Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ (Luận văn thạc sĩ) Đánh giá ảnh hưởng của Retinoic Acid lên sự biểu hiện của các...

Tài liệu (Luận văn thạc sĩ) Đánh giá ảnh hưởng của Retinoic Acid lên sự biểu hiện của các gen liên quan tới sự lão hóa và con đường tín hiệu Notch ở tế bào ung thư dạ dày MKN45

.PDF
48
119
63

Mô tả:

Đánh giá ảnh hưởng của Retinoic Acid lên sự biểu hiện của các gen liên quan tới sự lão hóa và con đường tín hiệu Notch ở tế bào ung thư dạ dày MKN45Đánh giá ảnh hưởng của Retinoic Acid lên sự biểu hiện của các gen liên quan tới sự lão hóa và con đường tín hiệu Notch ở tế bào ung thư dạ dày MKN45Đánh giá ảnh hưởng của Retinoic Acid lên sự biểu hiện của các gen liên quan tới sự lão hóa và con đường tín hiệu Notch ở tế bào ung thư dạ dày MKN45Đánh giá ảnh hưởng của Retinoic Acid lên sự biểu hiện của các gen liên quan tới sự lão hóa và con đường tín hiệu Notch ở tế bào ung thư dạ dày MKN45Đánh giá ảnh hưởng của Retinoic Acid lên sự biểu hiện của các gen liên quan tới sự lão hóa và con đường tín hiệu Notch ở tế bào ung thư dạ dày MKN45Đánh giá ảnh hưởng của Retinoic Acid lên sự biểu hiện của các gen liên quan tới sự lão hóa và con đường tín hiệu Notch ở tế bào ung thư dạ dày MKN45Đánh giá ảnh hưởng của Retinoic Acid lên sự biểu hiện của các gen liên quan tới sự lão hóa và con đường tín hiệu Notch ở tế bào ung thư dạ dày MKN45Đánh giá ảnh hưởng của Retinoic Acid lên sự biểu hiện của các gen liên quan tới sự lão hóa và con đường tín hiệu Notch ở tế bào ung thư dạ dày MKN45Đánh giá ảnh hưởng của Retinoic Acid lên sự biểu hiện của các gen liên quan tới sự lão hóa và con đường tín hiệu Notch ở tế bào ung thư dạ dày MKN45Đánh giá ảnh hưởng của Retinoic Acid lên sự biểu hiện của các gen liên quan tới sự lão hóa và con đường tín hiệu Notch ở tế bào ung thư dạ dày MKN45Đánh giá ảnh hưởng của Retinoic Acid lên sự biểu hiện của các gen liên quan tới sự lão hóa và con đường tín hiệu Notch ở tế bào ung thư dạ dày MKN45Đánh giá ảnh hưởng của Retinoic Acid lên sự biểu hiện của các gen liên quan tới sự lão hóa và con đường tín hiệu Notch ở tế bào ung thư dạ dày MKN45
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC –––––––––––––––––––– DIỆP THỊ HƯƠNG GIANG ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA RETINOIC ACID LÊN SỰ BIỂU HIỆN CỦA CÁC GEN LIÊN QUAN TỚI SỰ LÃO HÓA VÀ CON ĐƯỜNG TÍN HIỆU NOTCH Ở TẾ BÀO UNG THƯ DẠ DÀY MKN45 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC –––––––––––––––––––– DIỆP THỊ HƯƠNG GIANG ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA RETINOIC ACID LÊN SỰ BIỂU HIỆN CỦA CÁC GEN LIÊN QUAN TỚI SỰ LÃO HÓA VÀ CON ĐƯỜNG TÍN HIỆU NOTCH Ở TẾ BÀO UNG THƯ DẠ DÀY MKN45 Chuyên ngành: Công nghệ sinh học Mã số: 84 20 201 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phú Hùng THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Mọi kết quả thu được không chỉnh sửa, sao hoặc chép từ các nghiên cứu khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc. Tác giả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Phú Hùng đã định hướng khoa học, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình tôi tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô và cán bộ Khoa Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo và truyền cho tôi niềm đam mê nghiên cứu khoa học. Đề tài luận văn nhận được sự hỗ trợ kinh phí từ đề tài cấp bộ mã số B2017 – TNA48. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình động viên cho tôi thêm động lực hoàn thành tốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019 Tác giả Diệp Thị Hương Giang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 1.1. Dịch tễ học của ung thư dạ dày .................................................................. 3 1.2. Retionic acid............................................................................................... 4 1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 4 1.2.2. Vai trò của Retinoic acid trong điều trị ung thư ..................................... 6 1.2.3. Thụ thể của Retionic acid trong ung thư dạ dày ........................................ 9 1.3. Sự lão hóa tế bào ...................................................................................... 10 1.3.1. Khái niệm .............................................................................................. 10 1.3.2. Các gen trong con đường tín hiệu của sự lão hóa tế bào ...................... 11 1.4. Con đường tín hiệu NOTCH .................................................................... 12 1.4.1. Vai trò của con đường tín hiệu NOTCH trong ung thư ........................ 12 1.4.2. Vai trò của con đường tín hiệu NOTCH trong ung thư dạ dày ............ 13 Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU ................... 15 2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 15 2.2 Địa điểm và thời gian ................................................................................ 15 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn iv 2.3.1. Nuôi cấy tăng sinh tế bào 2D ................................................................ 16 2.3.2. Nuôi cấy tế bào 3D và xử lý tế bào với ATRA..................................... 16 2.3.3. Tách chiết RNA tổng số và tổng hợp cDNA ........................................ 17 2.3.4. Phân tích sự biểu hiện gen bằng Realtime PCR ................................... 17 2.3.5. Phân tích sự biểu hiện của protein P21 bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang ............................................................................................ 18 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 20 3.1. Nuôi cấy tăng sinh tế bào và nuôi cấy tạo các tumorsphere 3D .............. 20 3.1.1. Nuôi tăng sinh tế bào trong điều kiện 2D ............................................. 20 3.1.2. Nuôi cấy tạo các tumorsphere 3D và xử lý tumorsphere với ATRA.... 20 3.2. Kết quả tách chiết RNA tổng số............................................................... 22 3.3. ATRA làm tăng cường sự phiên mã các gen p53, p21 và GADD45....... 23 3.4. ATRA cảm ứng sự biển hiện tăng của protein p21 ................................. 25 3.5. ATRA điều hòa sự biểu hiện các gen thuộc con đường tín hiệu phân tử Notch ........................................................................................................... 26 3.5.1. ATRA ức chế sự biểu hiện của gen Notch............................................ 26 3.5.2. ATRA điều hòa giảm sự biểu hiện các gen mã hóa cho các Ligand của Notch......................................................................................................... 27 KẾT LUẬN .................................................................................................... 31 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AMP : Adenosine monophosphate ATRA : Axit retinoic all-trans CDK : Cyclin-dependent kinases cDNA : complementary DNA CK : Cyclin kinases COX-2 : Cyclooxygenase-2 DAPI : 4′,6-diamidino-2-phenylindole DMSO : Dimethyl sulfoxit DNA : Deoxyribonucleic acid EGF : Epidermal Growth Factor EMT : Biểu mô trung mô FGF : Fibroblast growth factor GCSPC : Tế bào gốc ung thư dạ dày JNK : Jun N-terminal kinase mRNA : RNA thông tin NICD : Vùng Notch nội bào (intracellular domain) NRR : Vùng điều hòa âm tính NST : Nhiễm sắc thể PBS : Phosphate buffer saline RA : Retinoic acid RAR / RXR : Bộ dị vòng RARE : Yếu tố phản ứng RA RARs : Thụ thể acid retinoic Rb : Retinoblastoma RNA : Axit ribonucleic RXR / RXR : Bộ đồng phân RXR : Thụ thể X retinoid Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Mã số các cặp mồi sử dụng cho Realtime-PCR ........................... 18 Bảng 2.2. Mã số các cặp mồi cho phản ứng Realtime PCR ......................... 18 Bảng 3.1. Nồng độ RNA tổng số thu được từ quá trình tinh sạch ................ 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Cấu trúc thế hệ thứ nhất của retioids ............................................ 5 Hình 1.2. Cấu trúc thế hệ thứ hai của retioids .............................................. 5 Hình 1.3. Cấu trúc thế hệ thứ ba của retioids ............................................... 5 Hình 1.4. Cơ chế phân chia của tế bào ung thư ........................................... 7 Hình 1.5. Con đường tín hiệu Notch........................................................... 13 Hình 3.1. Hình ảnh nuôi cấy tăng sinh tế bào trong 3 ngày nuôi cấy......... 20 Hình 3.2. Nuôi cấy tạo tumorsphere (A) trong 5 ngày và xử lý các tumorsphere trong 48h với ATRA (B), mũi tên màu đen chỉ các tế bào chết. ............................................................................ 21 Hình 3.3. Phổ hấp thụ của RNA tổng số thu được từ quá trình tách chiết ........ 22 Hình 3.4. Mức độ biểu hiện gene P21, P53 và GADD45A giữa mẫu đối chứng và mẫu xử lý với ATRA. ........................................... 23 Hình 3.5 . Ảnh hưởng của ATRA lên sự biểu hiện của protein p21 ........... 25 Hình 3.6. Ảnh hưởng của ATRA lên sự hiệu hiện của các gen ................. 26 Hình 3.7. Ảnh hưởng của ATRA lên sự hiểu hiện các Ligand của Notch ....... 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Ung thư dạ dày là bệnh lý ác tính của dạ dày. Ung thư dạ dày là loại ung thư phổ biến thứ tư và là loại ung thư nguy hiểm thứ hai trên toàn thế giới, với một triệu bệnh nhân mới được chẩn đoán và 600000 ca tử vong mỗi năm [38]. Khoảng 70% các trường hợp ung thư dạ dày xảy ra ở Đông Á, Trung và Đông Âu, Nam Phi và Trung và Nam Mỹ [43]. Việt Nam là một trong 20 quốc gia có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao nhất thế giới, với tỷ lệ mắc trung bình là 16 người trên 100 nghìn dân. Tỷ lệ sống sót trên 5 năm của các bệnh nhân ung thư dạ dày cũng thấp dưới 20% (theo Globocan, 2014). Bằng chứng ủng hộ sự tồn tại của tế bào gốc ung thư trong ung thư dạ dày đã xuất hiện trong những năm gần đây, các tế bào gốc ung thư thường được biến đổi từ các tế bào gốc đặc hiệu của mô [73]. Tế bào gốc ung thư, lần đầu tiên được xác định trong bệnh bạch cầu tủy cấp tính và sau đó là trong các khối u rắn, đóng vai trò quan trọng trong việc bắt đầu ung thư. Tế bào gốc ung thư thường là các tế bào gốc đặc hiệu mô hoặc các tế bào tiền thân khuếch đại chuyển hóa khác biệt. Trong nghiên cứu, điều trị và phát hiện tế bào gốc ung thư dạ dày, có thể sử dụng các chỉ thị ALDH, CD33 và CD44 [57]. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng Retinoic acid (RA) có khả năng ức chế sự hình thành và sinh trưởng của khối u trong nhiều loại ung thư khác nhau như ung thư vú, ung thư tuỵ và cả ung thư dạ dày, RA có thể tác dụng bằng cách tham gia vào quá trình này thông qua hoạt hóa con đường apoptosis, ức chế phân chia tế bào, cảm ứng sự lão hoá (senescence) và sự biệt hoá (differentiation) tế bào. Đặc biệt đối với ung thư dạ dày, RA có khả năng gây biệt hoá tế bào gốc ung thư dạ dày [40]. Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra được all trans retinoic có khả năng ức chế tế bào gốc ung thư dạ dày, gây biệt hoá tế bào này. Tuy nhiên vẫn còn thiếu các phân tích về ảnh hưởng của All trans retinoic acid lên các con đường tín hiệu phân tử. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm ra cơ chế phân tử của sự ức chế tế bào ung thư dạ dày dưới tác dụng của All trans retinoic acid thông qua việc phân tích những thay đổi về mức độ phiên mã của các gen trong con đường tín hiệu của sự lão hoá tế bào và con đường tín hiệu Notch. 3. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Nuôi cấy tăng sinh tế bào và nuôi cấy tạo các tumorsphere trong điều kiện nuôi cấy 3D từ các tế bào ung thư dạ dày MKN45. Nội dung 2: Phân tích sự biểu hiện của các gen trong con đường tín hiệu lão hoá tế bào bằng Realtime PCR. Nội dung 3: Phân tích sự biểu hiện của các gen chủ chốt trong con đường tín hiệu Notch bằng Realtime PCR. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Dịch tễ học của ung thư dạ dày Ung thư dạ dày là nguyên nhân phổ biến gây tử vong liên quan đến ung thư trên thế giới. Hiện nay ung thư dạ dày chiếm 9,7% tổng số ca tử vong liên quan đến ung thư. Tỷ lệ tử vong cao cũng được ghi nhận ở cả hai giới ở Trung và Đông Âu, Trung và Nam Mỹ. Đáng chú ý là Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản là các quốc gia có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao nhất trên thế giới. Việt Nam là một trong 20 quốc gia có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao nhất thế giới [54]. Về mặt mô học, ung thư dạ dày được chia thành hai loại là ung thư biểu mô tuyến thể ruột và ung thư biểu mô tuyến thể phân tán, ngoài ra là một số dạng vô định. Loại ung thư biểu mô tuyến thể phân tán xảy ra ở tất cả các nhóm tuổi có sự phân bố giới tính bằng nhau, không giống như loại ung thư biểu mô tuyến thể ruột chiếm ưu thế ở nam giới và người già. Loại thể phân tán có xu hướng xâm lấn vào thành dạ dày nhiều hơn và di căn tiến triển bệnh nhanh hơn và tiên lượng xấu hơn [42], [56]. Ung thư dạ dày có thể phát triển ở bất cứ phần nào của dạ dày, có thể lan ra khắp dạ dày và đến các cơ quan khác của cơ thể; đặc biệt là thực quản, phổi, hạch bạch huyết và gan. Nguyên nhân phổ biến nhất là nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H.polyri), chiếm hơn 60% các trường hợp. Hút thuốc, chế độ ăn uống và béo phì là các yếu tố nguy cơ khác. 1% đến 3% trường hợp là do di truyền từ cha mẹ bị ung thư dạ dày, Nhật Bản và Hàn Quốc là hai quốc gia có tỷ lệ mắc cao. Ở các nước phát triển và đang phát triển tỉ lệ nhiễm H.polyri lần lượt là 35% và 85%. Ước tính rằng khoảng 65% - 80% bệnh ung thư dạ dày không ở tâm vị là do nhiễm H. pylori và có khả năng phòng ngừa được [61]. Ở Nhật Bản và các nước khác, sử dụng dương xỉ diều hâu và bào tử làm thức ăn cũng có liên quan đến tỉ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày nhưng nguyên nhân chưa được làm rõ. Tỉ lệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn 4 mắc bệnh ung thư dạ dày chiếm đa số ở đàn ông, có nơi tỉ lệ mắc ở đàn ông/phụ nữ là 2/1. Hoóc môn estrogen có thể giúp bảo vệ phụ nữ khỏi căn bệnh này và một tỉ lệ nhỏ ung thư dạ dày dạng phân tán có thể do di truyền [4], [6]. 1.2. Retionic acid 1.2.1. Khái niệm Retinoic acid (RA) là một phân tử lipophilic nhỏ có nguồn gốc từ vitamin A. Đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển, biệt hóa của tế bào. RA được dùng trong y học, có tác dụng điều tiết sự tăng trưởng tế bào biểu mô [45]. Retinoids là những hóa chất có cấu trúc hoặc chức năng tương tự retinol, hoặc vitamin A, thiết yếu cho sự phát triển phôi thai và cân bằng nội môi cơ thể trưởng thành. Các retinoids giữ lại đuôi kỵ nước polyene gắn vào vòng 6 carbon tuần hoàn. Đuôi polyene được đặc trưng bởi các liên kết đôi carboncarbon liên hợp xen kẽ, làm cho retinoids nhạy cảm với ánh sáng. Ngược lại với các protein tín hiệu khác, retinoids có trọng lượng phân tử thấp hơn nhiều (300 Da). Retinoids có khả năng hòa tan trong dầu cao và có thể khuếch tán qua màng tế bào. Hơn 4.000 phân tử tự nhiên và tổng hợp liên quan đến vitamin A đã được báo cáo. Ba dạng hoạt động chính của retinoids tự nhiên đã được nghiên cứu rộng rãi: All-trans, 9-cis và 13-cis với All-trans là dạng sinh lý được quan tâm hơn cả. Retinoids liên quan đến tăng trưởng tế bào, đáp ứng miễn dịch và tăng trưởng biểu mô thông qua tương tác với các thụ thể hạt nhân, thụ thể retinoic acid và thụ thể X retinoid [45], [41]. Có ba thế hệ của retinoids:  Thế hệ đầu tiên gồm có: retinol, retinal, tretinoin (retinoic acid), isotretinoin, và alitretinoin.  Thế hệ thứ hai bao gồm: etretinate và acitretin - chất chuyển hóa của nó.  Thế hệ thứ ba gồm: adapalene, bexarotene, và tazarotene. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn 5 Hình 1.1. Cấu trúc thế hệ thứ nhất của retioids Hình 1.2. Cấu trúc thế hệ thứ hai của retioids Hình 1.3. Cấu trúc thế hệ thứ ba của retioids Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn 6 Retinoids có nhiều chức năng quan trọng đối với cơ thể như thị lực, sự tăng sinh tế bào và sự biệt hóa tế bào, sự phát triển của tế bào xương, chức năng miễn dịch và sự kích hoạt các gen ức chế khối u, sự phát triển của thai nhi bao gồm xương, mắt, tai, tim, phổi và hocmon tăng trưởng, sự sinh tinh trùng [25]. Sự tăng trưởng sau sinh [11], cân bằng nội môi [17]. 1.2.2. Vai trò của Retinoic acid trong điều trị ung thư Hiện nay tại Việt Nam Retinoic acid chưa được nghiên cứu rộng rãi, tuy nhiên trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu tác dụng của Retinoic acid, đặc biệt là ảnh hưởng của nó lên các tế bào ung thư. Retinoic acid được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh khác nhau, trong đó có ung thư. Ung thư là một trong những căn bệnh thế kỷ chiếm tỷ lệ tử vong cao. Có rất nhiều tác nhân gây ung thư, tất cả đều làm biến đổi và đột biến các tế bào trong cơ thể dẫn đến sự tăng sinh mất kiểm soát của các tế bào này. Cơ thể được cấu tạo bởi nhiều loại tế bào, các tế bào phát triển và phân chia một cách có kiểm soát, các tế bào được “chết” theo chương trình đã được lập sẵn (quá trình Apoptosis) và thay vào là các tế bào mới khỏe mạnh để duy trì các chức năng của cơ thể. Các tác nhân gây đột biến như hóa chất độc hại, tia phóng xạ, các virus ung thư làm cho các tế bào bình thường bị đột biến gen hoặc nhiễm sắc thể, nên tế bào mất khả năng kiểm soát sự phân chia và liên kết tế bào. Vật liệu di truyền (DNA) của một tế bào bị thay đổi hoặc hư hỏng, làm tăng sinh vô tổ chức các tế bào “lỗi”- tế bào ung thư. Các tế bào ung thư này không chết đi theo chương trình được lập trình sẵn (quá trình Apoptosis) như các tế bào bình thường mà tiếp tục tăng sinh và nhân lên mất kiểm soát. Các tế bào này có thể tạo thành một khối lớn gọi là khối u. Không phải khối u nào cũng là ung thư. Các khối u không lây lan ra các phần khác của cơ thể là khối u lành tính-không phải ung thư. Các khối u lành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn 7 tính được cắt bỏ, và đa số sẽ không quay trở lại. Các khối u có khả năng di căn sang các phần khác gọi là u ác tính, được gọi là ung thư. Cơ chế gây bệnh ung thư do đột biến gen làm mất kiểm soát chu kì tế bào. Cơ thể có 2 nhóm gen kiểm soát chu kì tế bào là: Nhóm gen quy định yếu tố sinh trưởng và nhóm gen ức chế khối u. Ở các tế bào bình thường, 2 nhóm gen này hoạt động nhịp nhàng và hài hòa với nhau. Tuy nhiên, khi có đột biến, cơ chế hoạt động này bị phá hủy. Hình 1.4. Cơ chế phân chia của tế bào ung thư [29] Retinoic acid đã được nghiên cứu rộng rãi để sử dụng trong điều trị các dạng ung thư khác nhau không chỉ trong phòng ngừa mà còn trong điều trị. Trường hợp bình thường trong cơ thể, retinoic acid có tác dụng phòng ngừa chống lại sự hình thành ung thư. Sau khi hình thành ung thư, RA trở thành kẻ tấn công các tế bào ung thư, ngăn chặn sự phát triển và phân chia của chúng, cũng kích hoạt sự biệt hóa và chết của chúng thông qua các con đường cụ thể. RA cũng đã được chứng minh là hợp tác với các loại thuốc điều trị ung thư hiệu quả khác chống lại sự tiến triển của ung thư. Các nhà khoa học đã tìm ra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn 8 RA có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của khối u ác tính và sự hình thành khối u ác tính ở người [47]. Tác dụng của RA cũng đã được tìm thấy có liên quan đến sự kích hoạt protein kinase phụ thuộc AMP và sialyltransferase tuần hoàn [12]. Mặt khác, điều biến của sự kết dính tế bào khối u ác tính với các thành phần màng đáy đã được chứng minh là bị ảnh hưởng bởi điều trị bằng RA [58]. RA cũng đã được sử dụng để ức chế các tế bào u ác tính B16F10 di căn cao bằng cách điều chỉnh các thụ thể integrin bề mặt tế bào chống lại các protein ngoại bào, đặc biệt là laminin và vitronectin [48]. Sự hình thành của khối u ác tính có liên quan đến bức xạ, RA đã được tìm thấy để sửa đổi độ nhạy của sóng radio và phục hồi từ tổn thương tia X trong ống nghiệm [46]. Ngoài khả năng ức chế sự tăng trưởng, RA cũng có khả năng ức chế sự xâm lấn tế bào khối u ác tính ở người [60]. Retinoic acid và ung thư gan: RA có thể trực tiếp gây ra sự gia tăng tổng hợp protein của transferrin và albumin trong các tế bào Hep3B, RA đã được chứng minh có thể điều chỉnh biểu hiện gen của kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B (HBsAg) trong tế bào gan. Đã có những nghiên cứu về ung thư tập trung vào sự tham gia của topoisomerase trong tăng trưởng tế bào ung thư, RA có thể ức chế sự biểu hiện của topoisomerase II trong các tế bào Hep3B. Như vậy RA thực sự là một hợp chất tiềm năng để ngăn chặn sự phát triển của ung thư gan hoặc kết hợp với một số loại thuốc để hỗ trợ điều trị ung thư gan [19]. RA và ung thư phổi: Tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong của ung thư phổi làm cho căn bệnh này trở thành một chủ đề quan trọng trong nghiên cứu ung thư. Sự bắt giữ G1 qua trung gian RA có liên quan đến việc gây ra sự ức chế p27 và Cdk3 trong các tế bào ung thư biểu mô vảy phổi. Syndecan-1 là một proteoglycan làm trung gian sự kết dính của tế bào và ngăn chặn sự xâm lấn trong các tế bào biểu mô. RA có thể làm tăng biểu hiện syndecan-1 để ngăn chặn sự xâm lấn, di căn của ung thư phổi. RA còn được tìm thấy để làm giảm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn 9 bệnh thần kinh do hóa trị liệu trong một mô hình động vật cũng như bệnh nhân ung thư phổi [2]. RA và ung thư vú: Năm 1970 lần đầu tiên ứng dụng của RA đã được đề cặp và cho đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu phát hiện tác dụng của RA đối với điều trị ung thư vú theo các hướng khác nhau. Đáng chú ý, RA có thể gây ra sự biệt hóa của các tế bào biểu mô vú biến đổi sớm [1], cho thấy RA có vai trò phòng ngừa đối với bệnh ung thư vú. RA cũng làm giảm sự phát triển ung thư vú và di căn phổi [7]. RA và ung thư tuyến tiền liệt: các tế bào ung thư tuyến tiền liệt mong muốn bổ sung androgen trong giai đoạn đầu của bệnh, 5α-reductase trở nên quan trọng để cung cấp androgen mạnh. RA đã được tìm thấy có khả năng ức chế 5α-reductase và do đó trở thành phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt. RA có thể làm chậm sự tiến triển của ung thư tuyến tiền liệt và thúc đẩy quá trình “tự chết” của các tế bào ung thư. Ngoài ra, cũng giống như ung thư vú, RA cũng có khả năng ức chế ung thư tiền liệt tuyến theo nhiều hướng khác nhau [20]. 1.2.3. Thụ thể của Retionic acid trong ung thư dạ dày Retinoid đã được chứng minh là ức chế sự phát triển của nhiều tế bào khối u ở người. Mặc dù cơ chế phân tử chính xác của ức chế tăng trưởng qua trung gian retinoid vẫn chưa được biết đến, nhưng tầm quan trọng của thụ thể acid retinoic (RARs) và thụ thể X retinoid (RXR) đã được nghiên cứu trên tế bào khối u. RA tác động đến sự tăng trưởng, biệt hóa và apoptosis của các tế bào biểu mô bình thường, tiền ung thư và ác tính trong điều kiện in vivo và in vitro [31]. Tác dụng của RA chủ yếu qua trung gian hai loại thụ thể là retinoic acid (RARs) và thụ thể X retinoid (RXR) [71], thuộc về họ thụ thể steroid/tuyến giáp và được mã hóa bởi ba gen khác nhau α, β và γ. Các RXR tạo thành các bộ đồng phân (RXR/RXR) và các bộ dị vòng (RAR/RXR) với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn 10 RAR, sau đó liên kết với các yếu tố phản ứng RA cụ thể (RARE), điều chỉnh tích cực và ngăn chặn các hoạt động phiên mã của chúng đối với các gen đích [72], [26]. Các thụ thể này phát huy các chức năng cụ thể và có tác dụng chống ung thư khác nhau trong các dòng tế bào ung thư khác nhau. Nghiên cứu của Su Liu và cộng sự đánh giá vai trò của gen RARα làm thụ thể tác dụng của axit retinoic all-trans (ATRA) trong các tế bào ung thư dạ dày. ATRA có thể làm cho RARα biểu hiện trong các tế bào MGC80-3, BGC-823 và SGC-7901 một cách rõ ràng, dẫn đến ức chế tăng trưởng của các dòng tế bào này. Sau khi gen RARα được chuyển vào các tế bào MKN-45 biểu hiện mức RARα khá thấp và không thể được tạo ra bởi ATRA, sự tăng trưởng tế bào bị ức chế rõ rệt bởi ATRA. Ngược lại, khi gen RARα antisense được chuyển vào các tế bào BGC-823, thấy có một ức chế nhỏ của ATRA, so với các tế bào BGC-82. ATRA có thể tạo ra hoạt động phiên mã của βRARE trong các dòng tế bào MGC80-3, BGC-823, SGC-7902 và MKN/RARα, nhưng không phải trong các dòng tế bào MKN45 và BGC/aRARα. Như vậy, ATRA ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư dạ dày bằng cách điều chỉnh tăng mức độ RARα; RARα là chất trung gian chính trong hoạt động của ATRA trong các tế bào ung thư dạ dày. Kết quả đã chỉ ra rằng RARα là cần thiết cho ATRA để gây ức chế tăng trưởng trên các tế bào ung thư dạ dày [52]. 1.3. Sự lão hóa tế bào 1.3.1. Khái niệm Lão hóa tế bào là một trạng thái mà các tế bào bình thường ngừng phân chia, do sự ngắn đi của các đoạn telomere ở đầu mút nhiễm sắc thể sau chu kỳ DNA nhân đôi. Ngoài ra, một số thay đổi ở chức năng của ty thể, biến đổi của DNA và một số tác động từ bên ngoài đều có thể gây ra sự lão hóa tế bào [33]. Lão hóa là một đặc tính phổ biến của các sinh vật. Trong số các sinh vật đa bào, lão hóa được đánh dấu bằng sự suy giảm dần dần chức năng của nhiều tế bào và mô dẫn đến sự chết tế bào. Đặc điểm nổi bật nhất của lão hóa là mất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn 11 dần chức năng và thoái hóa, xảy ra ở cấp độ phân tử, tế bào, mô và sinh vật. Ở động vật có vú, thoái hóa liên quan đến tuổi làm phát sinh các bệnh lý như: xơ vữa động mạch và suy tim, loãng xương, thoái hóa điểm vàng, suy phổi, suy thận, thoái hóa thần kinh. Các tế bào phát triển và phân chia một cách có kiểm soát, các tế bào được “chết” theo chương trình đã được lập sẵn và thay vào là các tế bào mới khỏe mạnh để duy trì các chức năng của cơ thể. Các tác nhân gây đột biến làm cho các tế bào bình thường bị đột biến gen hoặc nhiễm sắc thể, hay một số thay đổi ở mức độ phân tử làm cho một số gen ức chế ung thư bị bất hoạt làm cho tế bào mất khả năng kiểm soát sự phân chia và liên kết tế bào, tăng sinh vô tổ chức và nhân lên mất kiểm soát, không có hiện tượng lão hóa hình thành ung thư [3], [5]. 1.3.2. Các gen trong con đường tín hiệu của sự lão hóa tế bào Gen p53 không cho các gen bị tổn thương tự nhân lên. Khi có một thay đổi lớn trong tế bào, protein p53 còn gọi là "vệ sĩ của bộ gen" sẽ phát đi một hiệu lệnh để tế bào này tự hủy. Đây là một protein quan trọng nằm trong điều hòa chu kỳ tế bào - gọi là gen áp chế khối u p53. Khi có tổn thương ở DNA, p53 làm ngừng chu kỳ tế bào cho đến khi DNA bị tổn thương được sửa chữa hoặc p53 có thể làm cho tế bào chết theo lập trình nếu không còn khả năng sửa chữa DNA. Các yếu tố lối sống ảnh hưởng đến cơ chế hoạt động bình thường của gen p53. Rb (retinoblastoma) là gen có chức năng ngăn cản diễn tiến chu kỳ tế bào bằng cách gắn kết với E2F1 và ngăn cản sự sao chép các gen cần thiết cho tế bào. Sở dĩ p53 ngăn cản được chu trình tế bào vì nó hoạt hóa quá trình phiên mã tạo ra CKI, p21 để luân phiên ức chế sự hoạt hóa của CDK. Một khi CDK bị hoạt hóa nó sẽ phosphoryl hóa Rb và làm mất tác dụng của Rb. Protein p16INK4a là sản phẩm từ sự mã hóa của gen JNK4, còn được gọi là protein ức chế ung thư p16JNK4a. Protein này có vai trò trong sự điều hòa chu trình tế bào khi ở dạng liên kết. Sự biểu hiện p16JNK4a liên quan đến quá trình lão hoá của tế bào và được thừa nhận là chi phối quá trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất