BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ TUYẾT HOA
NGUYỄN ĐÌNH HÙNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH THU
NHẬP NHẰM GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP PHẢI
NỘP: TRƯỜNG HỢP CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ
Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ TUYẾT HOA
RƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH THU
NHẬP NHẰM GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP PHẢI
NỘP: TRƯỜNG HỢP CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI THỊ MAI HOÀI
PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ
Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các nội dung, phương pháp phân tích và kết luận được trình
bày trong luận văn này là kết quả của những nỗ lực của riêng tôi. Các số liệu sử
dụng trong luận án là trung thực và được thu thập từ các nguồn dữ liệu được kiểm
chứng, khách quan. Các nguồn tài liệu tham khảo được trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn
Trần Thị Tuyết Hoa
Mục lục
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ và hình vẽ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................ 1
1.1
Sự cần thiết của đề tài ............................................................................... 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu/ Câu hỏi nghiên cứu ................................................ 2
1.3
Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 2
1.4
Dữ liệu, qui trình và mô hình nghiên cứu ................................................. 2
1.4.1
Dữ liệu ................................................................................................ 2
1.4.2
Quy trình và mô hình nghiên cứu ....................................................... 2
1.5
Nghiên cứu trước đây về điều chỉnh thu nhập và thuế TNDN ................. 5
1.5.1
Trong nước ......................................................................................... 5
1.5.2
Nước ngoài ......................................................................................... 7
1.6
Dự kiến kết cấu luận văn .........................................................................12
CHƯƠNG 2: ĐIỀU CHỈNH THU NHẬP VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN ĐIỀU CHỈNH THU NHẬP NHẰM GIẢM THUẾ TNDN PHẢI NỘP .....13
2.1
Điều chỉnh thu nhập ................................................................................13
2.1.1
Khái niệm .........................................................................................13
2.1.2
Cách phương pháp đo lường, dự đoán điều chỉnh thu nhập .............16
2.1.3
Cách thức điều chỉnh thu nhập .........................................................19
2.2
Thuế TNDN ............................................................................................21
2.2.1
Khái niệm .........................................................................................21
2.2.2
Xác định thu nhập tính thuế..............................................................22
2.3
Mối quan hệ giữa điều chỉnh thu nhập và thuế TNDN ...........................23
2.4
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng điều chỉnh thu nhập nhằm mục
tiêu giảm thuế TNDN phải nộp ........................................................................24
2.4.1
Động cơ thúc đẩy sử dụng điều chỉnh thu nhập ...............................24
2.4.2
Các nhân tố ảnh hưởng đến điều chỉnh thu nhập .............................27
2.4.3
Mô hình nghiên cứu ..........................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................35
CHƯƠNG 3: KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ
DỤNG ĐIỀU CHỈNH THU NHẬP NHẰM GIẢM THUẾ TNDN PHẢI NỘP ..36
3.1
Chọn mẫu và dữ liệu ...............................................................................36
3.1.1
Chọn mẫu ..........................................................................................36
3.1.2
Quy trình thu thập và xử lý số liệu ...................................................38
3.2
Kiểm định mô hình..................................................................................40
3.2.1
Xác định các giá trị biến Y ...............................................................40
3.2.2
Phân tích tương quan và hồi quy ......................................................41
3.2.3
Bàn luận kết quả thực nghiệm và so sánh với các kết quả nghiên cứu
trước đây .......................................................................................................48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................51
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .........52
4.1
Kết luận ...................................................................................................52
4.2
Khuyến nghị ............................................................................................52
4.2.1
Bổ sung các chỉ tiêu xác định rủi ro vào ứng dụng TPR ..................52
4.2.2
Sử dụng các tín hiệu khi thực hiện thanh, kiểm tra tại đơn vị ..........58
4.2.3
Thực hiện phân tích xác định mức độ điều chỉnh thu nhập .............59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................61
KẾT LUẬN ......................................................................................................62
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
Danh mục các chữ viết tắt
BCTC
: Báo cáo tài chính
CEO
: Giám đốc điều hành
DN
: Doanh nghiệp
DNNN
: Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN
: Doanh nghiệp tư nhân
Đvt
: Đơn vị tính
ĐTNN
: Đầu tư nước ngoài
GTGT
: Giá trị gia tăng
HNX
: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE
: Sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh
IAS
: Chuẩn mực kế toán quốc tế
TNCN
: Thu nhập cá nhân
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
VAS
: Chuẩn mực kế toán Việt nam
VPĐD
: Văn phòng đại diện
Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ và hình vẽ
Danh mục các bảng
Bảng 1.1: Thống kê các nghiên cứu về điều chỉnh thu nhập và thuế TNDN .............7
Bảng 2.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến điều chỉnh thu nhập ......................27
Bảng 2.2: Bảng lựa chọn các nhân tố nghiên cứu .....................................................29
Bảng 3.1: Thống kê số lượng và giá trị vốn hóa thị trường ......................................36
Bảng 3.2: Thống kê theo sàn và ngành nghề các công ty khảo sát ...........................37
Bảng 3.3: Xác định giá trị Y .....................................................................................41
Bảng 3.4: Mã hóa lại các biến và kỳ vọng tương quan .............................................42
Bảng 3.5: Thống kê mô tả các biến ...........................................................................44
Bảng 3.6: Tương quan giữa các biến ........................................................................45
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định Wald các hệ số hồi quy ..............................................46
Bảng 3.8: Bảng phân tích dự báo chính xác của mô hình .........................................47
Bảng 4.1: Bộ tiêu chí do Tổng cục thuế ban hành ....................................................54
Bảng 4.2: Bộ tiêu chí do Cục thuế Tp. Hồ Chí Minh ban hành ................................55
Bảng 4.3: Trình bày tương quan số liệu ....................................................................58
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ
Hình 2.1: Xác định thu nhập tính thuế ....................................................................22
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu ................................................................................30
Hình 3.1: Mô hình hồi quy ......................................................................................45
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Điều chỉnh thu nhập (Earnings Managment) đã được các doanh nghiệp trên
thế giới sử dụng phổ biến với nhiều mục đích khác nhau, trong đó có mục đích
tránh thuế, trốn thuế (Verbruggen, J. Christaens, and K. Milis, 2008). Mối quan
hệ giữa điều chỉnh thu nhập với tuân thủ thuế của các doanh nghiệp đã được nghiên
cứu và xác định (Peter. D. Wysocki, 2003). Ở Việt Nam, trên thực tế, trong quá
trình thanh - kiểm tra thuế tại DN, hành vi điều chỉnh thu nhập nhằm giảm thuế
TNDN phải nộp đã được các cán bộ thanh - kiểm tra thuế lưu ý thường xuyên,
nhưng chỉ dừng ở mức dựa vào kinh nghiệm, chưa được nghiên cứu một cách
nghiêm túc, bài bản. Hiện nay, với mục tiêu quản lý hiệu quả, ngành thuế đang
trong quá trình hoàn chỉnh bộ tiêu chí rủi ro để khoanh vùng đối tượng, phục vụ
cho công tác lập kế hoạch thanh - kiểm tra hàng năm. Việc vận dụng kết quả của
các nghiên cứu trên thế giới vào thực tế tại Việt Nam để đo lường các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi điều chỉnh thu nhập nhằm giảm thuế TNDN phải nộp sẽ góp
phần phát hiện thêm các dấu hiệu rủi ro kê khai thiếu thuế TNDN phải nộp, đề
xuất bổ sung vào bộ tiêu chí rủi ro của ngành là một việc cần thiết, có ý nghĩa thiết
thực trong công tác quản lý thuế.
Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi điều chỉnh thu nhập nhằm giảm thuế TNDN phải nộp: Trường hợp các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu.
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu/Câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh
thu nhập nhằm giảm thuế TNDN phải nộp. Qua đó, đưa ra một số khuyến nghị
nhằm hoàn thiện bộ tiêu chí xác định đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp định lượng.
1.4 Dữ liệu, qui trình và mô hình nghiên cứu
1.4.1 Dữ liệu
- Đối tượng khảo sát: Các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
- Năm nghiên cứu: 2009-2012.
- Dữ liệu được thu thập từ 2 nguồn:
+ Báo cáo tài chính năm đã kiểm toán của các công ty niêm yết công bố
trên các trang thông tin của Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
và Hà Nội;
+ Báo cáo thanh tra, kiểm tra thuế của các công ty niêm yết thực hiện bởi
các đoàn thanh tra, kiểm tra thuế các năm tương ứng với các năm khảo sát
và các dữ liệu liên quan khác hiện đang có trên hệ thống dữ liệu của ngành
thuế.
1.4.2 Quy trình và mô hình nghiên cứu
Dựa vào báo cáo thanh - kiểm tra thuế và các dữ liệu liên quan khác hiện
đang có trên hệ thống dữ liệu của ngành thuế về các doanh nghiệp niêm yết trên
các Sở giao dịch chứng khoán để lọc ra các doanh nghiệp bị truy thu thuế sau
thanh – kiểm tra của cơ quan thuế để đưa vào mẫu nghiên cứu. Trong đó, doanh
3
nghiệp nào bị truy thu thuế mà có hành vi điều chỉnh thu nhập thì mã hóa nhận giá
trị 1, còn lại sẽ nhận giá trị 0.
Dựa vào các nghiên cứu trước đây (Verbruggen, J. Christaens, and K. Milis,
2008), có rất nhiều nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh thu nhập. Tuy nhiên,
với mục tiêu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến điều chỉnh thu nhập nhằm làm
giảm thuế TNDN phải nộp và sự sẵn có của các dữ liệu công bố của ngành thuế
về các đợt thanh, kiểm tra tác giả lọc ra 09 nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng điều
chỉnh thu nhập nhằm giảm thuế TNDN phải nộp. Từ 09 nhân tố này tác giả chi
tiết thành 10 biến quan sát, cộng thêm dựa trên nghiên cứu của Holland và Jackson
(2003), John Phillips, Morton Pincus và Sonja Olhoft Rego (2003), tác giả bổ sung
thêm biến chi phí thuế TNDN hoãn lại. Như vậy tổng cộng có 11 biến quan sát và
tác giả sẽ sử dụng phương pháp định lượng để lượng hóa các nhân tố tác động,
xác định mô hình tương quan để đi đến các kết luận.
Mô hình nghiên cứu để xuất:
Y it = a + b1X1it +…. + b11X11it + eit
Trong đó:
- Yit: Biến phụ thuộc là hành vi điều chỉnh thu nhập nhằm giảm thuế TNDN
phải nộp của công ty thứ i tại năm t, Yit nhận 2 giá trị:
1: nếu các công ty được xác định là có hành vi điều chỉnh thu nhập
nhằm giảm thuế TNDN phải nộp.
0: đối với các công ty còn lại.
- a: Hằng số
- b1 đến b11: Các hệ số hồi qui
- Xit: Là các biến độc lập cụ thể của công ty thứ i tại năm t. Biến độc lập
Xit sẽ gồm các biến từ X1it đến X11it . Chi tiết các biến như sau:
4
- Nhóm nhân tố thuộc về Giám đốc điều hành
X1it: Thay đổi CEO, biến này sẽ nhận giá trị =1 nếu trong năm quan
sát công ty có thay đổi CEO và nếu không sẽ nhận giá trị =0.
X2it: Tỷ lệ sở hữu cổ phần của CEO, biến này xác định bằng tỷ lệ
% cổ phiếu năm giữa của CEO so với số cổ phiếu đang lưu hành
của công ty.
- Nhóm nhân tố thuộc về Chính sách thuế
X3it: Hưởng chính sách ưu đãi thuế, biến này sẽ nhận giá trị =1 nếu
trong năm quan sát công ty có hưởng chính sách ưu đãi thuế và nếu
không sẽ nhận giá trị =0.
X4it: Thay đổi thuế suất thuế TNDN, biến này sẽ nhận giá trị =1
nếu trong năm quan sát có thay đổi thuế suất và nếu không sẽ nhận
giá trị =0.
X5it: Hưởng chính sách tháo gỡ khó khăn, biến này sẽ nhận giá trị
=1 nếu trong năm quan sát công ty có được hưởng chính sách tháo
gỡ khó khăn và nếu không sẽ nhận giá trị =0.
- Nhóm nhân tố thuộc về Đặc điểm công ty
X6it: Vốn điều lệ, biến này nhận giá trị tương ứng với vốn điều lệ
của các công ty tại thời điểm cuối năm quan sát.
X7it: Lợi nhuận sau thuế, biến này nhận giá trị tương ứng với lợi
nhuận sau thuế ghi nhận trên BCTC năm của công ty.
X8it: Phát hành chứng khoán, biến này sẽ nhận giá trị =1 nếu trong
năm quan sát công ty có phát hành thêm chứng khoán và nếu không
sẽ nhận giá trị =0.
5
- Nhóm nhân tố thuộc về Chính sách kế toán
X9it: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện, doanh thu theo tiến độ,
biến này sẽ nhận giá trị =1 nếu trong năm quan sát công ty có ghi
nhận một trong các khoản doanh thu trên và nếu không sẽ nhận giá
trị =0.
X10it: Ghi nhận dự phòng, biến này sẽ nhận giá trị tương ứng từ 1
đến 4 khoản dự phòng và nếu số khoản mục dự phòng ghi nhận
càng nhiều thì khả năng công ty sử dụng điều chỉnh thu nhập nhằm
làm giảm thuế TNDN phải nộp càng cao. Các khoản dự phòng bao
gồm: dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dự phòng công nợ phải
thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng giảm
giá đầu tư dài hạn.
X11it: Chi phí thuế TNDN hoãn lại, biến này nhận giá trị =1 nếu
trong năm quan sát công ty có ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn
lại và nếu không sẽ nhận giá trị =0.
- eit: Sai số
1.5 Nghiên cứu trước đây về điều chỉnh thu nhập và thuế TNDN
1.5.1 Trong nước
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát các nghiên cứu có liên quan đến điều chỉnh
thu nhập thông qua cơ sở dữ liệu về Luận văn, luận án thực hiện tại Đại học Kinh
tế Tp.Hồ Chí Minh, Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Đà nẵng. Có các nghiên
cứu liên quan đến đề tài này như sau:
- Thứ nhất: Nghiên cứu của Dương Thúy An (2012) thực hiện tại Đại học
Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh về ảnh hưởng của công bố thu nhập của doanh
nghiệp đến giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt nam. Kết
6
quả cho thấy nếu công ty công bố mức lợi nhuận cao hơn kế hoạch thì giá
cổ phiếu có xu hướng tăng.
- Thứ hai: Nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2012) thực hiện tại Đại học Đà
nẵng về hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty cổ phần niêm yết trong
năm đầu tiên niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt nam. Kết quả của
nghiên cứu cho thấy phần lớn các công ty đều sử dụng điều chỉnh để làm
tăng lợi nhuận trong năm đầu niêm yết. Đồng thời khả năng điều chỉnh
tăng lợi nhuận trong năm đầu niêm yết phụ thuộc tỷ lệ thuận với điều kiện
ưu đãi thuế mà công ty được hưởng.
- Thứ ba: Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Trang (2012) vận dụng mô
hình DeAngelo và Friedlan để nhận dạng hành động điều chỉnh lợi nhuận
của nhà quản trị đăng trên Tạp chí Nghiên cứu khoa học của Đại học Đông
Á. Kết quả cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp tùy theo ý muốn chủ quan
của nhà quản trị có thể thực hiện hành động điều chỉnh lợi nhuận, có thể
điều chỉnh lợi nhuận tăng hoặc giảm hơn mức thực tế. Với mỗi loại hình
doanh nghiệp sẽ có các nguyên nhân điều chỉnh lợi nhuận khác nhau.
Thường đối với các công ty cổ phần, động cơ điều chỉnh lợi nhuận nhằm
tiết kiệm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp không phải lúc nào cũng
được ưu tiên lựa chọn mà có thể động cơ điều chỉnh tăng lợi nhuận nhằm
thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài chiếm ưu thế hơn. Các loại hình doanh
nghiệp còn lại vì không bán chứng khoán trên thị trường nên các loại hình
doanh nghiệp này ít quan tâm đến việc điều chỉnh tăng lợi nhuận để thu
hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Vì vậy, đối với các loại hình doanh nghiệp
này thường sẽ ưu tiên lựa chọn điều chỉnh giảm lợi nhuận nhằm tiết kiệm
chi phí thuế TNDN phải nộp.
7
Các nghiên cứu trên đều không đề cập đến mối quan hệ giữa sử dụng điều
chỉnh thu nhập để giảm thuế TNDN phải nộp và xem xét các nhân tố ảnh hưởng
đến điều chỉnh thu nhập nhằm giảm thuế TNDN phải nộp, do đó việc lựa chọn
hướng nghiên cứu của tác giả không trùng lắp so với các đề tài có liên quan trong
nước
1.5.2 Nước ngoài
Tác giả S. Verbruggen, J. Christaens và tác giả K. Milis (2008) đã tiến hành
khảo sát và tổng hợp 145 nghiên cứu công bố trên 10 tạp chí khoa học có uy tín
trong lĩnh vực kinh tế trên thế giới từ năm 2000 đến 2006 về điều chỉnh thu nhập.
Các tác giả đã tổng kết được các vấn đề như: Động cơ thúc đẩy sử dụng điều chỉnh
thu nhập; cách thức điều chỉnh thu nhập; Các yếu tố hạn chế sử dụng điều chỉnh
thu nhập; và, mô hình đo lường, đánh giá điều chỉnh thu nhập.
Ngoài ra, theo khảo sát của tác giả thông qua cơ sở dữ liệu về các công trình
công bố trên thế giới tại cổng http://www.ssrn.com/ từ tháng 01 năm 1995 đến
tháng 08 năm 2013 có khoảng 700 nghiên cứu được tiến hành về đề tài điều chỉnh
thu nhập trong đó có 13 nghiên cứu có đề cập đến điều chỉnh thu nhập và các vấn
đề có liên quan đến thuế TNDN. Các nghiên cứu đó bao gồm:
Bảng 1.1: Thống kê các nghiên cứu về điều chỉnh thu nhập và thuế TNDN
Tác giả
Năm
Kết quả
Các tác giả khẳng định chi phí thuế TNDN là một
Dan S. Dhaliwal ,
nội dung quan trọng có thể sử dụng để nghiên cứu
Cristi A. Gleason
2004
and
Mills
Lillian
F.
về điều chỉnh thu nhập vì đây là tài khoản cuối
cùng được xác định trước khi đóng sổ kế toán.
Trong khi các khoản ước tính khác được ghi nhận
8
Tác giả
Năm
Kết quả
vào sổ kế toán trước, chi phí thuế TNDN sẽ được
điều chỉnh để xác định thu nhập sau thuế trước khi
lập BCTC. Các tác giả đã giả thiết sự thay đổi mức
thuế suất thuế TNDN thực giữa Quý 3 và Quý 4
có tương quan với điều chỉnh thu nhập. Kết quả
cho thấy các công ty hạ thấp mức thuế suất thuế
TNDN thực tương ứng giảm chi phí thuế TNDN
để đạt được các dự toán về lợi nhuận. Khi xem xét
chi phí thuế TNDN dưới góc độ tổng thể thay vì
giới hạn ở chi phí thuế TNDN hoãn lại thì kết quả
cũng cho thấy các khoản thuế TNDN khai báo
cũng được sử dụng để điều chỉnh thu nhập.
Nghiên cứu này xem xét 10 công ty trong nhóm
các công ty hoạt động trong lĩnh vực xử lý nước
Wendy Beekes
2003
và môi trường sử dụng các khoản dồn tích để giảm
thu nhập nhằm giảm chi phí chính sách đáp lại
chính sách thuế Windfall.
Nghiên cứu này phân tích việc lập các khoản thuế
TNDN hoãn lại của các doanh nghiệp trong
Kevin
Holland
and Richard H.G.
Jackson
khoảng thời gian các công ty này được hưởng ưu
2003
đãi và trong khoảng thời gian đó nếu công ty nào
khai báo các khoản thuế TNDN hoãn lại cho thấy
khả năng có khai thiếu hoặc khai khống các khoản
9
Tác giả
Năm
Kết quả
thu nhập. Qua khảo sát 58 công ty trong vòng hai
năm, nghiên cứu cho thấy mối tương quan giữa
mức độ tăng/ giảm các khoản thuế TNDN hoãn lại
với các tương quan sau: không phụ thuộc vào việc
công ty báo cáo trước thuế lỗ hay lãi, mức độ điều
chỉnh so với thuế năm trước, lợi ích mang lại so
với mức thuế thông thường.
Sử dụng chi phí thuế TNDN hoãn lại làm công cụ
phát hiện điều chỉnh thu nhập, kết quả cho thấy chi
John D. Phillips ,
Morton
phí thuế TNDN hoãn lại có ưu điểm hơn các khoản
Pincus
2003
and
Sonja
O.
dồn tích trong việc phát hiện ra điều chỉnh thu
nhập nhất là trong các trường hợp điều chỉnh thu
Rego
nhập nhằm tránh việc giảm sút trong thu nhập
hoặc tránh các khoản lỗ.
Nghiên cứu xem xét hành vi điều chỉnh thu nhập
của các công ty của Nga năm 2001, 2002 và kết
Igor
Goncharov
and
Jochen
Zimmermann
quả cho thấy các công ty điều chỉnh giảm thu nhập
2004
để điều chỉnh giảm thuế TNDN. So sánh giữa các
công ty đại chúng và công ty tư nhân thì các công
ty đại chúng sử dụng điều chỉnh ít hơn các công ty
tư nhân.
10
Tác giả
Năm
Kết quả
Nghiên cứu xem xét mối tương quan giữa mức
thuế suất thuế TNDN thực và điều chỉnh thu nhập
của các công ty tại Malaysia, kết quả cho thấy các
Ajay Adhikari ,
Chek
Derashid
2005
công ty sử dụng các chính sách kế toán để đối phó
với việc thay đổi chính sách thuế. Các công ty này
and Hao Zhang
điều chỉnh giảm thu nhập để giảm thuế TNDN,
thông qua đó tác động đến chính sách thuế.
Nghiên cứu cung cấp bằng chứng về các tài khoản
sử dụng để phát hiện hành vi điều chỉnh thu nhập.
John D. Phillips ,
Các kết quả cho thấy sự thay đổi về thuế TNDN
Morton Pincus ,
2004
Sonja O. Rego
phải trả liên quan đến các khoản doanh thu, chi phí
ước tính và có thể sử dụng để phát hiện hành vi
and Huishan Wan
điều chỉnh thu nhập nhằm tránh sự sút giảm trong
thu nhập.
Khoảng cách giữa chi phí thuế TNDN theo sổ kế
toán và quyết toán thường sử dụng như là một biểu
hiện cho các hành vi ảnh hưởng đến khoảng cách
này đó là điều chỉnh thu nhập hoặc trốn thuế. Kết
Jeri K. Seidman
2010
quả cho thấy khoảng cách giữa chi phí thuế TNDN
ghi sổ kế toán và quyết toán khi chưa điều chỉnh
là một biểu hiện hợp lý cho hành vi điều chỉnh thu
nhập.
11
Tác giả
Năm
Kết quả
Nghiên cứu cho thấy sự khác biệt giữa chi phí thuế
TNDN ghi sổ và quyết toán thuế có thể sử dụng
để biết được cả sự điều chỉnh về kế toán và thuế
Tanya Y. H. Tang
2011
and Michael Firth
theo chủ ý của nhà quản lý. Điều chỉnh thu nhập
giải thích 7.4% các khoản khác biệt bất thường về
chi phí thuế TNDN trên sổ kế toán và quyết toán
thuế.
Sử dụng mô hình Jones điều chỉnh, nghiên cứu
thực hiện trên các công ty khai thác vàng tại Úc
cho thấy có sự điều chỉnh giảm thu nhập khá rõ
Reza Monem
2003
của các công ty này trong giai đoạn 1985-1988 là
giai đoạn các công ty này đang nỗ lực giảm thiểu
các chi phí chính sách để tác động đến chính sách
thuế TNDN.
Trung Quốc ban hành luật thuế TNDN mới năm
2007 và điều chỉnh giảm mức thuế suất từ 33%
xuống 25% và có hiệu lực thực thi từ 2008. Sử
dụng sự thay đổi mức thuế suất thuế TNDN là chỉ
Bing-Xuan Lin ,
Rui Lu and Ting
Zhang
2012
số về thúc đẩy điều chỉnh thu nhập và các khoản
dồn tích tự định liên quan đến tài sản ngắn hạn là
đại diện cho điều chỉnh thu nhập. Nghiên cứu cho
kết quả thuế TNDN gây ra điều chỉnh thu nhập của
các công ty vào năm 2007. Tuy nhiên, xu hướng
12
Tác giả
Năm
Kết quả
điều chỉnh giảm thu nhập không thấy rõ ở các
công ty có cổ phần nhà nước chiếm đa số, các công
ty có ủy ban kiểm toán và các công ty công bố báo
cáo về kiểm soát nội bộ.
Sử dụng 139.536 quan sát các công ty của 34 quốc
Bradley
gia từ năm 1996-2007 để xem xét mức độ phù hợp
S.
giữa chi phí thuế TNDN trên sổ kế toán và quyết
Blaylock , Fabio
2012
B. Gaertner and
toán thuế. Kết quả cho thấy mức độ phù hợp cao
Terry J. Shevlin
của hai khoản chi phí này tương quan với việc ít
sử dụng điều chỉnh thu nhập.
Dựa trên các nghiên cứu này, tác giả sẽ tổng hợp phần cơ sở lý thuyết ở Chương
2.
1.6 Dự kiến kết cấu luận văn
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Điều chỉnh thu nhập và các nhân tố ảnh hưởng đến điều chỉnh
thu nhập nhằm giảm thuế TNDN phải nộp
Chương 3: Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến điều chỉnh thu nhập nhằm
giảm thuế TNDN phải nộp
Chương 4: Kết luận và các khuyến nghị chính sách
13
CHƯƠNG 2: ĐIỀU CHỈNH THU NHẬP VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN ĐIỀU CHỈNH THU NHẬP NHẰM GIẢM THUẾ TNDN PHẢI NỘP
2.1 Điều chỉnh thu nhập
2.1.1 Khái niệm
Để hiểu rõ về khái niệm điều chỉnh thu nhập, trước hết chúng ta tìm hiểu về
cơ sở ghi nhận các bút toán trong kế toán. Trong kế toán hiện tồn tại hai cơ sở ghi
nhận các bút toán kế toán bao gồm:
- Cơ sở dồn tích (Accrual basis): theo cơ sở này thì các bút toán kế toán
được ghi nhận khi thời điểm phát sinh không kể đã thực thu, chi bằng tiền
hay không. Ví dụ; ngày 15/12/2013 phát sinh một khoản doanh thu nhưng
khách hàng chưa trả tiền và khoản tiền thực nhận từ khách hàng này sẽ
tiến hành vào ngày 15/01/2014. Theo cơ sở dồn tích thì khoản doanh thu
này vẫn được ghi nhận trên báo cáo tài chính năm 2013.
- Cơ sở tiền (Cash basis): theo cơ sở này thì các bút toán kế toán chỉ được
ghi nhận khi đã thực thu, chi bằng tiền. Ví dụ: theo ví dụ trên thì khoản
doanh thu chỉ được ghi nhận khi thực thu bằng tiền nên khoản doanh thu
này không được ghi nhận trên báo cáo tài chính năm 2013 mà được ghi
nhận trên báo cáo tài chính năm 2014.
Đối với các doanh nghiệp, việc ghi nhận các giao dịch kế toán đều dựa trên
cơ sở dồn tích và do đó sẽ dẫn đến lợi nhuận bằng tiền (dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh) và lợi nhuận ghi nhận trên cơ sở dồn tích sẽ có sự khác biệt. Sự khác
biệt này chính là được tạo ra bởi các khoản dồn tích (Ví dụ: doanh thu nhận trước,
khấu hao, dự phòng, trích trước …). Do đó, phương trình kế toán sau được thiết
lập:
- Xem thêm -