Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết đàn trời của cao d...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết đàn trời của cao duy sơn

.PDF
190
10
130

Mô tả:

I HỌ QU TRƢỜN Ọ O GI H N I Ọ V N NV N -------------------------------- N Ặ ỂM L ÊN TRON (QU T Ị U N Á B ẾT V M CH L C V N BẢN KHOA HỌC BÁO TRÊN T P NH O Í Ọ O V N ỌC - Q N) LUẬN ÁN T ẾN SĨ N ÔN N Ữ HỌC N I, 2019 NV N I HỌ QU TRƢỜN Ọ O GI H N I Ọ V N NV N -------------------------------- N Ặ ỂM L ÊN TRON (QU T Ị U N Á B O Í huyên ngành: Mã số: ẾT V M CH L C V N BẢN KHOA HỌC BÁO TRÊN T P NH Ọ O V N ỌC - Q NV N N) Ngôn ngữ Việt Nam 62 22 01 02 LUẬN ÁN T ẾN SĨ N ÔN N Ữ HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HÍ HÕ N I, 2019 LỜ M O N Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. ác số liệu, kết quả đƣợc trình bày trong luận án này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận án. Ngƣời cam đoan MỤC LỤC D N MỤ Á Ữ V ẾT TẮT....................................................................... 3 DANH MỤC BẢNG, BIỂU Ồ, SƠ Ồ ................................................................. 4 MỞ ẦU .................................................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 5 2. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 6 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................... 6 4. Câu hỏi và Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 7 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 7 6. óng góp của luận án .............................................................................................. 8 7. ấu trúc của luận án ................................................................................................ 8 ƢƠN 1. TỔN QU N TÌN ÌN N ÊN ỨU V Ơ SỞ LÝ LUẬN .... 9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 9 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về liên kết và mạch lạc ................................................... 9 1.1.2. Tình hình nghiên cứu văn bản khoa học và các bài báo khoa học trên thế giới và Việt Nam ............................................................................................................... 21 1.1.3. Những vấn đề còn bỏ ngỏ................................................................................ 25 1.2. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 26 1.2.1. Liên kết và mạch lạc ........................................................................................ 26 1.2.2. Văn bản - văn bản khoa học và bài báo Khoa học Xã hội và Nhân văn ........ 31 ƢƠN 2. V N Ặ ỂM L ÊN ẾT TRON Á B BÁO O Ọ N V N ....................................................................................... 42 2.1. ác phép liên kết đặc thù trong các bài báo hoa học ã hội và Nhân văn .... 42 2.1.1. Phép liên kết từ vựng ....................................................................................... 43 2.1.2. Phép nối .......................................................................................................... 51 2.1.3. Phép quy chiếu ................................................................................................ 66 2.1.4. Phép thế và phép tỉnh lược .............................................................................. 73 2.2. Một số đặc trƣng liên kết trong các bài báo hoa học ã hội và Nhân văn ..... 75 2.2.1. Sự phối hợp hiệu quả của các phép liên kết trong các bài báo KHXH&NV .. 75 2.2.2. Phương tiện liên kết đặc trưng trong các bài báo KHXH&NV ...................... 76 1 2.2.3. Liên kết trong các bài báo Khoa học Xã hội và liên kết trong các báo Khoa học Nhân văn .................................................................................................. 82 2.2.4. Liên kết trong các bài báo khoa học và liên kết trong các văn bản thuộc phong cách chức năng khác ...................................................................................... 87 ƢƠN 3. Ặ V N ỂM M L TRON Á B BÁO O Ọ N V N ....................................................................................... 95 3.1. Mạch lạc trong quan hệ đề tài - chủ đề ........................................................... 95 3.2. Mạch lạc trong quan hệ lập luận .................................................................... 97 3.2.1. Cấu trúc lập luận trong phần Kết quả nghiên cứu và phần Kết luận của bài báo Khoa học Xã hội và Nhân văn ........................................................................... 98 3.2.2. Quan hệ lập luận trong phần Dẫn nhập, phần Kết luận của các bài báo Khoa học Xã hội và Nhân văn .......................................................................................... 106 3.3. Mạch lạc trong trật tự hợp lý giữa các câu, các đoạn và cấu trúc toàn văn bản ................................................................................................................... 112 3.3.1. Mạch lạc trong trật tự hợp lý giữa các câu, các đoạn .................................. 112 3.3.2. Mạch lạc trong cấu trúc văn bản .................................................................. 116 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 146 D N MỤ ÔN TRÌN O Ọ Ủ TÁ Ả L ÊN QU N ẾN LUẬN ÁN ............................................................................................................... 151 T L ỆU T M ẢO .................................................................................... 152 P Ụ LỤ ............................................................................................................... 162 2 DANH MỤC Á Ữ VIẾT TẮT ại học : H ại học Quốc gia Hà Nội : HQGHN Khoa học Xã hội và Nhân văn : KHXH&NV Kết luận : R Luận án : LA Luận cứ : P Phép liên kết : PLK Phong cách khoa học : PCKH Văn bản : VB 3 DANH MỤC BẢNG, BIỂU Ồ, SƠ Ồ Bảng 1.1: ác phép liên kết theo quan niệm của Halliday .............................. 26 Sơ đồ 1.2: Những đặc trƣng của văn bản .................................................................. 34 Bảng 2.1: Tần số các phép liên kết đƣợc sử dụng trong các bài báo Khoa học Xã hội và Nhân văn ....................................................................................... 43 Biểu đồ 2.2: ác loại liên kết từ vựng đƣợc sử dụng trong các bài báo KHXH&NV .......44 Biểu đồ 2.3: ác kiểu quan hệ nghĩa của phép nối đƣợc sử dụng trong các bài báo KHXH&NV ..............................................................................................................52 Biểu đồ 2.4: ác kiểu loại phép quy chiếu đƣợc sử dụng trong các bài báo KHXH&NV ..............................................................................................................67 Bảng 2.5: Bài báo Khoa học Xã hội và Nhân văn theo các lĩnh vực ............... 82 Biểu đồ 2.6: Tần số các phép liên kết đƣợc sử dụng trong 8 ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn...............................................................................................................83 Biểu đồ 2.7: Tần số các loại liên kết từ vựng xuất hiện trong các bài báo thuộc tám ngành KHXH&NV....................................................................................................86 Bảng 3.1: Bảng các kiểu lập luận trong 240 bài báo thuộc tám ngành KHXH&NV .................................................................................................. 97 Sơ đồ 3.2: ấu trúc lập luận của bài báo ................................................................. 101 Sơ đồ 3.3: Mạng lập luận của phần kết luận về hình thức cấu tạo của thuật ngữ (r1) ... 102 Sơ đồ 3.4: Mạng lập luận của phần kết luận về hình thức cấu tạo của thuật ngữ (r3) .......... 103 Sơ đồ 3.5: Mạng lập luận của phần kết luận về hình thức cấu tạo của thuật ngữ (r4) .......... 104 Sơ đồ 3.6: Quan hệ lập luận trong phần kết luận R ................................................ 105 Sơ đồ 3.7: ấu trúc của một bài báo KHXH&NV .................................................. 117 Bảng 3.8: ác yếu tố thành phần trong hai giai đoạn của bài báo KHXH&NV .... 119 Sơ đồ 3.9: ác yếu tố thành phần của bài báo KHXH&NV ................................... 121 Bảng 3.10: ác yếu tố thành phần trong các bài báo thuộc 8 ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn ..................................................................................... 122 Bảng 3.11: ấu tạo ngữ pháp tiêu đề các bài báo KHXH&NV ..................... 123 Bảng 3.12: Vai trò của tiêu đề các bài báo KHXH&NV ............................... 124 Bảng 3.13: Mối quan hệ giữa Tóm tắt và Nội dung bài báo .......................... 128 Bảng 3.14: ấu trúc nghĩa phần thảo luận của bài báo “Vấn đề lƣơng tâm trong kịch Sêkhôp” .............................................................................................. 138 4 ẦU MỞ 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Thuật ngữ “văn bản” ngay từ khi mới xuất hiện đã nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ. Nhiều công trình đã nghiên cứu về liên kết hoặc mạch lạc trong các văn bản (VB) nghệ thuật, VB báo chí, VB hành chính tiếng Việt. iều này cho thấy giá trị cần thiết của hai yếu tố liên kết và mạch lạc trong việc kết nối các đơn vị ngôn ngữ để tạo nên tính hoàn chỉnh cho VB. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu kỹ về VB khoa học, cũng nhƣ làm rõ vai trò quan trọng của liên kết bên cạnh phƣơng diện mạch lạc khi tạo lập và tiếp nhận các VB khoa học tiếng Việt. 1.2. Khoa học và công nghệ hiện nay đang phát triển nhanh chóng và đạt rất nhiều thành tựu to lớn, vì thế đòi hỏi VB khoa học cần thiết phải là phƣơng tiện hữu ích để phổ biến thông tin. Theo nhận định của Unesco, hoạt động nghiên cứu khoa học Xã hội và Nhân văn (KHXH&NV) đang càng ngày càng có giá trị, có tính chất liên ngành, đóng góp hữu ích trong việc hoạch định các chính sách, giải quyết các vấn đề xã hội và nâng cao phúc lợi của nhân dân [97]. Vì thế, nên có những nghiên cứu chi tiết về loại VB này để đƣa ra những đề xuất (về việc cần đảm bảo tính liên kết, mạch lạc, sự hoàn chỉnh của cấu trúc hình thức và nội dung) nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng các bài báo KHXH&NV, hƣớng tới đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay. 1.3. VB khoa học sử dụng nhiều thuật ngữ mang tính chuyên ngành cao, thƣờng khó khăn hơn đối với ngƣời tiếp nhận và tạo lập [114, tr.26]. Tuy có ý kiến quan niệm, VB khoa học có tính chính xác và logic nên đòi hỏi sự xuất hiện nhiều các phép liên kết (phƣơng thức liên kết), nhƣng chƣa có nghiên cứu nào tìm hiểu cụ thể đặc điểm của liên kết và mạch lạc xuất hiện trong loại VB này. Mặt khác, trong quá trình tiếp xúc với các bài báo KHXH&NV trên Tạp chí Khoa học - ại học Quốc gia Hà Nội ( HQGHN), chúng tôi nhận thấy vẫn còn một số trƣờng hợp chƣa đáp ứng đúng yêu cầu của văn phong và cấu trúc bài báo khoa học. Và việc đƣa ra 5 những yêu cầu mang tính bắt buộc đối với các sản phẩm khoa học là nhiệm vụ của các nhà ngôn ngữ cũng nhƣ những ngƣời làm công việc biên tập. Vì những lý do trên, chúng tôi đã nghiên cứu “Đặc điểm liên kết và mạch lạc trong các văn bản khoa học - qua các bài báo KHXH&NV trên Tạp chí Khoa học, ĐHQGHN” nhằm làm rõ hơn về lý thuyết VB và những yêu cầu thực tiễn trong việc sử dụng các phép liên kết (PLK), phƣơng tiện liên kết, quan hệ đề tài – chủ đề, quan hệ lập luận, cấu trúc hình thức của các bài báo khoa học tạo giá trị mạch lạc cho loại VB này. 2. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu ối tƣợng nghiên cứu của đề tài là đặc điểm liên kết và mạch lạc trong 586 bài báo KHXH&NV đăng trên Tạp chí Khoa học - HQGHN từ năm 1985 đến năm 2013 (thuộc các lĩnh vực: Pháp luật, Giáo dục, Kinh tế, Xã hội học, Lịch sử, Ngôn ngữ, Triết học, Văn học .v.v.). 2.2. Phạm vi nghiên cứu Do khuôn khổ thời gian và dung lƣợng luận án, nên chúng tôi chỉ xem xét sự xuất hiện của các PLK trong các bài báo KHXH&NV, sự mạch lạc trong quan hệ nội chiếu bên trong VB (gồm mã tín hiệu ngôn ngữ, cấu trúc lập luận, kết cấu thể loại VB). ác yếu tố khác liên quan đến mạch lạc bên ngoài VB (bao gồm: ngữ cảnh, kiến thức nền, ngƣời viết/ ngƣời đọc) hy vọng sẽ đƣợc đề cập chi tiết hơn trong những nghiên cứu tiếp theo. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích của luận án là tìm hiểu và chỉ ra các đặc điểm liên kết và mạch lạc xuất hiện phổ biến trong các bài báo KHXH&NV. Qua đó, khẳng định vai trò quan trọng của liên kết và mạch lạc trong thể loại VB này. Từ kết quả nghiên cứu này, L hy vọng có thể đƣa ra một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng các bài báo khoa học hƣớng tới đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của bài báo chuẩn quốc gia và quốc tế. 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Một là, tìm hiểu và khái quát những vấn đề lý thuyết về VB, liên kết và mạch lạc trong VB, cấu trúc của một bài báo khoa học. - Hai là, khảo sát, thống kê, phân loại và xác định những PLK cơ bản đƣợc sử dụng để tạo tính logic trong các bài báo KHXH&NV. - Ba là, khảo sát, thống kê và xác định những biểu hiện đặc trƣng thể hiện sự mạch lạc trong các bài báo KHXH&NV. 4. Câu hỏi và iả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu - Những PLK nào đƣợc dùng phổ biến trong các bài báo KHXH&NV? Việc sử dụng các phƣơng tiện liên kết trong VB khoa học có những đặc thù gì? - ặc trƣng mạch lạc trong các văn bản KHXHNV là gì? - Những đặc điểm liên kết và mạch lạc trong VB khoa học đƣợc xuất hiện độc lập hay có sự ảnh hƣởng với nhau? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu - Liên kết và mạch lạc là hai đặc điểm bắt buộc trong VB khoa học nhằm thể hiện các suy luận của tƣ duy logic, đó không chỉ thể hiện là liên kết hình thức mà còn góp phần quan trọng đem lại sự tƣờng minh ngữ nghĩa nội dung cho VB khoa học. - ác bài báo KHXH&NV có cấu trúc riêng và cách thức tổ chức thể hiện sự kết nối chặt chẽ, mạch lạc và thống nhất cao giữa các phần trong bài báo (tiêu đề, tóm tắt, đặt vấn đề, phƣơng pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu, thảo luận, kết luận). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Ngoài cách tiếp cận định tính và định lƣợng với các thủ pháp đƣợc sử dụng là miêu tả, quy nạp, thống kê - phân loại, phân tích - tổng hợp, so sánh - cải biến, luận án sử dụng hai phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản là: - Phƣơng pháp phân tích VB: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tìm hiểu, miêu tả, phân tích giá trị ngữ nghĩa của các PLK, những biểu hiện mạch lạc xuất 7 hiện đặc trƣng và đặc điểm cấu tạo cùng nội dung ngữ nghĩa của các yếu tố thành phần trong các bài báo KHXH&NV. - Phƣơng pháp phân tích diễn ngôn: Dựa trên lý thuyết ngữ vực (register) của M. .K Halliday về trƣờng (field), thức (mode) và không khí (tenor) để tìm hiểu và giải thích đề tài - chủ đề, phƣơng thức diễn ngôn (viết), chức năng các bài báo khoa học, mục đích giao tiếp đã chi phối ra sao tới cách lựa chọn các PLK và cách tạo sự mạch lạc trong các bài báo KHXH&NV. ồng thời, xem xét phân tích cấu trúc diễn ngôn (các đơn vị ngôn ngữ tạo nên bài báo KHXH&NV và các qui luật chi phối tới việc tổ chức những đơn vị ngôn ngữ đó). 6. óng góp của luận án - Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ hơn, minh chứng cho cơ sở lý thuyết của ngôn ngữ học VB trên hai phƣơng diện liên kết và mạch lạc. Sự liên kết của các câu, các đoạn, các yếu tố thành phần đã tạo nên sự logic, mạch lạc trong các mối quan hệ ngữ nghĩa. Và đặc điểm này đã góp phần tạo nên tính hoàn chỉnh về hình thức cũng nhƣ cấu trúc nội dung cho các bài báo KHXH&NV. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy các đặc điểm liên kết (các phép liên kết, các phƣơng tiện liên kết đặc thù) và đặc điểm mạch lạc nổi bật (trong quan hệ đề tài – chủ đề; quan hệ lập luận; quan hệ giữa các câu, đoạn, cấu trúc toàn VB) trong các bài báo KHXH&NV trên Tạp chí Khoa học HQGHN. Trong quá trình tạo lập và phân tích các bài báo KHXH&NV cần lƣu ý đến cấu trúc hình thức, tính hiệu quả của việc sử dụng các phƣơng tiện liên kết để tạo giá trị mạch lạc cho VB. Ngoài ra, kết quả của luận án cùng những đề xuất có thể đƣợc sử dụng để làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu ngôn ngữ và giảng dạy ngôn ngữ trong nhà trƣờng. 7. ấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án gồm 3 chƣơng: hƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận hƣơng 2: ặc điểm liên kết trong các bài báo Khoa học Xã hội và Nhân văn hƣơng 3: ặc điểm mạch lạc trong các bài báo Khoa học Xã hội và Nhân văn 8 ƢƠN 1. TỔN V QU N TÌN ÌN N ÊN ỨU Ơ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về liên kết và mạch lạc 1.1.1.1. Nghiên cứu về liên kết và mạch lạc trong văn bản trên thế giới (i) Nghiên cứu về liên kết và mạch lạc Các công trình nghiên cứu về VB ngay từ giai đoạn đầu tiên (những năm 1950 của thế kỷ XX) đã có sự xuất hiện của thuật ngữ liên kết (các phƣơng tiện liên kết hình thức). Và theo Moskalskaja, tính liên kết trong VB đƣợc thể hiện dƣới dạng tính hoàn chỉnh về cấu trúc, nghĩa và giao tiếp do đó“những yếu tố này tương ứng với nhau như hình thức, nội dung và chức năng” [66, tr.27]. Hai tác giả Halliday và Hasan trong công trình “Liên kết trong tiếng Anh” (1976) [112] đã xây dựng hệ thống các PLK trong tiếng Anh, đồng thời khẳng định ý nghĩa của các mệnh đề, các phát ngôn, đoạn văn sẽ trở nên rõ ràng hơn nhờ việc sử dụng các phƣơng tiện liên kết. Bên cạnh đó, hai tác giả đã quan niệm “một văn bản là một đoạn ngôn ngữ có mạch lạc ở hai mặt: nó mạch lạc đối với ngữ cảnh và vì vậy mà nó nhất quán trong trường ngữ vực (register) và nó mạch lạc với bản thân nó, vì thế mà nó có tính liên kết” [112, tr.23]. Năm 1977, tác giả Van Dijk đã đề cập đến liên kết, mạch lạc ngữ nghĩa và lƣu ý, sự liên kết về hình thức không đủ để tạo ra sự mạch lạc cho VB, phải dựa trên cả mặt ngữ nghĩa, sự liên kết chủ đề trong cả đoạn văn, VB cụ thể [130, tr.93]. De Beaugrande và Dressler (1981) đã quan niệm, liên kết và mạch lạc là hai đặc điểm của VB cùng với năm đặc điểm khác là: tính chủ đích, chấp nhận, thông tin, ngữ cảnh và tƣơng tác [104, tr.3]. Ngoài ra, vai trò của liên kết cũng đƣợc tác giả I.Galperin nhấn mạnh là “một phạm trù không thể tách rời của văn bản, chính sự liên kết làm cho thông tin nội dung sự việc được lý giải nhất quán” [31, tr.249]. Và theo tác giả, các phƣơng tiện thể hiện mạch lạc trong VB, ngoài những phƣơng tiện ngữ pháp truyền thống (liên kết giữa các câu) còn gồm các phƣơng tiện logic, 9 liên tƣởng (thời gian, không gian, nhân – quả), hình tƣợng, bố cục – kết cấu, tu từ và tiết tấu – cấu tạo [31, tr.157]. Năm 1983, Brown và Yule trong tác phẩm “Phân tích diễn ngôn” cũng đã khẳng định, liên kết và mạch lạc đóng vai trò quan trọng trong các văn bản/ diễn ngôn [8]. ồng thời, hai tác giả đồng ý với quan điểm của Halliday và Hasan về các PLK và đồng ý với quan điểm của De Beaugrande và Dressler về sự mạch lạc khi cho rằng, yếu tố mạch lạc phụ thuộc vào khả năng của ngƣời nghe/ ngƣời đọc để giải thích ý định của ngƣời nói/ ngƣời viết trong việc hiểu nội dung thông tin của VB [8, tr.348]. Tiếp theo, David Nunan (1993) cũng nhất trí với các PLK do Halliday và Hasan đề xuất và quan niệm, mạch lạc là việc ngƣời đọc/ngƣời nghe sử dụng kiến thức ngôn ngữ của họ để hiểu VB và liên hệ với thế giới bên ngoài [71]. Cụ thể hơn, Martin (2001) đã khẳng định, liên kết là một thuộc tính góp phần vào việc tổ chức cấu trúc của diễn ngôn [118]. Nhìn chung, có thể thấy liên kết và mạch lạc đã đƣợc các nhà nghiên cứu ngôn ngữ thống nhất rằng, liên kết là việc sử dụng các phƣơng tiện liên kết hình thức, mạch lạc là sự nối kết về mặt ngữ nghĩa giữa các câu, các thành phần trong VB và phù hợp với tình huống ngoài VB. Quan điểm về liên kết của Halliday và Hasan đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ ứng dụng trong các công trình của họ. Vì thế, liên kết và mạch lạc đã đƣợc đề cập đến trong nhiều ngôn ngữ khác nhau [131], trong các nghiên cứu về ngôn ngữ học máy tính, ngôn ngữ học khối liệu của các VB khoa học kỹ thuật [125]. Bên cạnh đó, tầm quan trọng của liên kết, mạch lạc đã đƣợc khẳng định và đƣợc nhiều tác giả đề cập trong các loại VB khác nhau [118, 127, 138]. Nhiều công trình khác đã phân tích các ngữ liệu và chỉ ra, sự liên kết thay đổi theo phƣơng thức diễn ngôn (nói hay viết) [110, 129] và theo thể loại [128]. Ngoài ra, nghiên cứu về liên kết và mạch lạc là cần thiết để cung cấp những thông tin hữu ích cho ngôn ngữ học ứng dụng, nghiên cứu dịch thuật [119]. ặc biệt là, trong giảng dạy ngôn ngữ [138, tr.16], trong các tài liệu hƣớng dẫn ngƣời học cách sử dụng và tạo lập một VB hoàn chỉnh, thống nhất, đảm bảo tính liên kết và mạch lạc [108, 111, 122]. 10 (ii) Mối quan hệ của liên kết và mạch lạc ác nhà nghiên cứu ngôn ngữ đều đồng ý có sự xuất hiện của yếu tố liên kết và mạch lạc trong VB, tuy nhiên quan điểm về mối quan hệ của hai thuật ngữ này có sự khác nhau. Quan điểm thứ nhất cho rằng, liên kết và mạch lạc là hai hiện tƣợng riêng biệt. Một VB có thể có mạch lạc mà không cần sự xuất hiện của các PLK. Liên kết không liên quan đến mạch lạc (hai khái niệm này độc lập). Mạch lạc quyết định một chuỗi câu là VB và không cần sử dụng các PLK. ó là quan điểm của các tác giả: Enkvist (1978), Widdowson (1978), Ellis (1992), Hellman (1995), Sanford & Moxey (1995) (theo Tanskanen [129, tr.16]). hi tiết hơn, theo ý kiến của hai tác giả De Beaugrande và Dressler, liên kết và mạch lạc đại diện cho bảy tiêu chuẩn của tính VB (textuality). ồng thời, đó là hai hiện tƣợng riêng biệt rõ ràng, không ảnh hƣởng đến nhau [104, tr.3]. Tác giả Roger T. Bell (1991) cũng quan niệm, liên kết và mạch lạc là hai thuộc tính không thể thiếu của VB nhƣng chúng có sự phân biệt nhau [105, tr.163]. Tác giả I.Galperin cũng phân biệt mạch lạc và liên kết, nhƣng cho rằng chúng qui định lẫn nhau [31, tr.250]. John Lyons đã nhấn mạnh hơn, tính liên kết phân biệt với tính mạch lạc, là sự phân biệt giữa hình thức và nội dung [63, tr.274]. Quan điểm thứ hai đề cao vai trò của liên kết và liên kết góp phần tạo ra sự mạch lạc trong các VB. ó là quan niệm của các tác giả: Hoey (1991), Parsons (1991), Hoover (1997), Martin (1992), Thompson (1994), Dahl năm 2000 (theo Tanskanen [129, tr.20]). Tác giả Péter B. Furkó (2013) cũng cho rằng, dù liên kết chỉ đóng vai trò là yếu tố nhỏ trong diễn ngôn/ văn bản, nhƣng nghiên cứu về chúng có tầm quan trọng lớn nhất, bởi chúng đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo ra các mối quan hệ mạch lạc và ý nghĩa VB [134, tr.103]. Quan điểm thứ ba cho rằng, liên kết và mạch lạc có sự hòa quyện vào nhau. ó là ý kiến của hai tác giả Halliday và Hasan, liên kết có nghĩa là sự mạch lạc trong một VB, trong khi mạch lạc là sự mạch lạc của VB với ngữ cảnh tình huống bên ngoài VB [112, tr.23]. Họ khẳng định “texture” (đƣợc hiểu là tính kết cấu, chất 11 VB hay mạng mạch) chính là thuộc tính để một chuỗi câu đƣợc gọi là VB [112, tr.2]. ồng ý với quan niệm này, Wales đã cho rằng: “mạch lạc là liên kết ngữ nghĩa (semantic cohesion) còn liên kết là mạch lạc văn bản (textual coherence)” [102, tr.603-604]. Tác giả Tanskanen (2006) đã khẳng định, có sự hiện diện của các PLK trong một VB mạch lạc, do đó chúng độc lập và phụ thuộc vào nhau [129, tr.21]. ồng thời, tác giả cũng nhấn mạnh, giao tiếp thành công phụ thuộc vào cả sự liên kết và mạch lạc của VB. Tóm lại, tuy có những ý kiến khác nhau về mối quan hệ của hai yếu tố này khi nghiên cứu VB nhƣng các nhà ngôn ngữ học bên cạnh việc chú trọng hình thức đã quan tâm nhiều hơn tới quá trình sử dụng ngôn ngữ. Do đó, liên kết và mạch lạc trong VB đƣợc tìm hiểu (bao gồm cả ngữ nghĩa học, ngữ dụng học) gắn với chức năng giao tiếp. Và trong những công trình nghiên cứu gần đây đã có sự chú trọng hơn tới các hoạt động xã hội của ngôn ngữ (VB đƣợc khảo sát trong các hoạt động cụ thể, ứng dụng trong đời sống và có tính liên ngành với các ngành khoa học khác). Nhìn chung, các nghiên cứu về liên kết, mạch lạc đã xuất hiện trong cả phân tích diễn ngôn lẫn ngôn ngữ học VB nhiều thập kỷ qua. ồng thời, hai đặc điểm này đƣợc tìm hiểu cả trên bình diện lý thuyết và ứng dụng trong các thể loại VB cụ thể thuộc nhiều phong cách (nghệ thuật, hành chính, chính luận). Tuy nhiên, vẫn chƣa có sự thống nhất trong việc phân biệt hay không phân biệt đặc điểm liên kết, đặc điểm mạch lạc trong VB và chƣa có công trình nghiên cứu nào tìm hiểu các đặc điểm này trong bài báo khoa học. 1.1.1.2. Nghiên cứu liên kết và mạch lạc trong văn bản ở Việt Nam Liên kết và mạch lạc là hai thuộc tính cơ bản của VB và xuất hiện trong nhiều ngôn ngữ, trong đó có tiếng Việt. Nghiên cứu về liên kết và mạch lạc trong VB tiếng Việt cả về lý thuyết và ứng dụng đƣợc đề cập nhiều, chúng tôi tạm chia ra 4 hƣớng nghiên cứu chính là: Lý thuyết về liên kết, mạch lạc và hệ thống các phép liên kết; Nghiên cứu liên kết và mạch lạc ứng dụng trong giảng dạy; Nghiên cứu các 12 phép liên kết hoặc đặc điểm mạch lạc trong một số VB tiếng Việt; Nghiên cứu so sánh liên kết và mạch lạc trong VB tiếng Việt với các VB thuộc ngôn ngữ khác. (i). Lý thuyết về liên kết, mạch lạc và hệ thống các phép liên kết Hiện nay, tại Việt Nam cùng xem xét sự liên kết trong VB tiếng Việt dựa trên yếu tố nghĩa, đang tồn tại hai quan điểm về liên kết và do đó có hai hệ thống các PLK. Quan điểm thứ nhất, coi liên kết VB thuộc mặt cấu trúc của hệ thống ngôn ngữ và một chuỗi câu là một VB phải có đầy đủ liên kết hình thức và liên kết nội dung [80]. Theo quan điểm này, trong VB tiếng Việt có 12 PLK hình thức (trong đó phép lặp gồm ba kiểu: lặp ngữ âm, cú pháp và từ vựng) [81, tr.25]. Quan điểm thứ hai, tách liên kết ngữ nghĩa khỏi liên kết hình thức (liên kết ngữ nghĩa thuộc về khái niệm mạch lạc). Và liên kết không thuộc cấu trúc, điều làm cho chuỗi câu trở thành VB, là yếu tố mạch lạc. Theo quan điểm thứ hai này, hệ thống liên kết trong VB tiếng Việt gồm bốn PLK là: phép quy chiếu, phép nối, phép thế và phép tỉnh lƣợc, phép liên kết từ vựng [5, tr.351]. Quan điểm thứ nhất về liên kết đã đƣợc tác giả Trần Ngọc Thêm đề cập trong công trình “Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt” (1985) và mạch lạc đƣợc tác giả quan niệm là sự liên kết nội dung trong VB [81]. ây là đóng góp rất lớn của tác giả cho lĩnh vực nghiên cứu ngữ pháp VB tiếng Việt. Quan điểm này cũng nhận đƣợc sự nhất trí của nhiều nhà nghiên cứu. Tác giả ỗ Hữu hâu đã cho rằng “liên kết nội dung trong văn bản còn gọi là mạch lạc” và ông đã đề cập đến tính mạch lạc của VB trong nhiều công trình nghiên cứu [12, 13]. Tác giả Nguyễn Thị Việt Thanh (1999) đã nghiên cứu về đặc điểm liên kết của lời nói tiếng Việt, đồng thời dựa trên phƣơng diện ngữ kết, ngữ nghĩa học và ngữ dụng - ngữ nghĩa học để phân chia các phƣơng thức, phƣơng tiện đƣợc sử dụng. Và tác giả cho rằng, ngoài việc sử dụng 12 PLK giống nhƣ liên kết VB, liên kết lời nói còn có thêm 4 phép đặc thù (tiền giả định, hàm ý, cử chỉ và tình huống) thành 16 PLK [76, tr.125]. Quan điểm thứ hai về liên kết đƣợc tác giả Diệp Quang Ban đề cập đến trong công trình “Văn bản và liên kết trong tiếng Việt” (1998) và theo ông, mạch lạc trong VB gồm 3 đặc điểm là: triển khai mệnh đề, chức năng, theo nguyên tắc cộng tác [3]. 13 Trong công trình nghiên cứu năm 2009, tác giả đã bổ sung thêm, mạch lạc gồm 7 đặc điểm (mạch lạc thông qua quan hệ giữa các từ ngữ trong một câu, quan hệ đề tài - chủ đề, cấu trúc tin trong VB, trật tự hợp lý giữa các câu, quan hệ thích hợp giữa các hành động ngôn ngữ, từ ngữ trong VB với tình huống ngoài VB, quan hệ lập luận) [5, tr.293]. Và ông khẳng định rằng, các quan hệ kết nối giữa các câu sử dụng phƣơng tiện liên kết gọi là liên kết, những mối quan hệ đƣợc kết nối do ngữ nghĩa giữa các câu gọi là mạch lạc. ác PLK nhƣ vậy, đƣợc sử dụng để hiển ngôn hóa mạch lạc. ồng thời, mạch lạc trong VB đã nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ. Tác giả Nguyễn Thị Thìn quan niệm, mạch lạc là logic của sự trình bày, kết quả chiến lƣợc giao tiếp của ngƣời tạo lập VB, lựa chọn thể loại và áp dụng các qui tắc giao tiếp, đặc điểm phong cách, để sắp xếp và trình bày nội dung VB [83, tr.46]. Tuy quan niệm này chƣa bao quát hết các dấu hiệu của mạch lạc nhƣ tác giả Diệp Quang Ban đã đề cập, nhƣng kết quả nghiên cứu về đặc điểm mạch lạc trong VB viết là những gợi ý quý báu để tìm hiểu về đặc điểm liên kết và mạch lạc trong một thể loại VB nhất định. Tác giả Nguyễn Thiện Giáp đã phát biểu “một diễn ngôn hoặc một văn bản gồm các câu có quan hệ nghĩa với nhau, cùng hướng vào một chủ đề nhất định là một diễn ngôn hoặc một văn bản có mạch lạc” [36, tr.253]. Ngoài ra, vai trò quan trọng của mạch lạc khi tạo lập VB (chú ý đến những căn cứ ngoài ngôn ngữ nhƣ: ngữ cảnh, ngƣời nghe, ngƣời viết, ngữ dụng, cấu trúc thông tin, diễn ngôn) đã đƣợc ông tiếp tục đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu khác [33, 34, 35]. Theo ý kiến của tác giả Nguyễn Hòa (2003) “mạch lạc được tạo ra bởi không chỉ trên căn cứ ngôn ngữ mà còn trên cả những căn cứ ngoài ngôn ngữ” [51, tr.51]. Những yếu tố ngoài ngôn ngữ gồm: ngƣời viết, ngƣời đọc, ngữ cảnh, tính quan yếu, thông tin nền. ây cũng là những phát hiện hữu ích của tác giả về mạch lạc trong diễn ngôn (một quá trình giao tiếp tƣơng tác và có ngoại diên rộng hơn VB). Cụ thể hơn, vai trò của đặc điểm liên kết và mạch lạc trong VB đƣợc tác giả inh Văn ức nhấn mạnh, cùng với liên kết, mạch lạc là tất yếu cho mọi diễn ngôn 14 [29, tr.501]. Và đó là hai phƣơng thức lớn cùng nhau tạo ra VB là liên kết hình thức (cohesion) và liên kết mạch lạc (coherence) [30, tr.488]. ồng thời, dù phân tích diễn ngôn liên quan đến sản phẩm của ngôn ngữ nói hay viết thì chúng đều có liên kết nhất định, mạch lạc nhất định [30, tr.489]. Ngoài ra, còn nhiều sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu đã đề cập đến hệ thống liên kết trong VB tiếng Việt [1, 7, 9, 11]. Nhƣ vậy, việc nghiên cứu về liên kết, mạch lạc và hệ thống các PLK trong tiếng Việt đƣợc rất nhiều ngƣời quan tâm và chú ý. iều đó, chứng tỏ tầm quan trọng của vấn đề này và cần đƣợc tiếp tục khảo sát kỹ lƣỡng trong giai đoạn tới. (ii). Nghiên cứu liên kết và mạch lạc ứng dụng trong giảng dạy Bắt đầu từ những năm 1980 của thế kỷ XX cho tới nay, liên kết và mạch lạc đã nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều tác giả nhƣ: Nguyễn ức Dân, Lê ỗ Hữu hâu, Hoàng Phê, ông, ao Xuân Hạo, Diệp Quang Ban, Nguyễn Thiện Giáp, Nguyễn Hòa cùng nhiều nhà nghiên cứu khác. Vấn đề cần rèn luyện cho học sinh, sinh viên cách tạo lập VB đảm bảo tính liên kết chặt chẽ cũng đƣợc đề cập trong hầu hết các sách giáo khoa, giáo trình về Ngữ pháp tiếng Việt và Tiếng Việt thực hành của nhiều tác giả [1, 7, 54, 89, 92]. Tác giả Nguyễn Thị Ly Kha cho rằng, liên kết là điều kiện để chuỗi câu trở thành VB [64, tr.162]. ặc biệt, tác giả đã nhấn mạnh, trong một VB có thể thiếu một trong hai phƣơng diện của liên kết nội dung, nhƣng chắc chắn không thể thiếu liên kết hình thức. Vì mọi sự liên kết nội dung đều phải thông qua liên kết hình thức, nên nếu không có phƣơng tiện liên kết thể hiện thì mọi giá trị nội dung sẽ không đƣợc hiện thực hóa. Tuy chƣa đề cập đến những trƣờng hợp không xuất hiện liên kết hình thức (trong hội thoại, trong VB nghệ thuật) và có mạch lạc, nhƣng nhận định này của tác giả sẽ phù hợp với những VB đòi hỏi tính chính xác cao nhƣ VB hành chính, VB khoa học. Theo tác giả Nguyễn hí Hòa, các câu trong VB đƣợc liên kết với nhau để phát triển ngữ nghĩa, ngữ pháp và quan hệ giữa các câu (thể thống nhất trên câu) chủ yếu đƣợc thể hiện bằng quan hệ cấu trúc của các câu, gồm một số quan hệ là: 15 cấu trúc chủ đề, cấu trúc tình huống, cấu trúc hỏi đáp và hai quan hệ cơ bản là móc xích và song hành [48]. Trong cuốn “Rèn luyện kỹ năng đọc và soạn thảo văn bản” (2010), tác giả Nguyễn hí Hòa đã nhấn mạnh: “Các câu được liên kết với nhau trong khổ văn xuôi nhờ quan hệ móc xích, song song hoặc bằng sự kết hợp của hai loại quan hệ này. Các phương tiện phản ánh những quan hệ này không chỉ là quan hệ một chiều mà đồng thời theo nhiều chiều. Các quan hệ này bổ sung cho nhau tạo thành mạng quan hệ dày đặc, đan cài vào nhau” [49]. ác quan hệ này không đơn giản để tạo sự liên kết giữa các câu mà còn tạo ra sự gắn kết về ngữ nghĩa trong VB. Và các câu, các đoạn trong một VB có mối quan hệ về mặt ngữ nghĩa với nhau để phản ánh sự chuyển động, sự phát triển của chủ đề. ông trình “Nhập môn ngôn ngữ học” của các tác giả Mai Ngọc Chừ, Nguyễn Thị Ngân Hoa, ỗ Việt Hùng và Bùi Minh Toán không chỉ rõ các PLK trong VB, nhƣng nội dung trong cuốn sách đề cập đến các phƣơng tiện và biện pháp tu từ VB [16]. ó là việc có thể sắp xếp các đoạn theo những quan hệ nhất định, lặp lại các phần trong VB để tạo các vị trí mạnh hoặc sử dụng tựa đề, chú thích để củng cố quan hệ liên VB. ây cũng là những gợi ý quí báu của các tác giả về một giá trị khác trong việc sử dụng các phƣơng tiện liên kết, nhằm đem lại tính hiệu quả, tính thông báo tốt nhất cho VB. Tác giả Nguyễn Văn Hiệp với tác phẩm “Cú pháp tiếng Việt” (2009) đã lƣu ý, việc tìm hiểu câu phải gắn với ngữ cảnh giao tiếp, để xem xét cấu trúc, ngữ nghĩa và chức năng của câu. Bởi vì, câu luôn luôn tồn tại trong mạng lƣới quan hệ với các câu khác và tƣơng thích với ngữ cảnh, nên trong câu xuất hiện một số yếu tố đƣợc tác giả gọi là chỉ tố liên kết VB. Khác với quan niệm của Halliday, khi phân loại các PLK văn bản đều dựa trên cơ sở phần đề của câu (đề VB, đề liên nhân và đề kinh nghiệm), tác giả Nguyễn Văn Hiệp cho rằng, yếu tố tham gia tạo liên kết cho VB bao gồm tất cả các thành phần trong câu và đặc biệt tinh tế ở những vị từ tình thái tính, tiểu từ tình thái cuối câu, những phó từ chỉ thời, thể [47, tr.382]. ây là một phát hiện mới và lý thú của tác giả. Tuy nhiên, vì chú trọng phần nghiên cứu cú 16 pháp chứ không phải phân tích VB nên tác giả chỉ dừng lại ở việc khảo sát trong các VB nghệ thuật và chƣa tìm hiểu trong các VB khác nhƣ hành chính, khoa học. Dù sao, đây cũng là những gợi ý bổ ích cho nghiên cứu về chỉ tố liên kết trong các loại VB khác ở giai đoạn tới, để làm rõ hơn về chức năng và ngữ nghĩa của các loại VB tiếng Việt. Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu của các tác giả Phan Thị Ban, ỗ Hữu hâu, Hữu i, Diệp Quang ạt và nhiều tác giả khác nghiên cứu về vấn đề liên kết, mạch lạc trong giảng dạy và tổ chức VB [2, 4, 20, 26, 45]. Tóm lại, để tạo nên tính hoàn chỉnh cho VB cần có sự liên kết chặt chẽ và có sự mạch lạc của các đơn vị ngôn ngữ nhỏ hơn, nhƣ câu với câu trong đoạn văn và đoạn văn với đoạn văn trong VB (phát ngôn với phát ngôn hay giữa các hành vi lời nói, các hiệu lực ở lời trong hội thoại). Nghiên cứu tìm hiểu cách thức liên kết, các mối quan hệ và phƣơng tiện liên kết giữa chúng cũng là đề tài nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà ngôn ngữ học. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ khảo sát ngữ liệu là VB nghệ thuật, báo chí, hành chính, chính luận, việc tìm hiểu đặc điểm liên kết và mạch lạc trong các VB khoa học vẫn chƣa đƣợc công trình nào đề cập đến. Nhìn chung, liên kết và mạch lạc trong VB tiếng Việt đã nhận đƣợc sự chú ý của nhiều nhà ngôn ngữ học nên đƣợc nghiên cứu trên nhiều góc độ (kết học, nghĩa học và dụng học). ồng thời, các nghiên cứu đã chú trọng hƣớng tới miêu tả, phân tích giá trị của các PLK và yêu cầu đảm bảo tính mạch lạc, để rèn luyện kỹ năng soạn thảo và phân tích VB cho học sinh, sinh viên Việt Nam và sinh viên nƣớc ngoài. (iii). Nghiên cứu các phép liên kết hoặc đặc điểm mạch lạc trong một số văn bản tiếng Việt ể đảm bảo tính liên kết, tính mạch lạc cho VB cần thiết phải sử dụng các phƣơng tiện liên kết, vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu khảo sát về tần số, giá trị nội dung sử dụng của một PLK cụ thể (phép tỉnh lƣợc, phép qui chiếu, phép nối, phép lặp, phép liên kết từ vựng) trong các VB thuộc phong cách nghệ thuật, báo chí và chính luận. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan