Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tài chính ngân hàng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng...

Tài liệu Luận văn tài chính ngân hàng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam

.PDF
93
226
72

Mô tả:

1 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................. 1 Chƣơng 1 - TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. .................................................................................................. 4 1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. ......................... 4 1.1.1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.................... 4 1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .................. 6 1.2 Cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại ............................................................................................... 7 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân ............ 7 1.2.2 Phân loại cho vay khách hàng cá nhân ............................ 10 1.2.3 Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại ......................................................................... 16 1.2.4 Phát triển cho vay đối với khách hàng cá nhân................ 21 1.2.4.1 Khái niệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân. .. 21 1.2.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh việc phát triển cho vay khách hàng cá nhân. .......................................................................... 21 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. .................................................... 26 1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan ................................................... 26 1.3.2 Nhóm nhân tố khách quan................................................ 29 1.3.2.1 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng .......................... 29 1.3.2.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng................................................................................ 31 Chƣơng 2 - THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ .................... 34 2.1 Tổng quan về Ngân hàng Quốc tế. ........................................... 34 2.1.1 Khái quát sự phát triển của Ngân hàng Quốc tế. .............. 34 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Quốc tế. ........................... 36 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quốc tế. 37 2 2.2 Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Quốc tế. ........................................................................................................ 45 2.2.1 Chính sách cho vay khách hàng cá nhân của VIB ........... 45 2.2.2 Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Quốc tế. .................................................................................................... 48 2.2.3 Số lượng khách hàng KHCN............................................ 54 2.2.4 Cơ cấu cho vay KHCN ..................................................... 57 2.2.5 Chất lượng tín dụng cho vay KHCN................................ 59 2.2.6 Hiệu quả cho vay KHCN. ................................................ 61 2.3 Đánh giá thực trạng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Quốc tế. ........................................................................ 63 2.3.1 Kết quả đạt được .............................................................. 63 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................. 65 2.3.2.1 Hạn chế ..................................................................... 65 2.3.2.2 Nguyên nhân............................................................. 67 Chƣơng 3 - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM .......................... 72 3.1 Định hướng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân trong thời gian tới. ........................................................................... 72 3.1.1 Định hướng lâu dài của VIB. ........................................... 72 3.1.2 Định hướng kinh doanh năm 2008................................... 72 3.1.3 Mục tiêu cho vay đối với khách hàng cá nhân của VIB. ..... ....................................................................................... 74 3.2 Một số giải pháp phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại VIB. ................................................................................................ 76 3.2.1 Định hướng cho vay khách hàng cá nhân cần được chú trọng hơn. .................................................................................... 76 3.2.2 Đa dạng hoá và nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân. ...................................................... 77 3.2.3 Nâng cao trình độ đội ngũ phát triển sản phẩm ............... 80 3.2.4 Đầu tư và khai thác tính tiện ích của công nghệ ngân hàng. ....................................................................................... 80 3.2.5 Nâng cấp cơ sở vật chất và mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh .............................................................................. 81 3 3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động marketing của ngân hàng. ........... 81 3.2.7 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng ........ 83 3.2.8 Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân. ...... 83 3.2.9 Hợp tác với đối tác nước ngoài. .................................... 84 3.3 Những kiến nghị ...................................................................... 85 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước .............................. 85 3.3.2 Kiến nghị với các cơ quan nhà nước và Chính phủ ...... 85 KẾT LUẬN .................................................................................... 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................... 89 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TMCP : Thương mại cổ phần KHCN : Khách hàng cá nhân VIB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam NHTM : Ngân hàng thương mại NQH : Nợ quá hạn PB : Khối khách hàng cá nhân. CB : Khối khách hàng doanh nghiệp. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Sau khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế và gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam có thuận lợi để tiếp cận những quan điểm, mô hình kinh doanh mới từ các nước phát triển, từ các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Là một phần của nền kinh tế thế giới, xu hướng phát triển tất yếu của ngành ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới sẽ phát triển theo mô hình ngân hàng bán lẻ. Hoạt động cho vay cá nhân là một phần trong hoạt động bán lẻ của ngân hàng, nó tạo ra khoản thu nhập lớn và ổn định dựa trên số đông người sử dụng, đồng thời tăng hình ảnh của ngân hàng trong con mắt người dân, góp phần vào sự phát triển bền vững, lâu dài của ngân hàng. Hiện nay đó là định hướng lâu dài của đa số các ngân hàng cổ phần Việt Nam. Thể hiện rõ nhất là các Ngân hàng ACB, Ngân hàng Đông Á. Các ngân hàng nước ngoài như ANZ, HSBC sau khi thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài cũng muốn tham gia thị trường còn sơ khai này. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Việt Nam vẫn còn khá nhỏ bé so với tiềm năng của nó và chưa được các ngân hàng thương mại khai thác triệt để, chỉ tính con số hơn 85 triệu dân, trong đó 2/3 là dân số trẻ và chỉ mới khoảng 10% dân số có tài khoản và sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Trước đây, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân còn hạn chế xuất phát từ nhiều nguyên nhân, như công nghệ kém không đáp ứng các yêu cầu của sản phẩm; nhận thức của ngân hàng đối với các khoản vay cá nhân còn hạn chế được nhìn dưới góc độ rủi ro…dẫn đến các sản phẩm chưa đa dạng. Các Ngân hàng thương mại Nhà nước có nguồn vốn dồi dào, mạng lưới hoạt động rộng khắp lại chủ yếu tập trung cho vay các Doanh nghiệp lớn, thị phần cho 2 vay cá nhân không được coi trọng. Đây là cơ hội cho các ngân hàng thương mại cổ phần, khi đối tượng phục vụ của họ là các khách hàng vay vốn có khoản vay nhỏ và vừa, trong đó có khách hàng cá nhân. Nhận thức được lợi ích phát triển cho vay khách hàng cá nhân, và qua quá trình công tác tại Ngân hàng Thương mại cổ plhần Quốc tế, em chọn đề tài: “Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu. - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại. - Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quốc tế (VIB) trong các năm 2006, 2007, nửa đầu năm 2008. - Đưa ra các giải pháp phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại VIB. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VIB. - Phạm vi: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (Ngân hàng Quốc tế) trong khoảng thời gian năm 2006 đến nửa năm 2008. 4. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic, phương pháp so sánh thống kê, toán học, phân tích kinh tế… khi nghiên cứu đề tài này. 5. Những đóng góp của luận văn. Khẳng định xu hướng tiếp cận khách hàng cá nhân, trong đó có cho vay tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Dựa trên phân tích số liệu qua 3 các năm và nền tảng công nghệ hiện có đưa ra một số chính sách nhằm phát triển đa dạng sản phẩm cho vay đáp ứng nhu cầu khách hàng cá nhân tại VIB. 6. Bố cục luận văn. Ngoài lời nói đầu và kết luận, kết cấu chính của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Tổng quan về cho vay đối với KHCN của NHTM. Chương 2: Thực trạng cho vay đối với KHCN của VIB. Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay đối với KHCN tại VIB. 4 Chƣơng 1 - TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại. 1.1.1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thƣơng mại. Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng hay các dịch vụ mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngày càng có nhiều các tổ chức tài chính khác nhau cung cấp các dịch vụ ngân hàng như cho vay, uỷ thác đầu tư, nhận tiền gửi, ngược lại các NHTM cũng đang mở rộng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của mình. Do đó, rất dễ có sự nhầm lẫn giữa loại hình NHTM và các trung gian tài chính khác. Peter Rose đã định nghĩa về NHTM như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Như vậy, có thể phân biệt NHTM với các trung gian tài chính khác ở chỗ NHTM là tổ chức kinh tế duy nhất được phép thực hiện nghiệp vụ thanh toán và làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế. NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với rất nhiều hoạt động đa dạng trong đó có ba hoạt động chính đó là: nhận tiền gửi, cho vay và hoạt động đầu tư. Nhận tiền gửi là hoạt động huy động vốn của ngân hàng từ những nguồn tiền chưa được sử dụng trong nền kinh tế với cam kết hoàn trả và trả lãi đúng hạn. Tiền gửi tồn tại ở các dạng: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp. Đây chính là nguồn tài nguyên 5 quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng. Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng vay với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Hoạt động này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Cho vay bao gồm: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ cho dự án. Cho vay thường được định lượng theo 2 chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kì và dư nợ cuối kì. Doanh số cho vay trong kì là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kì, dư nợ cuối kì là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kì. Hoạt động đầu tư được thể hiện thông qua việc ngân hàng nắm giữ các chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng hoá tài sản. Ngân hàng giữ nhiều loại chứng khoán, có thể xếp loại theo nhiều tiêu thức, ví dụ như theo tính thanh khoản, theo chủ thể phát hành, theo mục tiêu nắm giữ,…Theo chủ thể phát hành có thể chia thành: chứng khoán của Chính phủ Trung ương hoặc địa phương (do kho bạc Nhà nước phát hành); chứng khoán của các ngân hàng khác, các công ty tài chính (bao gồm các cổ phiếu và các giấy nợ khác do các ngân hàng, các công ty tài chính phát hành hoặc chấp nhận thanh toán); chứng khoán của các công ty khác. Ngân hàng giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để gia tăng ngân quỹ khi cần thiết. Các hoạt động khác bao gồm một số hoạt động như: mua bán ngoại tệ, bảo quản vật có giá, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, cung cấp 6 dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý. 1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại Như đã trình bày ở phần trên, Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng vay với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Phân tích khách hàng trong quan hệ cho vay này chính là phân tích cho vay. Bởi vì cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM nên để có một món cho vay đạt chất lượng thì các NHTM thường đưa ra một qui trình phân tích khách hàng chặt chẽ. Rủi ro từ cho vay có rất nhiều nguyên nhân đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn của chủ, đẩy n gân hàng đến phá sản. Do vậy các ngân hàng thường cân nhắc kĩ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho vay. Đó chính là quá trình phân tích trước và trong khi cho vay. Mục tiêu của phân tích cho vay là xác định rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro. Nội dung của phân tích cho vay là thu thập và phân tích thông tin nhằm xác định uy tín, tư cách pháp lý, sức mạnh tài chính và khả năng thanh toán của người vay,… trong quá khứ, hiện tại và tương lai, hiệu quả của dự án,… Có nhiều cách phân loại cho vay, để phục vụ cho đề tài nghiên cứu tôi xin đưa ra cách phân loại khách hàng theo đối tượng khách hàng. Theo cách phân loại này thì cho vay bao gồm cho vay khách hàng doanh nghiệp, cho vay tổ chức tài chính và cho vay khách hàng cá nhân. Khách hàng doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, Hợp tác xã, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty hợp danh. Hình thức cho vay đối với khách hàng 7 doanh nghiệp rất đa dạng như cho vay ngắn hạn theo món, vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn,… Khách hàng tổ chức tài chính ở đây bao gồm các ngân hàng khác, hợp tác xã tín dụng, các công ty bảo hiểm, các công ty tài chính,… Hình thức cho vay đối với các tổ chức tài chính cũng hết sức đa dạng. Thường cho vay NHTM nhằm đáp ứng các nhu cầu ngắn hạn của các ngân hàng này và các giao dịch thường diễn ra trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Khách hàng cá nhân ở đây là tất cả các cá nhân có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. Đối tượng vay vốn đa dạng bao gồm những khách hàng có nhu cầu vốn để mua nhà, sửa chữa nhà, xây dựng nhà, mua ô tô, mua các thiết bị gia dụng, thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh và đáp ứng một số yêu cầu khác. Các phương thức vay vốn đa dạng như: cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, cho vay theo hạn mức,…Thời hạn cho vay linh hoạt tuỳ vào mục đích vay của khách hàng và kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng. Lãi suất cho vay được xác định dựa trên biểu lãi suất cho vay của ngân hàng, hoặc cũng có thể phụ thuộc vào sự thoả thuận của khách hàng và ngân hàng. Về tài sản đảm bảo cho khoản vay bao gồm bất động sản (nhà, đất,…), động sản (hàng hoá, máy móc thiết bị,…), số dư tài khoản tiền gửi, các chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác, tài sản có giá trị khác. 1.2 Cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân Nếu phân loại hoạt động cho vay theo đối tượng khách hàng thì hoạt động này bao gồm cho vay doanh nghiệp, cho vay các tổ chức tài chính và cho vay khách hàng cá nhân như đã trình bày ở trên. Do đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay KHCN của NHTM nên ta sẽ xem xét về hoạt động này. Cho vay KHCN là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho các 8 khách hàng là cá nhân: “Đó là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định đƣợc thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng.” Đặc điểm cho vay KHCN: Cho vay KHCN có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các loại hình cho vay khác như sau: Đối tượng cho vay là cá nhân và các hộ gia đình. Quy mô khoản vay: hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mô nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ, nên quy mô của một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng, số lượng các khoản vay lại rất lớn do đối tượng của cho vay là các cá nhân và các hộ gia đình với số lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng. Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân, hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm lý khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, KHCN sẽ có thái độ lạc quan hơn về tương lai, họ kỳ vọng sẽ có khoản thu nhập nhiều hơn trong tương lai và do vậy sẽ thúc đẩy sự chi tiêu cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái người dân thường có xu hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thay vào đó là sẽ tăng cường tiết kiệm và hạn chế vay mượn từ Ngân hàng. Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất, thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác động rất lớn đến nhu cầu vay của khách hàng. 9 Rủi ro đối với cho vay KHCN: cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình không chịu trả nợ, hoặc do sự biến động về tình trạng sức khoẻ, công việc… Việc thẩm định khả năng trả nợ của các cá nhân hoặc hộ gia đình cũng hết sức khó khăn. Ngoài ra, để có được khoản vay có nhiều khách hàng giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong tương lai của mình nên các ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay. Do khoản cho vay khách hàng cá nhân có rủi ro cao nhất nên các ngân hàng thường yêu cầu phải có tài sản đảm bảo khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã mua. Lãi suất cho vay: do quy mô của các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản cho vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian, nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản cho vay này) cao đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác của NHTM. Từ trước đến nay, cho vay KHCN vẫn được các ngân hàng coi là khoản mục mang lại lợi nhuận khá cao với lãi suất “cứng nhắc”. Điều đó có nghĩa là nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của ngân hàng, không như hầu hết các khoản cho vay khác hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường, như vậy với cho vay KHCN ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản vay này thường được định giá rất cao (vì đã bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản cho vay KHCN mới không mang lại lợi nhuận. Nguồn 10 thu nhập càng ổn định, ngân hàng có khả năng kiểm soát thì lãi suất áp dụng cho khách hàng sẽ giảm đi, do rủi ro từ việc cho vay đã được hạn chế. Hạn mức cho vay KHCN: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng vay. hạn mức cho vay KHCN được xác định dựa trên các yếu tố như: nhu cầu vốn của khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo. Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác nhau dựa trên giá trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay hợp lý. Thông thường, cho vay cầm cố có hạn mức cao nhất, chẳng hạn như nếu khách hàng cầm cố sổ tiết kiệm, trái phiếu hay chứng chỉ tiền gửi có thể được cấp một hạn mức bằng 90% giá trị tài sản cầm cố. Để có thể xác định được hạn mức tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo của khách hàng, các ngân hàng cần phải định giá chính xác tài sản đó. Nếu định giá quá thấp sẽ làm giảm số tiền vay của khách hàng, nếu định giá quá cao sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Cuối cùng, ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý (Nhu cầu vay hợp lý của khách hàng = nhu cầu vốn hợp lý - vốn tự có của khách hàng - vốn khách hàng vay mượn từ nguồn khác) và hạn mức tín dụng, từ đó xác định số tiền cho vay. Nếu nhu cầu vay hợp lý > hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo hạn mức tín dụng, nếu nhu cầu vay hợp lý < hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay số tiền theo nhu cầu vay hợp lý của khách hàng. Như vậy, sẽ vừa thoả mãn nhu cầu vay của khách hàng vừa để đảm bảo an toàn cho ngân hàng. 1.2.2 Phân loại cho vay khách hàng cá nhân Để có thể quản lý tốt cho vay KHCN cần thiết phải phân loại cho vay KHCN. Có nhiều tiêu thức để phân loại một khoản cho vay, dưới đây tôi xin đề cập phân loại các khoản cho vay KHCN theo một số tiêu chí sau:  Căn cứ vào mục đích vay. Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại cho vay KHCN thành ba loại: 11 Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích cư trú. Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy mô vay là lớn. Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng Đó là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, giải trí,… Đặc điểm của khoản vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay phục vụ mục đích cư trú. Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh Đó là các khoản cho vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ ở từng hộ gia đình, vay để buôn bán, thuê cửa hàng,… Đặc điểm của các khoản cho vay này là thời hạn vay ngắn phụ thuộc vào mặt hàng kinh doanh, qui mô khoản vay tuỳ thuộc vào phương án kinh doanh của khách hàng, rủi ro của khoản cho vay này rất cao, và có khả năng xảy ra rủi ro đạo đức. Tuy nhiêu nếu ngân hàng quản lý thường xuyên hoạt động kinh doanh của khách hàng thì rủi ro sẽ hạn chế.  Căn cứ vào phương thức hoàn trả. Cho vay KHCN trả một lần khi đáo hạn Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô của món vay là tương đối nhỏ, các khoản vay trả một lần thường ngắn hạn và được dùng để chi trả cho các chuyến đi nghỉ, mua các dụng cụ gia đình hoặc sửa chữa ô tô, nhà ở… Rủi ro các món vay này là không lớn lắm. Nếu quy mô khoản vay lớn sẽ có rủi ro cao, do đặc điểm của khoản vay này là trả cuối kỳ, nguồn trả chủ yếu từ việc bán tài sản khác hoặc nguồn trả nợ khác gặp khó khăn khi đó kế hoạch trả nợ thay đổi, điển hình khi thị 12 trương bất động sản biến động, hoặc nền kinh tế gặp khó khăn. Có thể thấy điều này qua khủng hoảng thị trường tài chính của Mỹ xuất phát từ việc cho vay dưới tiêu chuẩn. Cho vay trả góp Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh toán làm hai hoặc nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc quý). Khoản cho vay được trả làm nhiều lần theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, phương thức này được dùng để tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng đắt tiền như ô tô, nhà,… hoặc để tài trợ cho các phương án sản xuất kinh doanh, thuê cửa hàng, mua sắm các tài sản lưu động khác,… Nhìn chung, các khoản cho vay trả góp này mang lãi suất cố định, tuy nhiên loại mang lãi suất thả nổi cũng đang dần trở nên phổ biến. Thường thì trong tổng khối lượng cho vay tiêu dùng do các NHTM cung cấp thì hơn 80% được thực hiện trên cơ sở trả góp. Điều này xuất phát từ việc khả năng tài chính của khách hàng không đủ để chi trả khoản vay một lần duy nhất thêm vào đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lương là thuận lợi hơn. Hình thức cho vay này lại được chia nhỏ thành: cho vay trả gốc và lãi hàng tháng đều nhau (niên kim cố định), trả gốc hàng tháng bằng nhau, lãi trả theo số dư gốc (niên kim không cố định), hoặc trả lãi hàng kì còn gốc trả cuối kì. Cho vay theo thẻ tín dụng Thẻ tín dụng ngân hàng cũng như các loại thẻ thanh toán khác đã nhanh chóng được chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng cung cấp một dòng tín dụng thường xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ có nhu cầu. Những người sử dụng thẻ tín dụng có thể vay trả dần hoặc trả một lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào tài khoản thẻ tín dụng của mình. Trong tương lai thẻ tín dụng sẽ rất phát triển bởi công nghệ tiên tiến sẽ giúp cho những người sở hữu thẻ tín dụng có thể tiếp cận đến một số lượng lớn các 13 dịch vụ tài chính, bao gồm cả tài khoản tiết kiệm và tài khoản thanh toán cũng như hạn mức tín dụng.  Căn cứ vào hình thức cho vay Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho KHCN của họ, theo hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Hình thức cho vay này có những ưu điểm sau: - Các NHTM dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay. - Các NHTM sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay. - Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng. - Nếu NHTM quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ, thì hình thức cho vay KHCN gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay KHCN trực tiếp. Tuy nhiên, hình thức cho vay này cũng có những hạn chế: - Các ngân hàng thương mại khi cho vay không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá, dịch vụ, nhất là trong việc lựa chọn khách hàng, tiêu chí lựa chọn của doanh nghiệp và ngân hàng không giống nhau. - Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng cả trước, trong và sau khi vay vốn, khi doanh nghiệp thực hiện bán lẻ hàng hoá và dịch vụ. - Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của hình thức cho vay này rất phức tạp. Cho vay trực tiếp 14 Là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ. Hình thức này có những ưu điểm sau: Việc cho vay tiến hành trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng do vậy ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm, và kĩ năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản vay này thường có chất lượng cao hơn so với cho vay gián tiếp thông qua các doanh nghiệp bán lẻ. Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các khoản vay, song doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ thường coi trọng nhiều đến việc tăng doanh số bán hàng hơn là chất lượng các khoản vay, hơn nữa các doanh nghiệp thường đưa ra quyết định cho vay một cách nhanh chóng, nên dẫn đến tình trạng có những khoản cho vay cấp ra không chính đáng, ngược lại có thể từ chối khách hàng tốt của mình, như vậy hình thức này đã khắc phục nhược điểm này nếu cho vay gián tiếp. Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián tiếp, vì khi quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng sẽ xử lý tốt các phát sinh, hơn nữa có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Cho vay trực tiếp với đối tượng khách hàng là rất rộng do đó việc đưa ra các dịch vụ, tiện ích mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường và quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng. Tuy nhiên, hình thức cho vay này cũng có những mặt hạn chế: Việc mở rộng và tăng doanh số cho vay không thuận lợi bằng hình thức cho vay KHCN gián tiếp. Do cán bộ ngân hàng phải làm việc trực tiếp với khách hàng nên Ngân hàng tốn nhiều thời gian và chi phí so với hình thức cho vay gián tiếp, nhất là 15 khi lượng khách hàng đến đông cùng một thời gian sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng.  Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay: Cho vay có tài sản bảo đảm Là cho vay với tài sản bảo đảm là bất động sản, động sản… hình thành từ vốn vay hoặc tài sản thuộc sở hữu của khách hàng trước khi vay vốn của Ngân hàng. Tài sản bảo đảm làm tăng tính an toàn cho khoản vay do Ngân hàng có thể tạo áp lực để buộc khách hàng phải trả nợ hoặc trong tình huống xấu nhất khách hàng không trả được nợ thì việc phát mại tài sản bảo đảm cũng giúp giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng. Cho vay có tài sản đảm bảo lại được chia thành hai loại: Loại 1 bao gồm các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của chính khách hàng. Có thể chia các hình thức đảm bảo của loại này thành hai loại nhỏ sau: Cho vay cầm cố là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố được ngân hàng quy định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố thường là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của khách hàng chẳng hạn như: các giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh, kim loại quý,… Cho vay thế chấp là hình thức mà người vay phải chuyển toàn bộ các giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất,…hoặc là những động sản mà người vay vẫn cần sử dụng như ô tô, xe 16 máy,…Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay. Loại 2 Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đó không đáp ứng được các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng làm vật đảm bảo. Để đảm bảo khách hàng không bán tài sản hoặc sử dụng không cẩn thận làm giảm giá trị của tài sản, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng, đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng. Cho vay không có tài sản bảo đảm Là cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, không có tài sản bảo đảm. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay. Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ sở tín chấp lương, chủ yếu được áp dụng đối với khách hàng có thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có một phần tích luỹ để trả nợ vay (công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn,…), ngoài ra thu nhập hình thành từ sản xuất kinh doanh cũng có thể được xem xét dùng làm nguồn trả nợ. Hình thức này phù hợp với những khoản vay giá trị không lớn, thời hạn vay ngắn. 1.2.3 Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại Thực tế cho thấy việc đánh giá một khoản cho vay KHCN là không hề đơn giản, điều này xuất phát từ một số nguyên nhân sau: Thông tin về khách hàng là không đầy đủ, khách hàng thường có hiện tượng che giấu tình trạng tài chính, sức khỏe của họ… Thêm vào đó, các cá
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan