................................... 36 Hình 2.3. Mẩu thuốc nổ C4 chứa hexogen và mô hình phân tử hexogen ..... 54 Hình 2.4. Bom thối xuất sứ từ Trung Quốc................................................... 61 Hình 3.1. Đồ thị đường luỹ tích (bài 1) ....................................................... 110 Hình 3.2. Đồ thị đường luỹ tích (bài 2) ....................................................... 111 Hình 3.3. Đồ thị đường luỹ tích (bài 3) ....................................................... 112 Hình 3.4. Đồ thị đường luỹ tích (bài 4) ....................................................... 113 Hình 3.5. Đồ thị đường luỹ tích (bài 5) ....................................................... 114 Hình 3.6. Đồ thị đường luỹ tích (bài 6) ....................................................... 115 Hình 3.7. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 1) .................................... 115 Hình 3.8. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 2) .................................... 116 Hình 3.9. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 3) .................................... 117 Hình 3.10. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 4) .................................. 118 Hình 3.11. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 5) .................................. 119 Hình 3.12. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 6) .................................. 120 MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường là vấn đề rất đáng lo ngại. Do đó, trong chương trình hóa học phổ thông đã lồng ghép các nội dung giáo dục môi trường, nhằm giúp học sinh hình thành ý thức bảo vệ môi trường từ khi còn ngồi trong ghế nhà trường. Mục đích của Giáo dục môi trường nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào gìn giữ, bảo tồn, sử dụng môi trường theo cách thức bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. Nó cũng bao hàm cả việc học tập cách sử dụng những công nghệ mới nhằm tăng sản lượng và tránh những thảm hoạ môi trường, xoá nghèo đói, tận dụng các cơ hội và đưa ra những quyết định khôn khéo trong sử dụng tài nguyên. Hơn nữa, nó bao hàm cả việc đạt được những kỹ năng có những động lực và cam kết hành động dù với tư cách cá nhân hay tập thể để giải quyết những vấn đề môi trường hiện tại và phòng ngừa những vấn đề mới nảy sinh. Bên cạnh đó hóa học còn là môn khoa học có mối quan hệ mật thiết đến sự phát triển kinh tế và xã hội. Sự phát triển của hóa học đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Do đó, nội dung việc giáo dục cho học sinh hiểu được tầm quan trong của hóa học trong sự phát triển kinh tế và xã hội là một vấn đề không kém phần quan trọng. Tuy nhiên, việc giáo dục môi trường trong trường phổ thông hiện nay còn gặp nhiều khó khăn như: học sinh chưa hứng thú với những nội dung mang tính lý thuyết về môi trường, kinh tế và xã hội, nhà trường chưa có đủ điều kiện cơ sở vật chất để ứng dụng nội dung giáo dục môi trường, kinh tế và xã hội trong các bài giảng trên lớp. Với tầm quan trọng cũng như những khó khăn của giáo dục môi trường trong trường phổ thông tôi đã chọn đề tài “XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”. Nhằm mục đích xây dựng ý thức bảo vệ môi trường của các em học sinh đồng thời giúp cho học sinh thấy được mối quan hệ của hóa học trong sự phát triển kinh tế và xã hội khi còn ngồi trên ghế nhà trường thông qua các bài tập trong từng chương, từng bài của chương trình hóa học lớp 10, 11, 12. 2.Mục đích nghiên cứu Xây dựng hệ thống bài tập hóa học có nội dung môi trường, kinh tế và xã hội trong chương trình hóa học trung học phổ thông. 3.Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: hệ thống bài tập hoá học có tác dụng giáo dục môi trường, kinh tế và xã hội cho học sinh THPT. - Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học Hoá học ở trường THPT. 4.Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được hệ thống bài tập hoá học về kinh tế xã hội và môi trường có thể giúp giáo viên dễ dàng hơn khi lồng ghép các kiến thức về giáo dục môi trường, kinh tế và xã hội trong trường trung học phổ thông, nâng cao kết quả học tập của học sinh. 5.Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những kiến thức về môi trường, kinh tế và xã hội có thể áp dụng trong chương trình Hóa học trung học phổ thông. - Xây dựng hệ thống bài tập thuộc chương trình Hoá học THPT có nội dung giáo dục môi trường, kinh tế và xã hội. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập đã xây dựng. - Vận dụng kiến thức đo lường, đánh giá kết quả học tập để phân tích kết quả thực nghiệm. 6.Phương pháp nghiên cứu 6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận\ - Đọc và nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài. - Phương pháp phân tích và tổng hợp. - Phương pháp phân loại, hệ thống hoá. - Phương pháp lịch sử. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát, điều tra. - Phương pháp chuyên gia: học hỏi kinh nghiệm của giáo viên có nhiều năm đứng lớp. - Thực nghiệm sư phạm. 6.3. Các phương pháp toán học xử lý số liệu thông kê 7.Phạm vi nghiên cứu - Về địa bàn nghiên cứu: những trường ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và những tỉnh lân cận. - Về thời gian nghiên cứu: năm học 2010 – 2011. - Về nội dung nghiên cứu: Các bài tập trong chương trình hóa học trung học phổ thông. 8.Điểm mới của đề tài - Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm và tự luận có nội dung giáo dục môi trường, kinh tế và xã hội cho học sinh THPT. - Các câu hỏi cung cấp cho học sinh kiến thức và giúp học sinh hình thành ý thức vận dụng kiến thức hóa học trong sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. - Giới thiệu một số giáo án có tích hợp nội dung giáo dục về mối liên hệ giữa hoá học với sự phát kiển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Vấn đề giáo dục kinh tế, xã hội và môi trường trong trường phổ thông đã được nhiều tác giả nghiên cứu, cụ thể như sau: 1) Phạm Bích Cần (2007), thiết kế một số moodun giáo dục môi trường khai thác từ sách giáo khoa hóa học lớp 10 nâng cao, sách giáo khoa hóa học thí điểm ban khoa học tự nhiên lớp 11, 12, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 2) Nguyễn Thị Ngọc Hạnh (2004), giáo dục môi trường thông qua một số bài giảng hóa học cụ thể ở trường phổ thông, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 3) Nguyễn Đặng Thu Hường (2009), Giáo dục môi trường thông qua dạy học hóa học lớp 10 THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 4) Lê Thị Mỹ Trang (2003), Tìm hiểu môi trường và giáo dục môi trường qua môn hóa học ở lớp 12, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 5) Hà Tú Vân (2003), Giáo dục môi trường thông qua một số bài trong chương trình hóa học lớp 10, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 6) Phan Thị Lan Phương (2007), Giáo dục môi trường thông qua giảng dạy hóa học lớp11 ở trường trung học phổ thông, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 7) Trần Thị Thanh Hương (1999), Giáo dục môi trường thông qua môn hóa học ở trường PTTH và THCS tại TP Hải Phòng, luận văn thạc sĩ, ĐHSP HN. 8) Nguyễn Trần Đông Quỳ (2007), Website giáo dục môi trường qua chương trình hóa hoc lớp 10, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 9) Nguyễn Thị Trang (2007), Thiết kế giáo án giáo dục môi trường thông qua bộ môn Hóa lớp 12 - Ban Khoa học tự nhiên, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 10) Nguyễn Thị Thanh Hằng (2007), Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệmvề hóa kĩ thuật và ứng dụng trong chương trình hóa phổ thông, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 11) Trần Thị Phương Thảo (2008), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM. 12) Trần Thị Tú Anh (2009), Tích hợp các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường trong dạy học hóa học lớp 12 trường THPT, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM. 13) Trần Thị Hồng Châu (2009), Giáo dục môi trường thông qua dạy học môn hóa học lớp 10, 11 ở trường THPT, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM. 14) Lê Thị Kim Thoa (2009), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM. Trong các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục môi trường trong chương trình hóa học THPT. Tuy nhiên, luận văn thạc sĩ của ThS Trần Thị Phương Thảo và ThS Trần Thị Tú Anh là gần với đề tài nghiên cứu của tôi nhất. Trong công trình nghiên cứu của ThS Trần Thị Phương Thảo, tác giả xây dựng nên một hệ thống bài tập hóa học gắn liền với thực tế bao gồm cả vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường. Các bài tập tác giả chọn rất phong phú, đa dạng dựa vào kiến thức trong chương trình THPT. Tuy nhiên, tác giả xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan chủ yếu về ứng dụng của hoá học vào đời sống thực tế chứ chưa đi sâu vào các bài tập về kinh tế, xã hội và môi trường. Trong luận văn của ThS Trần Thị Tú Anh chỉ đề cập đến việc tích hợp các nội dung giáo dục môi trường, kinh tế và xã hội trong các bài giảng nhằm mục đích giáo dục vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường cho học sinh nhưng chưa xây dựng được hệ thống bài tập giúp học sinh hiểu rõ hơn tầm quan trọng của hóa học. Các công trình nghiên cứu còn lại đều đã xây dựng cơ sở lý luận vững chắc. Đây là điều kiện thích hợp để chúng tôi kế thừa và phát triển. Nhiệm vụ của chúng tôi là phải hoàn thiện hơn nữa câu hỏi trắc nghiệm, cách thức kiểm tra, đánh giá khi thực nghiệm sư phạm. 1.2. Bài tập hoá học [10, 18, 19] 1.2.1. Khái niệm bài tập hoá học Bài tập hoá học là phương tiện để dạy học sinh tập vận dụng kiến thức. Một trong những tiêu chí đánh giá sự lĩnh hội tri thức hoá học là kỹ năng áp dụng tri thức để giải quyết các bài tập hoá học chứ không phải là kỹ năng kể lại tài liệu đã học. Bài tập hoá học là một trong những phương tiện có hiệu quả để giảng dạy môn hoá, tăng cường và định hướng hoạt động tư duy của học sinh [18]. 1.2.2. Tác dụng của bài tập hoá học  Ý nghĩa trí dục - Làm chính xác hoá khái niệm, củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn - Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất. Thực tế cho thấy học sinh rất buồn chán nếu như chỉ nhắc lại kiến thức mà không được giải bài tập - Rèn các kỹ năng hoá học như cân bằng phương trình, tính toán, thực hành thí nghiệm - Rèn khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống và bảo vệ môi trường - Rèn kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học và các thao tác tư duy.  Ý nghĩa phát triển Phát triển ở học sinh các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo.  Ý nghĩa đức dục Rèn đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học. Bài tập thực nghiệm còn rèn luyện văn hoá lao động. 1.2.3. Phân loại bài tập hoá học Dựa vào các công đoạn của quá trình dạy học, có thể phân loại bài tập hoá học như sau : • Ở công đoạn dạy bài mới: nên phân loại bài tập theo nội dung để phục vụ việc dạy học và củng cố bài mới. • Ở công đoạn ôn tập, hệ thống hoá kiến thức và kiểm tra đánh giá: do mang tính chất tổng hợp, có sự phối hợp giữa các chương nên phải phân loại trên các cơ sở sau : Dựa vào tính chất hoạt động của học sinh khi giải bài tập có thể chia thành bài tập lý thuyết và bài tập thực nghiệm. • Dựa vào chức năng của bài tập có thể chia thành bài tập tái hiện kiến thức, bài tập rèn tư duy. • Dựa vào tính chất của bài tập có thể chia thành bài tập định tính và bài tập định lượng. Trong thực tế dạy học, có 2 cách phân loại bài tập có ý nghĩa hơn cả là phân loại theo nội dung và theo dạng bài. 1.2.4. Xây dựng bài tập hóa học 1.2.4.1. Nguyên tắc Lựa chọn bài tập điển hình; phải kế thừa, bổ sung nhau; có tính phân hóa, vừa sức học sinh; cân đối giữa thời gian học lý thuyết và bài tập. 1.2.4.2. Chú ý khi cho bài tập Nội dung kiến thức trong chương trình; dữ kiện + kết quả tính toán phù hợp với thực tế; phải vừa sức với trình độ học sinh; chú ý đến yêu cầu cần đạt được (thi lên lớp, thi tốt nghiệp hay thi vào đại học); phải đủ các dạng; phải rõ ràng, chính xác, không đánh đố học sinh. 1.2.4.3. Xu hướng hiện nay Loại bỏ bài tập cần đến những thuật toán phức tạp để giải; có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tập, xa rời hoặc phi thực tiễn hóa học. Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm; trắc nghiệm khách quan. Xây dựng bài tập rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề; có nội dung phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn giản nhẹ nhàng. 1.2.5. Phương pháp xây dựng bài tập hóa học 1.2.5.1. Tương tự Loại 1: Giữ nguyên hiện tượng và chất tham gia phản ứng, chỉ thay dổi lượng chất. Loại 2: Giữ nguyên hiện tượng và thay đổi chất tham gia phản ứng. Lúc này lượng chất thay đổi nên sản phẩm cũng thay đổi theo. Loại 3: Thay đổi cả hiện tượng phản ứng và chất phản ứng, chỉ giữ lại những dạng phương trình HH cơ bản. 1.2.5.2. Đảo cách hỏi Đảo cách hỏi giá trị của các đại lượng đã cho như khối lượng, số mol, thể tích, nồng độ...sẽ tạo ra nhiều bài tập mới có mức khó tương đương. 1.2.5.3. Tổng quát Thay các số liệu bằng chữ để tính tổng quát. Bài tập tổng quát mang tính trừu tượng cao nên khó hơn các bài tập có số liệu cụ thể. 1.2.5.4. Phối hợp Chọn chi tiết hay ở một số bài để xây dựng, phối hợp thành một bài tập mới. 1.2.6. Cách sử dụng bài tập Hoá học ở trường THPT Ở bất cứ công đoạn nào của quá trình dạy học đều có thể sử dụng bài tập. Khi dạy học bài mới có thể dùng bài tập để vào bài, để tạo tình huống có vấn đề, để chuyển tiếp từ phần này sang phần kia, để củng cố bài, để hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. Khi ôn tập, củng cố, luyện tập, kiểm tra đánh giá thì nhất thiết phải dùng bài tập. Ở Việt Nam, bài tập được hiểu theo nghĩa rộng, có thể là câu hỏi lý thuyết hay bài toán. Sử dụng bài tập hoá học để đạt được các mục đích sau : • Củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức và hình thành quy luật của các quá trình hoá học • Rèn kỹ năng • Rèn năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề. 1.3. Vấn đề kinh tế, xã hội 1.3.1. Mối quan hệ của hóa học và vấn đề kinh tế, xã hội [13, 22] Hóa học và công nghiệp hóa học với những thành tựu to lớn, những phát minh đa dạng mới mẻ đã và đang góp phần phát triển sản xuất, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, làm cho cuộc sống vật chất và tinh thần của con người ngày càng phong phú, chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện và nâng cao. Đặc biệt, hóa học có vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới. Kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của một quốc gia so với các nước trên thế giới. Để phát triển được nền kinh tế thì điều mà chúng ta cần giải quyết đầu tiên là nguồn năng lượng, nhiên liệu và vật liệu. Những vấn đề ấy đòi hỏi cần có những bước đột phá mới trong lĩnh vực khoa học tự nhiên nhất là lĩnh vực Hóa học. Hóa học sẽ giúp chúng ta tìm được những nguồn nguyên nhiên liệu mới giải quyết được vấn đề năng lượng đang ngày càng can kiệt, giá thành thấp hơn so với những năng lượng truyền thống mà còn bảo vệ được môi trường, tìm ra vật liệu mới phục vụ cho nhu cần sản xuất của con người. Chúng ta càng hiểu rõ hơn về vai trò của hóa học trong việc phát triển kinh tế. Chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu vai trò của Hóa học trong năng lượng, nhiên liệu và vật liệu là quan trọng thế nào?  Vấn đề vật liệu: Vai trò của vật liệu đối với sự phát triển kinh tế. Đồng hành cùng với sự phát triển của nhân loại, vật liệu là không thể thiếu. Vật liệu được dùng trong xây dựng nhà cửa, cầu cống, các công trình kiến trúc ... Nhu cầu của kinh tế đối với vật liệu là vô cùng to lớn. Trong lịch sử phát triển của nhân loại đã sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau. Với đà phát triển của khoa học – kĩ thuật của kinh tế, xã hội, yêu cầu của con người về vật liệu ngày càng phong phú, đa dạng hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong các nghành kinh tế, quốc dân.  Trong ngành y học: làm các bộ phận nhân tạo.  Ngành xây dựng: cần những vật liệu làm cho công trình chắc, bền, đẹp, phù hợp hơn…  Ngành năng lượng: cần những loại vật liệu chuyên dụng để chế tạo thiết bị khai thác nguồn thiên nhiên vô tận từ mặt trời, nước, gió, năng lượng các lò phản ứng hạt nhân… Hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề vật liệu cho tương lai vật liệu compozit: có tính năng bền, nhẹ, chắc không bị axit hoặc kiềm và một số hoá chất phá huỷ trong môi trường Hoá học với các nghành khoa học trong lĩnh vực kĩ thuật vật liệu đang nghiên cứu và khai thác những vật liệu mới có trọng lượng nhẹ, siêu bền với môi trường, siêu nhỏ...Có công năng đặc biệt như: Máy bay được làm bằng vật liệu siêu nhẹ. Vật liệu nano: là vật liệu được chế tạo nên từ những hạt có kích thước cỡ nanomet. Vật liệu có độ cứng cao, siêu dẻo…Chế tạo máy bay tàng hình đối với các loại rada. Vật liệu quang điện tử: có độ siêu dẫn ở nhiệt độ cao được dùng trong sinh học, y học, điện tử,... Dòng điện đi qua chất siêu dẫn Hóa học có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước trong hiện tại và tương lai.Nó đã góp phần tìm ra nguồn năng lượng thay thế cho nguồn năng lượng truyền thống. Đem lại nhiều lợi ích to lớn cho thế giới từ việc tận dụng nguồn năng lượng do các phản ứng hóa học sinh ra. 1.3.2. Xu hướng phát triển hóa học trong nền kinh tế, xã hội [13] Thập niên 90 của thế kỷ trước là thời điểm các nghiên cứu về việc phát triển các quy trình thân thiện với môi trường thay cho việc sử dụng các hóa chất độc hại từ đó đã làm xuất hiện một khái niệm mới là Hóa học xanh. Điều này càng được thúc đẩy do nhận thức của con người về tác hại của rác thải công nghiệp ngày càng tăng lên và việc cần thiết phải xử lý các chất thải hóa học của chính phủ. Thông qua việc kết hợp giữa việc siết chặt luật pháp, mục tiêu nghiên cứu và nhận thức về cách vận hành quy trình tốt nhất thì lĩnh vực Hóa học xanh đã có những bước tiến nhanh chóng và giúp có được một nhận thức rõ ràng hơn về công nghệ sạch. Chẳng hạn sự phân tách các chất thải hiện đã được thực hiện dễ dàng bằng cách dùng cacbon dioxit siêu tới hạn, các dung môi hữu cơ độc hại dễ bay hơi nay đã được thay thế bằng các dung môi là chất lỏng ion khó bay hơi cùng với việc đưa vào sử dụng các tác nhân và xúc tác dị thể để tránh việc sử dụng các quá trình hòa tan vốn độc hại, gây khó khăn cho việc tách và tinh chế. Sự quan trọng của việc giới thiệu các chuẩn mới để xác định độ “xanh” của một quy trình (nhất là trong ngành công nghiệp dược) cũng đã bắt đầu được tiến hành. Một trong số những chỉ số xưa nhất và được dùng nhiều nhất nhân tố E (E factor) – thể hiện tỉ lệ giữa chất thải trên tổng lượng sản phẩm đã cho thấy rõ sự lãng phí hóa chất trong các quá trình hóa học. Những sự đánh giá gần đây hơn cho thấy sự cần thiết của việc khảo sát một tập hợp rộng lớn hơn các số liệu qua một chu trình sống của sản phẩm. Các quy định về lập pháp, kinh tế và xu hướng phát triển xã hội đã ảnh hưởng đến toàn bộ các giai đoạn trong chu trình sống của một sản phẩm của ngành công nghiệp hóa học. Với dầu, hóa chất thô quan trọng của ngành công nghiệp hóa học hiện đã bắt đầu tiến hành giảm dần trữ lượng và đánh dấu các biến động giá cả, tuy nhiên trong thế giới thực thì phải đối diện với các vấn đề phức tạp hơn. Việc khai thác đến cạn kiệt các nguồn tài nguyên quan trọng cùng với việc giá cả tăng lên đã ảnh hưởng đến sự tồn vong của ngành công nghiệp hóa học. Ở một phía khác của chu trình sống thì áp lực từ công chúng cũng như từ các tổ chức phi chính phủ đã dẫn đến
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất