Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ giải pháp hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàn...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ giải pháp hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng công thương bình dương

.PDF
92
60
113

Mô tả:

NHỮNG KẾT QUẢ ðà ðẠT ðƯỢC CỦA LUẬN VĂN Luận văn “Giải pháp hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng công thương Bình Dương” ñã nêu lên ñược yêu cầu cấp thiết của việc lựa chọn thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ của các doanh nghiệp trong xu thế hội nhập quốc tế, xuất nhập khẩu không ngừng phát triển, rủi ro khó có thể lường trước ñược. Do vậy việc lựa chọn phương thức thanh toán này là hợp lý và phổ biến ñối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay. Còn ñối với các ngân hàng, tín dụng chứng từ là dịch vụ ngân hàng quốc tế làm tăng thu phí dịch vụ, tạo ñiều kiện cho ngân hàng tài trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Luận văn ñã nêu ra ñược những hạn chế chủ yếu trong quá trình thực hiện phương thức này tại chi nhánh NHCT Bình Dương. Từ cơ sở ñó, luận văn ñã ñề ra một số giải pháp mang tính xác thực, hiệu quả và mang tính ứng dụng cao như xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, ñẩy mạnh công tác marketing, hoàn thiện các quy ñịnh pháp lý có liên quan ñến mở L/C, thanh toán L/C và chiết khấu bộ chứng từ theo L/C, xây dựng hạn mức phù hợp, tăng cường ñào tạo, ñãi ngộ nhân viên, hiện ñại hóa công nghệ ngân hàng…các giải pháp này nếu ñược áp dụng ñồng bộ sẽ ñem lại hiệu quả cao cho việc phát triển phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHCT Bình Dương. ii LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam ñoan này. Bình Dương, ngày 15 tháng 10 năm 2008. Tác giả luận văn Nguyễn ðức Long i MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam ñoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, ñồ thị Danh mục tài liệu tham khảo LỜI NÓI ðẦU 1. Lý do nghiên cứu 2. Xác ñịnh vấn ñề nghiên cứu 3. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Nội dung nghiên cứu 6. Ý nghĩa và ứng dụng của ñề tài nghiên cứu CHƯƠNG 1: THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1. VAI TRÒ TTQT TRONG HOẠT ðỘNG CỦA CÁC NHTM 1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế 1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế 1.2. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.2.1. Cơ sở ra ñời của tín dụng chứng từ 1.2.2. Khái niệm, ñặc trưng và vai trò của phương thức tín dụng chứng từ 1.2.2.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ 1.2.2.2. ðặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ 1.2.2.3. Vai trò của phương thức tín dụng chứng từ 1.2.3. Cơ sở pháp lý của thanh toán tín dụng chứng từ (UCP 600) 1.2.4. Khái niệm, nội dung và phân loại thư tín dụng 1.2.4.1. Khái niệm thư tín dụng 1.2.4.2. Nội dung thư tín dụng 1.2.4.3. Phân loại thư tín dụng 1.2.5. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 1.2.5.1. Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ 1.2.5.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của các ngân hàng trong phương thức tín dụng chứng từ 1.2.5.3. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 1.3. ƯU NHƯỢC ðIỂM CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.3.1. ðối với người xuất khẩu 1.3.2. ðối với người nhập khẩu 1.3.3. ðối với các ngân hàng KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG Trang 1 1 2 3 4 4 5 6 6 6 8 9 9 10 10 10 11 11 13 13 13 17 21 21 22 24 26 26 27 27 29 30 ii CHỨNG TỪ TẠI NHCT BÌNH DƯƠNG 2.1. SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHCT BÌNH DƯƠNG 2.1.1. Sự ra ñời và quá trình phát triển của NHCT Bình Dương 2.1.2. Mô hình, bộ máy tổ chức quản lý 2.1.3. Tình hình hoạt ñộng của NHCT Bình Dương qua các năm 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ðỘNG TTQT CỦA NHCT BÌNH DƯƠNG 2.3. TÌNH HÌNH HOẠT ðỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHCT BÌNH DƯƠNG 2.3.1. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu và xuất khẩu tại NHCT Bình Dương 2.3.1.1. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu 2.3.1.2. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng xuất khẩu 2.3.2. Doanh số L/C xuất 2.3.3. Doanh số L/C nhập 2.3.4. Thu nhập từ hoạt ñộng thanh toán L/C 2.3.5. Những lợi thế cạnh tranh của NHCT Bình Dương trong việc thực hiện phương thức tín dụng chứng từ 2.4. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHCT BÌNH DƯƠNG 2.4.1. Những hạn chế của bản thân hệ thống NHCTVN 2.4.1.1. Chính sách thu hút khách hàng trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế còn yếu 2.4.1.2. Hệ thống INCAS còn nhiều bất cập. 2.4.1.3. NHCTVN chưa có các chi nhánh ở nước ngoài. 2.4.1.4. NHCTVN chưa có các chính sách riêng về hoạt ñộng TTQT ñối với chi nhánh trên các ñịa bàn khác nhau 2.4.1.5. Vướng mắc trong quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C 2.5. NGUYÊN NHÂN 2.5.1. Xuất phát từ NHCT Bình Dương 2.5.1.1. ðội ngũ cán bộ làm nghiệp vụ TTQT vừa thiếu, vừa yếu 2.5.1.2. Chưa có sự ñầu tư sâu vào nghiệp vụ TTQT 2.5.1.3. Chính sách thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng truyền thống còn chưa tốt, chưa phù hợp 2.5.2. Xuất phát từ khách hàng 2.5.2.1. Thiếu kiến thức về ngoại thương 2.5.2.2. Trình ñộ thương thảo trong giao dịch thương mại quốc tế của các doanh nghiệp XNK còn yếu 2.5.2.3. Thực lực tài chính của doanh nghiệp còn yếu, hoạt ñộng kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng 2.5.3. Những nguyên nhân khác 2.5.3.1. Chính sách ñiều hành vĩ mô của Nhà nước 2.5.3.2. Chính sách kiềm chế lạm phát 30 30 31 32 35 37 37 37 38 39 41 44 46 47 47 47 48 48 50 51 54 54 54 55 56 57 57 57 59 59 59 61 iii 2.5.3.3. Các yếu tố khách quan khác KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHCT BÌNH DƯƠNG 3.1. ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ðỘNG TTQT CỦA NHCTVN TRONG GIAI ðOẠN TỪ NAY ðẾN 2015. 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHCT BÌNH DƯƠNG 3.2.1. Chế ñộ tuyển dụng, ñào tạo, ñãi ngộ và bố trí sắp xếp nhân sự 3.2.2. Cung cấp các phương tiện hỗ trợ kỹ thuật, ñồng thời tăng cường công tác quảng cáo, thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin ñại chúng 3.2.3. Chiến lược trong việc thu hút khách hàng mới và giữ khách hàng truyền thống 3.2.4. Tư vấn khách hàng trong việc lựa chọn loại ngoại tệ trong thanh toán 3.3. KIẾN NGHỊ ðỐI VỚI NHCTVN 3.3.1. Nâng cấp, trang bị thêm hệ thống công nghệ thông tin hiện ñại, hoàn chỉnh hệ thống phần mềm 3.3.2. Chế ñộ tuyển dụng, ñào tạo và ñãi ngộ nhân tài công nghệ thông tin 3.3.3. Mở văn phòng ñại diện ở nước ngoài tiến ñến việc thành lập chi nhánh 3.3.4. Có chính sách riêng cho từng chi nhánh tại những ñịa bàn khác nhau 3.3.5. Rà soát, chỉnh sửa những ñiểm còn bất cập trong quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ 3.4. KIẾN NGHỊ ðỐI VỚI NHNN, CÁC CƠ QUAN KHÁC 3.4.1. ðối với NHNN 3.4.1.1. Thực hiện chính sách tỷ giá hối ñoái linh hoạt, phù hợp 3.4.1.2. Bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện các nghiệp vụ của thị trường hối ñoái 3.4.1.3. Chính sách tiền tệ của NHNN 3.4.2. ðối với Chính phủ, các cơ quan khác 3.5. KIẾN NGHỊ ðỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ðỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU. 3.5.1. Phát triển năng lực quản trị chiến lược của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp 3.5.2. Bồi dưỡng khả năng kinh doanh quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế 3.5.3. Tuyển dụng nguồn nhân lực có trình ñộ chuyên môn 3.5.4. Cải thiện năng lực tài chính của doanh nghiệp KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 62 63 64 64 68 68 69 70 71 71 71 72 73 73 74 75 75 75 77 77 78 78 78 79 80 81 82 iv a) Danh mục các từ viết tắt B/L : Vận ñơn ñường biển DPRR : Dự phòng rủi ro eUCP : Bản bổ sung UCP cho việc xuất trình chứng từ ñiện tử ICC : Phòng thương mại quốc tế INCAS : Hệ thống hiện ñại hóa NHCT Việt Nam ISBP : Thực hành nghiệp vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo L/C KCN : Khu công nghiệp L/C : Thư tín dụng NH : Ngân hàng NHCTVN : Ngân hàng Công thương Việt Nam NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTW : Ngân hàng Trung ương TDCT : Tín dụng chứng từ TTQT : Thanh toán quốc tế TTR : Chuyển tiền UCP : Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ XNK : Xuất nhập khẩu b) Danh mục các bảng Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Nguồn vốn huy ñộng 32 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy ñộng 32 2.3 Dư nợ cho vay 33 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay 34 2.5 Cân ñối giữa huy ñộng vốn và cho vay 34 2.6 Thu dịch vụ ngân hàng 35 2.7 Hoạt ñộng thanh toán quốc tế qua các năm 36 2.8 Doanh số L/C xuất 39 v 2.9 Doanh số L/C nhập 41 2.10 Thu nhập từ hoạt ñộng thanh toán L/C 44 2.11 Tỷ trọng thu nhập trong tổng lợi nhuận ñã trích DPRR 45 c) Danh mục các hình vẽ, ñồ thị Số hiệu hình vẽ Sơ ñồ 1.1 Tên bảng Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận Trang 18 Sơ ñồ 1.2 Quy trình thanh toán theo phương thức TDCT 24 Sơ ñồ 1.3 Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHCT Bình Dương 31 Biểu ñồ 1 So sánh giữa huy ñộng vốn và cho vay 34 Biểu ñồ 2 Doanh số thanh toán TTR ñi-ñến 36 Biểu ñồ 3 Doanh số thanh toán Nhờ thu ñi-ñến 37 Biểu ñồ 4 Doanh số thanh toán L/C nhập – xuất 37 Biểu ñồ 5 Doanh số L/C xuất 39 Biểu ñồ 6 Thị phần L/C xuất năm 2005 40 Biểu ñồ 7 Thị phần L/C xuất năm 2006 40 Biểu ñồ 8 40 Biểu ñồ 9 Thị phần L/C xuất năm 2007 Doanh số L/C nhập Biểu ñồ 10 Thị phần L/C nhập năm 2005 42 Biểu ñồ 11 Thị phần L/C nhập năm 2006 42 Biểu ñồ 12 Thị phần L/C nhập năm 2007 43 Biểu ñồ 13 Thu nhập từ hoạt ñộng thanh toán L/C 45 42 d) PHỤ LỤC - PHỤ LỤC 1: Lưu ñồ quy trình nghiệp vụ L/C nhập khẩu Trang 83 - PHỤ LỤC 1: Lưu ñồ quy trình nghiệp vụ L/C xuất khẩu Trang 84 e) Danh mục tài liệu tham khảo Trang 85 1 LỜI MỞ ðẦU 1. LÝ DO NGHIÊN CỨU Từ nửa cuối thế kỷ XX toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế mạnh mẽ. Thậm chí Hội nghị lần thứ 29 của Diễn ñàn kinh tế thế giới tại Davos (Thuỵ Sỹ) (28/1-2/2/1999) người ta khẳng ñịnh toàn cầu hoá không còn là xu thế nữa mà ñã trở thành một thực tế. Xu thế này cuốn hút tất cả các nước từ giàu ñến nghèo, từ nhỏ ñến lớn hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hội nhập là một yếu tố của phát triển. Nước nào không hội nhập thì không có cơ hội phát triển. Những nước hội nhập tốt, sâu rộng thì phát triển tốt. Việt Nam bước vào thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá, phát triển kinh tế vì vậy chọn con ñường hội nhập kinh tế quốc tế là quyết tâm của ðảng và Chính phủ ñã ñược khẳng ñịnh trong các Nghị quyết ðại hội ðảng, Nghị Quyết trung ương, Nghị quyết 07 của Bộ Chính trị và các chỉ thị, chương trình hành ñộng của Chính phủ. Cũng chính vì những lý do ñó mà sau một thời gian dài tham gia ñàm phán gia nhập WTO từ năm 1995, ngày 07 tháng 11 năm 2006 Việt Nam ñã chính thức gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới này, một sân chơi mới ñã và ñang mở ra trước mắt chúng ta. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra thế và lực cho nền kinh tế nước ta trên trường quốc tế. Gia nhập các tổ chức kinh tế, thương mại quốc tế tạo vị thế bình ñẳng của nước ta với các nước trong tổ chức, từ ñóng góp tiếng nói xây dựng luật chơi chung ñến việc hưởng quyền lợi của một thành viên và các tranh chấp thương mại thì ñược xử lý theo nguyên tắc chung không bị phân biệt ñối xử. Hội nhập kinh tế quốc tế còn góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ. Việt Nam có cơ hội ñể xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thuỷ sản, may mặc, giày dép, thủ công mỹ nghệ, các hàng hoá sử dụng nhiều lao ñộng. Mở rộng quan hệ thương mại với hơn 150 nước ở khắp các châu lục trên thế giới. Hoà với xu thế chung của cả nước, tỉnh Bình Dương là một tỉnh rất năng ñộng trong việc tiếp cận những chủ trương mới của ðảng và Nhà nước. Toàn tỉnh có hơn 2 14 khu công nghiệp thu hút vốn ñầu tư nước ngoài hơn 7 tỷ USD. Hàng trăm doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài tham gia sản xuất, kinh doanh các mặt hàng khác nhau, thu hút hàng ngàn công nhân trong và ngoài tỉnh. Mỗi năm, kim ngạch xuất khẩu của tỉnh tăng ñáng kể, chủ yếu từ các khu công nghiệp - dịch vụ này. Hiện có khá nhiều ngân hàng ñang hoạt ñộng trên ñịa bàn, từ các NHTM quốc doanh ñến các NHTM cổ phần. Mỗi ngân hàng ñều ñã và ñang nhắm ñến các khách hàng trong những khu công nghiệp bằng việc cung cấp các dịch vụ truyền thống như cho vay, huy ñộng tiền gửi, thanh toán trong nước và quốc tế mà chủ yếu là bằng phương thức tín dụng chứng từ. ðặc biệt hoạt ñộng thanh toán quốc tế trong những năm gần ñây phát triển khá nhanh, một phần bởi thanh toán qua thư tín dụng ñảm bảo an toàn cho các ñối tác, mặt khác ngày càng có nhiều nhà ñầu tư nước ngoài ñổ vốn vào Việt Nam sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, việc Tổng thống Mỹ G.Bush phê chuẩn cả gói các luật trong ñó có luật về Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn ñối với Việt Nam hồi tháng 12 năm 2006. Tuy nằm trên một ñịa bàn năng ñộng như vậy nhưng hoạt ñộng thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng thư tín dụng nói riêng của Ngân hàng công thương Chi nhánh Bình Dương lại khá khiêm tốn cả về số lượng và giá trị so với các ngân hàng khác. ðứng trước yêu cầu bức thiết ñòi hỏi phải ñẩy mạnh hoạt ñộng thanh toán xuất nhập khẩu ñể ñáp ứng yêu cầu hội nhập trong thời gian tới, cũng như góp phần vào việc thu hút thêm khách hàng, tạo nguồn thu dịch vụ cho chi nhánh, việc ñề ra “Những giải pháp hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng công thương Bình Dương” là thật sự cần thiết và cấp bách. Thông qua những giải pháp ñó, ñề tài mong muốn ñưa ra ñược những ñề xuất có ích góp phần hoàn thiện chất lượng hoạt ñộng thanh toán quốc tế cả về số lượng và giá trị, tăng thêm nguồn thu dịch vụ cho chi nhánh nói riêng và hệ thống ngân hàng công thương nói chung. 2. XÁC ðỊNH VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU Tuy hoạt ñộng thanh toán quốc tế không phải là quá mới mẽ ñối với hệ thống NHTM của Việt Nam song hoạt ñộng này chỉ thực sự phát triển mạnh kể từ sau ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VI (1986). ðất nước chuyển sang giai ñoạn ñổi mới, 3 chấm dứt thời kỳ tập trung bao cấp trước ñây, thu hút ngày càng nhiều hơn các nhà ñầu tư từ khắp nơi trên thế giới ñầu tư vào Việt Nam. Kéo theo ñó là hoạt ñộng giao thương giữa Việt Nam với các nước không ngừng ñược phát triển, ñòi hỏi hoạt ñộng thanh toán quốc tế cũng không ngừng ñược hoàn thiện và phát triển thêm. Ngân hàng công thương Bình Dương ñược thành lập từ năm 1991, là một ngân hàng còn khá trẻ so với các NHTM quốc doanh khác trên ñịa bàn cả về bề dày kinh nghiệm và thực tiễn trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Do vậy, tất yếu còn những hạn chế về mặt nghiệp vụ, ñồng thời khả năng tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong hoạt ñộng thanh toán quốc tế vẫn còn tồn tại nhiều vấn ñề cần phải giải quyết. Bên cạnh ñó, trình ñộ khách hàng trong việc thương thảo, ký kết các hợp ñồng ngoại thương vẫn còn yếu, chưa lường hết những rủi ro có thể gặp phải trong hoạt ñộng này. Vấn ñề ñặt ra là làm sao giải quyết những yêu cầu vừa nêu trên ñể phát triển hoạt ñộng thanh toán quốc tế bằng phương thức TDCT cả về số lượng và chất lượng, ñem lại một nguồn thu dịch vụ có giá trị và tránh rủi ro cho chi nhánh. ðứng trước thực trạng ñó, vấn ñề nghiên cứu của ñề tài này là tìm ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt ñộng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng công thương Bình Dương nói riêng và hệ thống ngân hàng công thương nói chung. 3. CÂU HỎI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ðể ñề ra ñược những giải pháp phù hợp với thực tế tại ñịa phương, ñề tài nghiên cứu ñi sâu tìm hiểu những vấn ñề có liên quan ñến hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại chi nhánh, cụ thể qua những câu hỏi ñặt ra như sau:  ðâu là ñiểm mạnh và ñâu là ñiểm yếu tại chi nhánh so với các ngân hàng thương mại khác trên cùng ñịa bàn trong việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng? Nguyên nhân và những tồn tại?  Khách hàng cần ñược tư vấn những gì trước khi tiến hành thương lượng ký kết hợp ñồng với các ñối tác nước ngoài thanh toán bằng thư tín dụng?  Giải pháp nào cho hai vấn ñề nêu trên? 4 Trong quá trình ñi tìm lời giải cho những câu hỏi nghiên cứu vừa nêu ñể giải quyết vấn ñề nghiên cứu ñặt ra, ñề tài nhằm vào các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:  Hệ thống hoá những khái niệm cơ bản về thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, tầm quan trọng của nó trong hoạt ñộng kinh tế hiện nay.  Phân tích, ñánh giá thực trạng hoạt ñộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT Bình Dương, từ ñó rút ra những kết quả ñã ñạt ñược, những tồn tại, khó khăn và nguyên nhân của những tồn tại ñó tại chi nhánh.  ðề xuất những giải pháp khắc phục những tồn tại nêu trên, ñưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thanh toán bằng thư tín dụng tại chi nhánh NHCT Bình Dương. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp và phương pháp thống kê trên cơ sở số liệu qua các năm của chi nhánh, các số liệu thống kê, các báo cáo của ngân hàng Nhà nước, số liệu từ các tạp chí chuyên ngành ngân hàng, các văn bản pháp luật có liên quan ñến hoạt ñộng ngân hàng....ñể so sánh, ñánh giá với các NHTM khác trên cùng ñịa bàn, ñồng thời sử dụng những kiến thức ñã học và các tài liệu về môn thanh toán quốc tế ñể dẫn dắt vấn ñề từ những cơ sở lý thuyết ñến hoạt ñộng thực tế, từ ñó rút ra những biện pháp khả thi phù hợp với tình hình tại chi nhánh. 5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Với mục ñích tìm ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt ñộng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng công thương Bình Dương, luận văn ñi từ những khái niệm cơ bản của hoạt ñộng thanh toán quốc tế ñến những tồn tại, khó khăn trong thực tế. Trên cơ sở ñó, tìm ra những giải pháp phù hợp.Vì những lý do ñó, bố cục của luận văn bắt ñầu với Chương 1 là những lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế và phương thức tín dụng chứng từ tại các NHTM. Chương 2 ñề cập ñến thực trạng hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại NHCT Bình 5 Dương và các NHTM trên ñịa bàn tỉnh Bình Dương theo phương thức thư tín dụng. Trên cơ sở những tồn tại và nguyên nhân mà chương 2 ñã nêu ra, chương 3 là những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHCT Bình Dương. 6. Ý NGHĨA VÀ ỨNG DỤNG CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU Luận văn ñược nghiên cứu trên cơ sở thực trạng hoạt ñộng thanh toán quốc tế của chi nhánh Ngân hàng công thương Bình Dương có so sánh ñánh giá với các NHTM khác trên cùng ñịa bàn. Từ ñó ñi sâu phân tích bản chất những khía cạnh chưa ñạt, tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó. Dựa vào thực trạng và những lý luận ñã học, kết hợp với những kinh nghiệm thực tế bản thân và ñồng nghiệp trong quá trình tham gia tác nghiệp, ñưa ra những kiến nghị, ñề xuất phù hợp với thực tế, ñảm bảo tuân thủ các quy tắc, thông lệ quốc tế và quy ñịnh của pháp luật, mặt khác nâng cao dần tỷ trọng thu dịch vụ trên lợi nhuận hàng năm của chi nhánh. Với những ý nghĩa ñó, ñề tài nghiên cứu hướng ñến việc ứng dụng rộng rãi không chỉ cho chi nhánh nói riêng mà còn có thể áp dụng ñược cho các chi nhánh khác nói chung nhằm nâng cao hiệu quả công việc, ñồng thời hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng. 6 CHƯƠNG 1 THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1. VAI TRÒ TTQT TRONG HOẠT ðỘNG CỦA CÁC NHTM 1.1.1. Khái niệm về TTQT Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, các mối quan hệ kinh tế, chính trị, thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ và kết quả là hình thành nên các khoản phải thu và chi tiền tệ giữa các ñối tác ở các nước khác nhau. Các mối quan hệ tiền tệ này ngày một phong phú và ña dạng với quy mô ngày càng lớn. Chúng góp phần tạo nên tình trạng tài chính của mỗi nước, có thể ở trạng thái bội chi hay bội thu. Trong các mối quan hệ quốc tế, các ñối tác ở các nước khác nhau do vậy có sự khác nhau về ngôn ngữ, cách xa nhau về ñịa lý nên việc thanh toán không thể tiến hành trực tiếp mà phải thông qua các tổ chức trung gian, ñó chính là các NHTM với hệ thống mạng lưới hoạt ñộng rộng khắp thế giới. Thanh toán quốc tế ra ñời từ lâu nhưng nó chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ 20 khi mà khối lượng mua bán, ñầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng tăng, từ ñó làm cho khối lượng các giao dịch thanh toán qua ngân hàng cũng tăng theo. Việc thanh toán qua ngân hàng làm gia tăng việc sử dụng các ñồng tiền của mỗi nước ñể chi trả lẫn nhau. Thanh toán quốc tế ñã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hoạt ñộng của nền kinh tế của các quốc gia ngày nay. Có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về thanh toán quốc tế như: Thứ nhất, việc trao ñổi các hoạt ñộng kinh tế và thương mại giữa các quốc gia làm phát sinh các khoản thu và chi bằng tiền của nước này ñối với một nước khác trong từng giao dịch hoặc từng ñịnh kỳ chi trả do hai nước quy ñịnh. Trong mối quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy ñịnh những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia như quy ñịnh về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phương thức ñòi và hoặc chi trả tiền tệ. 7 Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế ñó tạo thành thanh toán quốc tế giữa các quốc gia. (1). Thứ hai, thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao ñổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau. (2) Từ hai ñịnh nghĩa trên ñây, chúng ta có thể thấy một số ñặc ñiểm của thanh toán quốc tế:  Trước hết, thanh toán quốc tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch thương mại, ñầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới.  Thanh toán quốc tế khác với thanh toán trong nước là vì nó liên quan ñến việc trao ñổi tiền của quốc gia này lấy tiền của quốc gia khác. Vì vậy khi ký kết các hợp ñồng mua bán ngoại thương các bên phải thỏa thuận với nhau lấy ñồng tiền của nước nào là tiền tệ tính toán và thanh toán trong hợp ñồng, ñồng thời phải tính toán thận trọng ñể lựa chọn các biện pháp phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối ñoái biến ñộng.  Tiền tệ trong thanh toán quốc tế thường không phải là tiền mặt mà tiền tệ tồn tại dưới hình thức các phương tiện thanh toán như thư chuyển tiền, ñiện chuyển tiền, hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ.  Thanh toán giữa các nước ñều ñược tiến hành thông qua ngân hàng và không dùng tiền mặt, nếu có thì chỉ trong những trường hợp riêng biệt. Do vậy thanh toán quốc tế về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Chúng ñược hình thành và phát triển trên cơ sở các hợp ñồng ngoại thương và các trao ñổi tiền tệ quốc tế.  Thanh toán quốc tế ñược thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán thương mại quốc tế, ñồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia, bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các quốc gia tham gia trong thanh toán. 1 2 ðinh Xuân Trình( 2006), “Giáo trình thanh toán quốc tế”, NXB Lao ñộng – Xã hội Trầm Thị Xuân Hương(2006), “Thanh toán quốc tế”, NXB Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh 8 1.1.2. Vai trò của TTQT Khi việc thanh toán giữa các ñối tác với nhau vượt ra phạm vi của một quốc gia, nó ñòi hỏi phải có những tổ chức trung gian tài chính ñứng ra dàn xếp, thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn của mình, hệ thống NHTM là một ñịnh chế tài chính trung gian có vai trò ñặc biệt quan trọng trong quá trình này. Nó ñặc biệt quan trọng bởi vì các NHTM với những chức năng của mình là cầu nối không thể thiếu trong hoạt ñộng thanh toán giữa các nước với nhau và cũng bởi vì nó có các mối quan hệ ñại lý rộng khắp với các ngân hàng khác trên thế giới. Những mối quan hệ ñó giúp cho việc thanh toán diễn ra nhanh chóng và thuận tiện, rút ngắn thời gian thu hồi vốn và tiết kiệm ñược chi phí. Với sự uỷ thác của khách hàng trong việc thu tiền, các NHTM không chỉ bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong các giao dịch thanh toán mà còn tư vấn cho họ nhằm tạo nên sự tin tưởng, hạn chế rủi ro trong quan hệ thanh toán với các ñối tác nước ngoài. Phí thu ñược từ hoạt ñộng thanh toán quốc tế góp phần không nhỏ vào tổng thu nhập của các ngân hàng. Thanh toán quốc tế không chỉ ñem lại nguồn thu dịch vụ cho ngân hàng, mở rộng vốn, ña dạng hoá các dịch vụ mà còn nâng cao vị thế, uy tín của các ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế. Trong quá trình lưu thông hàng hoá, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng, do vậy nếu thanh toán thực hiện nhanh chóng và liên tục, giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu ñược thực hiện sẽ có tác dụng thúc ñẩy tốc ñộ thanh toán và giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Thông qua thanh toán quốc tế còn tạo nên các mối quan hệ tin cậy giữa doanh nghiệp và ngân hàng, từ ñó có thể tạo ñiều kiện thuận lợi ñể các doanh nghiệp ñược các ngân hàng tài trợ vốn trong trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn, hỗ trợ về mặt kỹ thuật thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán với các ñối tác. Thanh toán quốc tế còn có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu gia tăng qui mô hoạt ñộng, tăng khối lượng hàng hoá giao dịch và mở rộng quan hệ giao dịch với các nước. 9 Thanh toán quốc tế cũng tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho các ngân hàng thông qua việc chuyển tiền vào tài khoản của các khách hàng xuất khẩu, các ngân hàng có thể sử dụng nguồn ngoại tệ ñó cho các khách hàng nhập khẩu vay ñể thanh toán với phía ñối tác. Do ñó thanh toán quốc tế có liên quan mật thiết ñến nghiệp vụ huy ñộng vốn, cấp tín dụng, thanh toán trong nước, bảo lãnh và kinh doanh ngoại tệ của các NHTM. Qua những phân tích trên cho thấy thanh toán quốc tế ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt ñộng của các NHTM trong nước nói riêng và các ngân hàng khác trên thế giới nói chung. 1.2. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.2.1. Cơ sở ra ñời của TDCT Khi hàng hoá ñược mua hoặc bán ngoài lãnh thổ quốc gia, các giao dịch này có thể trở nên rất phức tạp bởi rất nhiều lý do như: thời gian vận chuyển hàng, rủi ro trên hành trình vận chuyển, các thủ tục hải quan, các quy ñịnh về xuất, nhập khẩu, quản lý ngoại tệ và một thực tế là người bán và người mua ở cách xa nhau bởi các ñường biên giới. Thêm vào ñó hai bên có thể chưa bao giờ gặp gỡ nhau và vì vậy hoàn toàn lạ lẫm về thực trạng và sự trung thực trong kinh doanh của nhau. Ngoài ra nhiều quốc gia còn ñang lún sâu vào gánh nợ chồng chất trong những năm gần ñây. Do vậy, cái cần thiết cho nghiệp vụ này là một thể thức tiến hành ñảm bảo lợi ích của các bên liên quan. Người mua cần ñược biết rằng anh ta ñã thanh toán và sẽ nhận ñược hàng hoá phù hợp. Lợi ích của người bán là nhận ñược sự thanh toán ngay lập tức. ðể thỏa mãn cả hai, tín dụng chứng từ ñã ñược sử dụng rộng rãi, hình thức này ñược xử lý trong mạng lưới các ngân hàng quốc tế, yêu cầu người xuất khẩu xuất trình cho ngân hàng các chứng từ chứng minh sự giao hàng hoặc gửi các hàng hoá ñã yêu cầu, qua ñó, nếu các chứng từ hợp lệ, người bán sẽ ñược thanh toán. Yêu cầu sử dụng thư tín dụng phải ñược ghi rõ trong hợp ñồng mua bán. Thư tín dụng là một cam kết có ñiều kiện của ngân hàng. Chi tiết hơn, nó là một cam kết bằng văn bản của ngân hàng giao cho người bán theo yêu cầu và trên cơ sở các chỉ dẫn của người mua thanh toán ngay hoặc vào một ngày xác ñịnh trong 10 tương lai một số tiền ñã ñịnh, trong một giới hạn thời gian và trên cơ sở các chứng từ ñã ñược quy ñịnh. Tín dụng thư là một phương thức tiện lợi và an toàn nhất cho thanh toán xuất nhập khẩu so với các hình thức thanh toán hiện hành như nhờ thu, thanh toán ứng trước, thanh toán bằng séc… 1.2.2. Khái niệm, ñặc trưng và vai trò của phương thức TDCT 1.2.2.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong ñó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết hay cho phép một ngân hàng khác chi trả một số tiền nhất ñịnh cho người thụ hưởng thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền ñó, khi người hưởng xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những ñiều khoản, ñiều kiện quy ñịnh trong thư tín dụng. 1.2.2.2. ðặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ Trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ, tất cả các bên liên quan chỉ giao dịch bằng chứng từ mà không giao dịch bằng hàng hoá, các dịch vụ và/ hoặc các công việc khác mà chứng từ ñó có thể liên quan. Nét ñặc trưng khác của thư tín dụng chính là tính ñộc lập của nó với hợp ñồng, thư tín dụng hoàn toàn ñộc lập với hợp ñồng giữa người mở và người hưởng mặc dù thư tín dụng cụ thể hoá nghĩa vụ và quyền lợi của cả hai bên: người mua yêu cầu ngân hàng bảo ñảm thanh toán, người bán phải giao hàng theo quy ñịnh trong hợp ñồng, ñúng thời hạn, thiết lập chứng từ hoàn chỉnh và hợp lệ,…và các ñiều kiện khác ñã thỏa thuận. Theo ñiều 4, mục a, UCP 600 “ Về bản chất, thư tín dụng là một giao dịch riêng biệt với các hợp ñồng mua bán hoặc các hợp ñồng khác mà các hợp ñồng này có thể làm cơ sở của thư tín dụng. Các ngân hàng không liên quan ñến hoặc bị ràng buộc bởi các hợp ñồng như thế, thậm chí ngay cả trong thư tín dụng có bất cứ sự dẫn chiếu nào ñến các hợp ñồng như thế. Vì vậy sự cam kết của một ngân hàng ñể thanh toán, thương lượng thanh toán hoặc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào khác trong thư tín dụng không phụ thuộc vào các khiếu nại hoặc các biện hộ của 11 người yêu cầu phát sinh từ các quan hệ của họ với ngân hàng phát hành hoặc với người hưởng”. 1.2.2.3. Vai trò của phương thức tín dụng chứng từ So với các phương thức thanh toán khác thì phương thức tín dụng chứng từ ñem lại nhiều ưu ñiểm hơn. Nếu như với phương thức thanh toán TTR, lợi thế sẽ nghiêng về phía người bán nhiều hơn , trong khi ñó bất lợi lại thuộc về người mua hàng do họ phải thanh toán tiền trước sau ñó mới ñược nhận hàng. Còn trong phương thức nhờ thu thì ngược lại người mua có lợi hơn do họ có quyền lựa chọn giữa việc nhận hàng hay không nhận hàng và việc thanh toán lại hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người mua. Riêng ñối với phương thức tín dụng chứng từ, quyền lợi của hai bên ñều ñược bảo ñảm, người bán giao hàng và xuất trình chứng từ phù hợp với quy ñịnh của thư tín dụng thì chắc chắn sẽ nhận ñược tiền, người mua thanh toán tiền và nhận ñược hàng hoá như ñã thỏa thuận trong hợp ñồng. Mặt khác, ở ñây cam kết thanh toán không phải từ phía người mua mà từ một tổ chức trung gian tài chính là ngân hàng. Do vậy cam kết thanh toán ñó là chắc chắn và ñầy ñủ uy tín. Người bán không phải quan tâm nhiều ñến khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng ñó. Nếu thấy uy tín của tổ chức tín dụng ñó vẫn chưa ñảm bảo, người bán có thể yêu cầu có thêm một ngân hàng khác xác nhận thư tín dụng, ñiều này làm tăng thêm gấp ñôi mức ñộ bảo ñảm trong thanh toán cho họ. 1.2.3. Cơ sở pháp lý của thanh toán tín dụng chứng từ (UCP 600) Tín dụng chứng từ là giao dịch của ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng nhằm thực hiện công ñoạn cuối cùng của hàng loạt giao dịch thương mại quốc tế giữa hai bên mua và bán, ñáp ứng yêu cầu của cả hai phía: Người bán giao hàng và ñược trả tiền, Người mua trả tiền và ñược nhận hàng. Ngân hàng, người ñảm bảo thanh toán, ñã trở thành nhịp cầu nối ñáng tin cậy của nền mậu dịch các nước. Tầm quan trọng của giao dịch tín dụng chứng từ ñòi hỏi phải có hành lang pháp lý ñể các ngân hàng thực hiện. Bản quy tắc thể hiện ñầy ñủ thông lệ và tập quán quốc tế và ñược các NHTM trên thế giới chấp nhận và áp dụng. Nhưng tín dụng chứng từ còn 12 là các phát sinh trong nước từ mối quan hệ giữa ngân hàng - người mở, ngân hàngngười hưởng. Nó luôn ñược chi phối bởi Luật pháp Quốc gia. Như vậy giao dịch tín dụng chứng từ ñược tiến hành trên hành lang pháp lý của Quốc tế và Quốc gia. Quy tắc và Thực hành Thống nhất tín dụng chứng từ (UCP) mặc dầu chỉ là những quy ñịnh ñược soạn thảo bởi phòng thương mại quốc tế (Paris) nhưng ñược coi là Luật quốc tế về ngân hàng trong giao dịch tín dụng chứng từ và ñược áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. ðiều này nói lên vai trò của nó trong việc kiến tạo hành lang pháp lý cho mọi giao dịch quốc tế của ngân hàng, phục vụ nền thương mại thế giới. Kể từ khi phát hành lần ñầu tiên với mục ñích thiết lập một bộ quy tắc thống nhất về tín dụng chứng từ, mạch máu của giao thương quốc tế. Tháng 11-1989, Uỷ ban Kỹ thuật và nghiệp vụ ngân hàng thuộc phòng thương mại quốc tế ñược phép sửa ñổi Quy tắc và Thực hành thống nhất tín dụng chứng từ, số xuất bản 400. Yêu cầu của lần sửa ñổi này là nêu bật sự phát triển của nền công nghiệp vận tải và ứng dụng công nghệ mới vào các lĩnh vực trên thế giới. Sửa ñổi lần này cũng nhằm hoàn chỉnh chức năng của bản quy tắc. Qua sáu lần sửa ñổi nhằm theo kịp sự phát triển của nền mậu dịch, kỹ thuật truyền thông, vận tải… của thế giới. Năm 1993 bản UCP 500 ñã ra ñời, có hiệu lực từ 01/01/1994, gồm 49 ñiều khoản ñược ñánh giá là bản sửa ñổi toàn diện, sâu sắc và hoàn chỉnh nhất. Từ ñó ñến nay, sau hơn 10 năm áp dụng, bản UCP 500 vẫn còn tồn tại một số bất cập ñòi hỏi phải ñược sửa ñổi, hoàn thiện hơn nữa ñể ñáp ứng yêu cầu ngày càng ña dạng và phức tạp của nền mậu dịch thế giới. Gần ñây nhất là ngày 25/10/2006 ICC ñã công bố UCP600 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2007. UCP là một văn bản mang tính quốc tế không mang tính chất bắt buộc các bên mua bán quốc tế phải áp dụng. Do ñó nếu áp dụng UCP thì phải dẫn chiếu ñiều ấy trong thư tín dụng của mình. ðến nay ñã có hơn 160 nước trên thế giới công nhận và tuyên bố áp dụng UCP. ðiều ñáng lưu ý là các văn bản ra ñời sau không huỷ bỏ các văn bản trước ñó, cho nên các văn bản ñều có giá trị thực hành trong thanh toán quốc tế. Ngoài bản thực hành tín dụng chứng từ còn có thêm các bản khác cũng có giá trị tham khảo trong phương thức này ñó là: 13  eUCP(the Supplemnent to the Uniform Customs and Practice for Documentary Credits for electric presentation) xuất bản 01/2002 áp dụng cho xuất trình chứng từ ñiện tử theo L/C. eUCP có 12 ñiều khoản.  ISBP 681 (The International Standard Banking Practice for Examination of Documents under Documentary Credits). Thực hành nghiệp vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo L/C, phát hành 4/2007 có hiệu lực cùng thời ñiểm với UCP600. 1.2.4. Khái niệm, nội dung và phân loại thư tín dụng 1.2.4.1. Khái niệm Thư tín dụng: Thư tín dụng là một chứng thư trong ñó ngân hàng phát hành thư tín dụng cam kết sẽ trả một số tiền nhất ñịnh cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền ñó nếu người này xuất trình ñược bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các ñiều kiện và ñiều khoản quy ñịnh trong thư tín dụng. 1.2.4.2. Nội dung thư tín dụng : Thư tín dụng thông thường chứa ñựng những nội dung cơ bản như sau: a) Số hiệu, ñịa ñiểm và ngày mở L/C: -Số hiệu L/C: Tất cả các L/C ñều phải có số hiệu riêng của nó. Tác dụng của số hiệu là dùng ñể trao ñổi thư từ, ñiện tín có liên quan ñến việc thực hiện L/C. Số hiệu của L/C còn ñược dùng ñể ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh toán của L/C, ñặc biệt là tham chiếu khi lập hối phiếu ñòi tiền. -ðịa ñiểm mở L/C: Là nơi ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. ðịa ñiểm này liên quan ñến việc tham chiếu luật lệ áp dụng giải quyết mâu thuẫn hay nếu có bất ñồng xảy ra. -Ngày mở L/C: Là ngày bắt ñầu phát sinh và có hiệu lực về sự cam kết của ngân hàng mở L/C ñối với người thụ hưởng. Ngày mở L/C còn có ý nghĩa như là ngày ngân hàng mở L/C chính thức chấp nhận ñơn xin mở L/C của người nhập khẩu, là ngày bắt ñầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ ñể người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có thực hiện việc mở L/C ñúng thời hạn như trong hợp ñồng không.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan