Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tài chính ngân hàng phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân...

Tài liệu Luận văn tài chính ngân hàng phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam – chi nhánh hòa bình

.DOC
84
92
70

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................ CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............ 1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG................................................................................ 1.1.1. Khái niệm cho vay và vai trò cho vay của ngân hàng................................. 1.1.2. Nguyên tắc và điều kiện cho vay.................................................................. 1.1.3. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại............................................ 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................. 1.2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ.......................................... 1.2.1.1. Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ và tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.......................................................................... 1.2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ............................................... 1.2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường...... 1.2.2. Những vấn đề ngân hàng thương mại cần lưu ý khi cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ..................................................................................... 1.3. PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................. 1.3.1. Quan điểm về phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ..................... 1.3.2. Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ......... 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......... 1.4.1. Nhân tố từ phía Ngân hàng thương mại................................................... 1.4.2. Nhân tố từ phía Doanh nghiệp vừa và nhỏ............................................... 1.4.3. Những nhân tố thuộc về Ngân hàng trung ương và Chính phủ............... 1.4.4. Nhân tố khác.............................................................................................. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÒA BÌNH........................................................................................... 2.1. TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TẠI HÒA BÌNH............................................................................................ SV: Vũ Huyền Trang Lớp: K13A.NH02 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương 2.1.1. Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Hòa Bình..................................... 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng công thương Việt Nam – Chi nhánh Hòa Bình.............................................................................................................. 2.1.3. Đặc điểm môi trường kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần công thương – Chi nhánh Hòa Bình................................................................... 2.1.4. Đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Hòa Bình................................................... 2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÒA BÌNH....................................................................................... 2.2.1. Dư nợ cho vay phân theo quy mô............................................................... 2.2.2. Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế........................................... 2.2.3. Dư nợ cho vay phân theo thời hạn cho vay............................................... 2.2.4. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ....................................................... 2.2.5. Thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ....................... 2.2.6. Tỷ lệ nợ quá hạn......................................................................................... 2.2.7. Tỷ lệ nợ xấu................................................................................................ 2.2.8. Vòng quay vốn tín dụng............................................................................. 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÒA BÌNH......................................................................... 2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân................................................................ CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÒA BÌNH............................................................................. 3.1 ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÒA BÌNH............................................ 3.1.1. Định hướng phát triển chung của ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Hòa Bình.............................................................................................................. 3.1.2. Mục tiêu tín dụng năm 2014 của Vietinbank Hòa Bình........................... 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNVVN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÒA BÌNH............................................................... SV: Vũ Huyền Trang Lớp: K13A.NH02 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương 3.2.1. Xây dựng một cơ chế cho vay linh hoạt phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ................................................................................................................... 3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng.............................................. 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng.............................................. 3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ............................................................ 3.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn trung – dài hạn................... 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÒA BÌNH............................... 3.3.1. Kiến nghị với hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.................................................................................................. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.......................................................... KẾT LUẬN.................................................................................................................. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... SV: Vũ Huyền Trang Lớp: K13A.NH02 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 VIẾT TẮT Vietinbank NHTMCP NHTM NHNN DNVVN SXKD HĐBT TCTD GTCG TSĐB DSCV DNCV DNNN DNNQD DNQD SV: Vũ Huyền Trang NỘI DUNG Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam Ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng thương mại Ngân hàng Nhà nước Doanh nghiệp vừa và nhỏ Sản xuất kinh doanh Hội đồng bảo trợ Tổ chức tín dụng Giấy tờ có giá Tài sản đảm bảo Doanh số cho vay Dư nợ cho vay Doanh nghiệp Nhà nước Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Doanh nghiệp quốc doanh Lớp: K13A.NH02 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.....................13 Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh năm 2009 - 2013..................................................37 Bảng 2.2: Hoạt động huy động vốn.....................................................................39 Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của VietinBank Hòa Bình......................40 Bảng 2.4: Dư nợ cho vay DNVVN của Vietinbank Hòa Bình.............................42 Bảng 2.5: Dư nợ cho vay phân theo quy mô........................................................46 Bảng 2.6: Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế......................................48 Bảng 2.7: Dư nợ cho vay phân theo thời hạn cho vay.........................................50 Bảng 2.8: Doanh số cho vay DNVVN.................................................................51 Bảng 2.9: Doanh số thu nợ của DNVVN.............................................................52 Bảng 2.10: Tỷ trọng thu nhập từ cho vay DNVVN trong tổng thu nhập của Vietinbank Hòa Bình...........................................................................53 Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn..................................................................................54 Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ quá hạn phân theo ngành nghề cho vay của Vietinbank Hòa Bình.............................................................................................56 Bảng 2.13: Tỷ lệ nợ xấu phân theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh...................58 Bảng 2.14: Vòng quay vốn tín dụng của DNVVN................................................58 Biểu đồ 2.1: Tình hình tăng trưởng tín dụng............................................................43 Biểu đồ 2.2: Kết quả kinh doanh.............................................................................43 Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay.....................................................................................47 Biểu đồ 2.4: Tình hình dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế.......................48 Biểu đồ 2.5: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ.................................................51 Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ xấu.........................................................................................57 SV: Vũ Huyền Trang Lớp: K13A.NH02 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, một khu vực DNVVN lớn mạnh là đặc điểm quan trọng của một nền kinh tế thành công. Loại hình này không những thích hợp với các nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của các nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc phát triển các DNVVN cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi mới kinh tế của Đảng cộng sản Việt Nam thì các doanh nghiệp này mới phát triển nhanh cả về mặt số lượng và mặt chất lượng. Từ những bước đi ban đầu theo đường lối đổi mới và chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần do Đảng và Nhà nước ta khởi xướng, có thể khẳng định rằng việc đẩy mạnh phát triển DNVVN là bước đi hợp quy luật với hoàn cảnh thực tế hiện nay của đất nước ta. DNVVN là công cụ góp phần khai thác toàn diện mọi nguồn lực kinh tế, đặc biệt là nguồn tiềm năng sẵn có ở mỗi con người, mỗi miền đất nước. Các DNVVN ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong việc giải quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến, đó là: Tăng trưởng kinh tế - Giải quyết việc làm – Hạn chế lạm phát. Theo số liệu của Bộ kế hoạch và Đầu tư tính đến hết năm 2013 cả nước có hơn 700.000 doanh nghiệp đăng kí thành lập, trong đó số DNVVN chiếm tới gần 97%, thu hút trên 50% tổng số lao động và đóng góp khoảng 40% GDP hàng năm của cả nước. Tuy có tỷ trọng và vai trò to lớn như vậy nhưng hoạt động của loại hình doanh nghiệp này ở nước ta còn gặp khá nhiều khó khăn, chưa phát huy được tiềm năng to lớn của nó. Nguyên nhân một mặt do hạn chế của bản thân các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao, thiếu tài sản thế chấp, khả năng xây dựng các dự án có tính khả thi còn yếu, số liệu thông tin kế toán chưa thật sự đáng tin cậy…nên dưới con mắt của các ngân hàng thì các DNVVN là những khách hàng có độ rủi ro cao. Mặt khác do cơ chế chính sách, biện pháp hỗ trợ DNVVN của Nhà nước còn chưa đồng bộ, thị trường thì không ổn định do hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa của SV: Vũ Huyền Trang 1 Lớp: K13A.NH02 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương các doanh nghiệp lớn cạnh tranh gay gắt. Mà vấn đề lớn nhất, cơ bản và phổ biến nhất chính là thiếu vốn để đổi mới công nghệ. Vì vậy DNVVN đã bị đào thải khỏi nền kinh tế do thiếu vốn. Một nền kinh tế phát triển lành mạnh và ổn định không thể không cần đến những tổ chức tài chính trung gian, thực hiện chức năng dẫn vốn từ những người có vốn tới những người cần vốn. Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Hoạt động chính của ngân hàng thương mại ( NHTM ) là huy động vốn để cho vay nhằm mục đích thu được lợi nhuận, bất cứ một khách hàng nào thỏa mãn đầy đủ các điều kiện của ngân hàng thì sẽ được ngân hàng cho vay. Cho vay là khoản mục tài sản lớn và quan trọng nhất của ngân hàng và là khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Bởi thế gần đây nhiều NHTM đã không ngừng hoàn thiện và cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ dành riêng cho đối tượng khách hàng này. Nhất là khi môi trường kinh doanh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt thì việc nhắm tới các DNVVN như là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng là chiến lược phát triển tất yếu của các NHTM. Việc hướng các sản phẩm dịch vụ vào DNVVN ( đặc biệt là cho vay doanh nghiệp ) đã đem lại cho các NHTM doanh số hoạt động không nhỏ, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của hệ thống NHTM trên thị trường tài chính. Mặc dù vậy, rủi ro trong hoạt động ngân hàng lại có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay. Tiền cho vay đối với ngân hàng là một món nợ, nên nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho phát triển DNVVN còn rất hạn chế vì DNVVN khó đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn, khi tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng thì các doanh nghiệp lại sử dụng vốn chưa hiệu quả và chưa hợp lý. Vì thế nên việc tìm ra giải pháp tín dụng nhằm phát triển cho vay DNVVN là một vấn đề bức xúc của các NHTM. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNVVN hiện nay, sau một thời gian thực tập trên thực tế, tôi nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, tôi quyết định chọn đề tài: “ Phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hòa Bình ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. SV: Vũ Huyền Trang 2 Lớp: K13A.NH02 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương 2. Mục tiêu nghiên cứu Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng thương mại cổ phần ( NHTMCP ) Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hòa Bình. Phân tích, đánh giá những ưu điểm, nhược điểm đó để đồng thời đưa ra được một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh Hòa Bình của NHTMCP Công thương Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động cho vay và phát triển cho vay đối với DNVVN tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hòa Bình. - Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một số vấn đề lý luận thực tiễn có liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay của chi nhánh trong thời gian vừa qua. - Số liệu phân tích giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2009 – 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu - Kết hợp giữa lý thuyết đã được học với thực tế công việc trong thời gian thực tập, tiến hành thu thập số liệu tăng giảm giữa các năm tại ngân hàng. - Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNVVN thông qua các biến số kinh tế nhằm luận giải về các vấn đề có liên quan đến hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNVVN - Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, đối chiếu và tổng hợp được sử dụng để có thể đưa ra một cái nhìn tổng quát, xác thực và đo lường những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài các phần Mục lục ; Danh mục từ viết tắt ; Danh mục bảng biểu ; Phần mở đầu ; Phần kết luận ; Danh mục các tài liệu tham khảo thì chuyên đề của tôi có kết cấu gồm 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Hòa Bình Chương 3: Đề xuất phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Hòa Bình SV: Vũ Huyền Trang 3 Lớp: K13A.NH02 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.1. Khái niệm cho vay và vai trò cho vay của ngân hàng - Khái niệm cho vay: Cho vay là một trong những hình thức của nghiệp vụ tín dụng, là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho mỗi ngân hàng, cho vay có thể hiểu đơn giản là ngân hàng cấp một khoản tiền nhất định cho doanh nghiệp sử dụng trong một thời gian xác định với cam kết sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn. Hay có thể nói cách khác khi cho vay nghĩa là ngân hàng chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị từ NHTM ( người sở hữu ) sang khách hàng vay ( người sử dụng ) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Đây là chức năng chính của ngân hàng để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ. Đối với hầu hết các khách hàng cả doanh nghiệp lẫn cá nhân, ngân hàng là một trong những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt đối với những DNVVN ngân hàng là nguồn duy nhất cung cấp dịch vụ tư vấn và nguồn vốn bổ sung. - Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng: Hoạt động cho vay của các ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Cho vay là chức năng kinh tế lâu đời nhất của ngân hàng, là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng song cũng mang lại nhiều rủi ro nhất. Hoạt động cho vay có vai trò quan trọng đối với các cá nhân, doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng và đối với toàn bộ nền kinh tế. Cụ thể như sau: Thứ nhất, cho vay là hoạt động cơ bản kết nối những nguồn vốn nhàn rỗi với những người thực sự có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động này làm tăng thu nhập cho những người chưa có kế hoạch đầu tư nói chung và những khoản tiền nhàn rỗi nói riêng, đồng thời làm tăng khả năng hoạt động SV: Vũ Huyền Trang 4 Lớp: K13A.NH02 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương của những người có nhu cầu về vốn là doanh nghiệp hay cá nhân. Có thể nói hoạt động cho vay tạo ra sự phát triển chung của nền kinh tế. Thứ hai, cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chính, lợi nhuận cao cho ngân hàng, dùng để chi trả các khoản lãi tiền gửi huy động và các khoản chi phí quản lý, trang thiết bị, tiền lương và các khoản chi phí khác để duy trì hoạt động của ngân hàng. Thứ ba, bằng việc cho vay ngân hàng đã tạo ra khối lượng tiền tệ lớn trong nền kinh tế. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Toàn bộ hệ thống ngân hàng đã tạo ra khối lượng tiền lớn khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không có một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi gấp bội thông qua hoạt động cho vay. Thứ tư, cho vay với lãi suất ưu đãi cho một dự án phát triển mang tính chất chiến lược cũng là hoạt động tài trợ nằm trong chính sách của Chính phủ để phát triển đất nước. Thứ năm, hoạt động cho vay góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp không thể chỉ sử dụng vốn tự có để hoạt động sản xuất kinh doanh ( SXKD ). Việc này không những hạn chế khả năng mở rộng SXKD của doanh nghiệp mà còn làm tăng giá vốn của doanh nghiệp. Vậy nên, cho vay của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng SXKD. 1.1.2. Nguyên tắc và điều kiện cho vay - Nguyên tắc cho vay: Để đảm bảo an toàn vốn trong quá trình cho vay, ngân hàng thương mại luôn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: + Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. + Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi. - Điều kiện cho vay: SV: Vũ Huyền Trang 5 Lớp: K13A.NH02 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương Điều kiện cho vay thực chất là cụ thể hóa các tiêu thức trong nguyên tắc tín dụng nhằm đảm bảo cho nguyên tắc cho vay có hiệu lực trong mọi quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng. Khách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ thỏa mãn tất cả các điều kiện vay vốn. Trong quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước ( NHNN ), nội dung các điều kiện vay vốn gồm: + Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý. + Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp. + Khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo trả tiền vay đúng hạn đã cam kết. + Khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả ( đối với khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh ). + Khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. 1.1.3. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại a) Theo hình thức cấp tiền vay Các hình thức cho vay mà ngân hàng áp dụng với các DNVVN chủ yếu là: - Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một thời hạn nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này là hạn mức thấu chi. Đây là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo. Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn. - Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không đủ điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt thì mới vay ngân hàng, tức là vốn ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay vốn khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ xác định, phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo ( nếu cần ). Mỗi món vay được tách biệt thành những hồ SV: Vũ Huyền Trang 6 Lớp: K13A.NH02 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương sơ khác nhau. Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi, trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy dấu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng sẽ thu nợ quá hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể cấp cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối thiểu thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch SXKD, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng. Mỗi lần vay tiền khách hàng cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ chi tiền cho khách hàng. - Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định có cho vay nữa hay không tùy mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng, thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay, khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời. - Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả góp làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ ( thường là từ khấu hao và thu nhập sau SV: Vũ Huyền Trang 7 Lớp: K13A.NH02 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương thuế của dự án hoặc từ thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng ). Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hóa mà khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua (qua đó đến người bán ) nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa. Cho vay trả góp có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng là loại thẻ ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các ATM. Đối với những khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ sau khi kỳ hợp đồng tín dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng với một số tiền được cài sẵn trong bộ nhớ theo hạn mức tín dụng đã được hai bên thỏa thuận. Khách hàng loại này không nhất thiết phải duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi của mình, vì đã có hạn mức tín dụng khách hàng sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã chấp thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng. Nghiệp vụ này tạo khả năng thanh toán linh hoạt cho toàn bộ nền kinh tế. - Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp phối hợp với một tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định, quy chế cho vay của các tổ SV: Vũ Huyền Trang 8 Lớp: K13A.NH02 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương chức tín dụng và quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc ngân hàng Nhà nước ban hành. - Cho vay khác: Ngoài các phương thức trên ngân hàng có thể cho vay bằng các phương thức mà pháp luật không cấm, phù hợp với các quy định tại các quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng, điều kiện kinh doanh của các tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay. Ví dụ như cho vay theo dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ, các dự án đầu tư phục vụ đời sống, cho vay gián tiếp ( tức là ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức trung gian, tổ, đội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh…) b) Theo thời hạn cho vay Thời hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng nhận vốn vay cho đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Căn cứ theo thời hạn cho vay thì cho vay của ngân hàng được chia làm ba loại kỳ hạn vay vốn sau: - Cho vay ngắn hạn: Đây là khoản vay có thời hạn tối đa đến 12 tháng. Các khoản vay ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp hoặc cá nhân. Do tính chất, đặc thù là quy mô nhỏ, năng lực tài chính và năng lực quản lý còn nhiều hạn chế loại hình DNVVN phần lớn nhận được các khoản vay ngắn hạn của các ngân hàng. - Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam các khoản vay trung hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm. Các khoản vay trung hạn chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng SXKD, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng như: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp… - Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn dài trên 5 năm. Thời hạn tín dụng tối đa có thể lên đến 40 năm tùy thuộc vào mỗi khoản vay. Các khoản vay dài hạn được dùng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị, phương tiện vận tải… SV: Vũ Huyền Trang 9 Lớp: K13A.NH02 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương c) Theo tài sản đảm bảo Có nhiều trường hợp khi đi vay vốn thì ngân hàng yêu cầu phải có tài sản đảm bảo (TSĐB) Lý do là khách hàng luôn phải đối mặt với những rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng, những biến cố không mong đợi có thể gây cho ngân hàng những tổn thất lớn. Chính vì vậy, trừ những khách hàng đã có uy tín cao với ngân hàng thì nhiều khách hàng khác phải có TSĐB khi nhận tín dụng của ngân hàng. Yêu cầu phải có TSĐB, ngân hàng muốn có được nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh không đảm bảo trả nợ. Theo đó cho vay cũng được phân làm hai loại sau: - Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức đảm bảo đối nhân, bao gồm cho vay tín chấp và cho vay có bảo lãnh. + Cho vay theo tín chấp: là hoạt động cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng truyền thống, trung thực trong kinh doanh, có tiềm lực tài chính lành mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa trên uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. + Cho vay có bảo lãnh: Trong hình thức này có sự xuất hiện của người thứ ba cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện được. Đối với người bảo lãnh có uy tín ( Nhà nước, các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn…) ngân hàng chấp nhận bảo lãnh không cần có TSĐB. Trường hợp còn lại khi cho vay ngân hàng yêu cầu phải có TSĐB. - Cho vay có tài sản đảm bảo: Đây là hình thức cho vay có đảm bảo đối với tài sản có thể được đảm bảo theo hình thức thế chấp hoặc cầm cố. Các tài sản đảm bảo thường là các giấy tờ có giá, hàng hóa trong kho, nhà cửa, thiết bị…Ngân hàng chỉ chấp nhận những tài sản hợp pháp, có khả năng bán được làm tài sản đảm bảo. + Cho vay có đảm bảo theo hình thức thế chấp: là hình thức thế chấp theo đó người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu của các TSĐB sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết song vẫn được quyền sử dụng tài sản với cam kết giữ nguyên hiện trạng. Đảm bảo bằng thế chấp SV: Vũ Huyền Trang 10 Lớp: K13A.NH02 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương thuận lợi cho người đi vay có thể sử dụng TSĐB để thực hiện hoạt động kinh doanh, tuy nhiên có thể gây khó khăn cho ngân hàng trong việc quản lý và kiểm soát TSĐB bởi quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản hoặc khách hàng có thể lợi dụng phân tán, làm giảm giá trị tài sản, gây thiệt hại cho ngân hàng. Vì vậy ngân hàng phải tăng khả năng đánh giá giá trị tài sản. + Cho vay có tài sản đảm bảo theo hình thức cầm cố: là hình thức cho vay theo đó người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát TSĐB sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết ( thường gọi là thời gian tài trợ ). Ngân hàng quản lý toàn bộ tài sản đó, mọi chi phí liên quan đến việc quản lý do người vay chịu. Các tài sản cầm cố thường gọn nhẹ, dễ quản lí, ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tự nhiên. Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của người nhận tài trợ. Khi tài trợ dựa trên đảm bảo bằng cầm cố, ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của vật cầm cố, sau đó ngân hàng cùng với khách hàng định giá vật cầm cố, ký hợp đồng cầm cố quy định quyền và nghĩa vụ liên quan đến vật cầm cố. d) Theo mục đích sử dụng vốn - Cho vay bất động sản: là hình thức cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp phục vụ cho các mục đích tiêu dùng cá nhân bao gồm: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa lâu bền như tủ lạnh, điều hòa, máy giặt, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sửa chữa nhà, cho vay du học… - Cho vay công nghiệp và thương mại: là hình thức cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. - Cho vay nông nghiệp: là hình thức cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như giống cây trồng, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc, lao động… - Cho vay cá nhân: là hình thức cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, trang trải chi phí thông thường của đời sống thông qua thẻ tín dụng. - Thuê mua và các loại khác SV: Vũ Huyền Trang 11 Lớp: K13A.NH02 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương e) Theo đối tượng cho vay Căn cứ vào đối tượng cho vay được chia ra làm hai loại: Cho vay doanh nghiệp lớn và cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cho vay doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ, quy mô lao động trên 300 lao động, còn lại là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc phân loại như thế này sẽ giúp cho việc quản lý, việc cho vay đối với những đối tượng này có hiệu quả hơn. 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1.1. Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ và tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp được hiểu là những đơn vị kinh tế được thành lập bởi một cá nhân hay bởi các tổ chức, được Nhà nước cho phép hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực nhất định vì mục đích công ích hay lợi nhuận. Với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam có thể được hiểu như sau: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách cá nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn, tài sản, lao động, kỹ thuật…thỏa mãn các quy định của Chính phủ đối với từng ngành nghề tương ứng với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế. Doanh nghiệp vừa và nhỏ ( Small and Medium Enterprise ) là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. DNVVN có thể chia thành ba loại căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ ( Micro ), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của nhóm ngân hàng thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động từ 10 – 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 – 300 lao động. Ở mỗi nước người ta có tiêu chí riêng để xác định DNVVN ở nước mình. Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ – CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ quy định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 20 – 200 lao động được coi là doanh nghiệp nhỏ, từ 200 – 300 lao động được coi là doanh nghiệp vừa. Các tiêu chuẩn xác định quy mô doanh nghiệp về cơ bản là giống nhau ở nhiều quốc gia, đó là: (1) Quy mô nhân sự ; (2) Vốn sản xuất ; (3) Doanh thu SV: Vũ Huyền Trang 12 Lớp: K13A.NH02 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương trung bình. Hai tiêu chí đầu tiên hay được sử dụng hơn cả, do tính ổn định tương đối so với tiêu chí doanh thu. Quy mô doanh nghiệp là lớn hay nhỏ còn tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của vùng lãnh thổ hay quốc gia cũng như mục đích phân loại trong mỗi thời điểm nhất định. Quy mô doanh nghiệp trung bình của một nền kinh tế phát triển hơn sẽ lớn hơn và do đó giới hạn xác định quy mô DNVVN cũng lớn hơn. Ta có bảng số liệu sau đây: Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Thương mại và dịch vụ Trong đó: Doanh nghiệp nhỏ Tiêu chí Công nghiệp DNVVN Vốn sản xuất ( tỷ ) <5 <1 <2 Lao động thường xuyên ( người ) < 300 < 50 < 200 DNVVN Trong đó: Doanh nghiệp nhỏ <1 < 30 ( Nguồn: Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam – NXVB CTQG ) Số liệu ở bảng trên cho ta thấy DNVVN trong lĩnh vực công nghiệp là doanh nghiệp có vốn sản xuất dưới 5 tỷ và có số lao động thường xuyên dưới 300 người, còn trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có số vốn sản xuất dưới 2 tỷ và lao động thường xuyên dưới 200 người. Tiêu chí xác định DNVVN được thể hiện trong Nghị định số 90/2001/NĐ – CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNVVN, Nghị định đã nêu rõ “ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người ”. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của từng ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên. Theo Nghị định này thì DNVVN ở Việt Nam gồm có: + Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp. + Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước. SV: Vũ Huyền Trang 13 Lớp: K13A.NH02 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương + Các Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật Hợp tác xã. + Các Hộ kinh doanh cá thể đăng kí theo Nghị định 02/2000/NĐ – CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ để đăng kí kinh doanh. 1.2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay cũng phát triển với tốc độ tương đối nhiều như: các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần…đang nhanh chóng trở thành lực lượng đáng kể trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Việc phát triển nhanh chóng các DNVVN ở các nước tư bản chủ nghĩa và ở các nước xã hội chủ nghĩa trong thời gian gần đây là do nhiều nguyên nhân, vì vậy ta cần hiểu rõ đặc điểm của các DNVVN: Điểm mạnh của DNVVN: - Doanh nghiệp vừa và nhỏ năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh: Đây là một trong những ưu thế nổi bật của DNVVN so với các doanh nghiệp lớn, ưu thế đó được thể hiện ở bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô vốn nhỏ, cơ sở vật chất không lớn…nên các doanh nghiệp này có thể dễ dàng thực hiện chuyên môn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Mặt khác, các DNVVN có khả năng phản ứng nhanh trước những biến động của thị trường, có thể chuyển đổi hướng sản xuất hay thu hẹp quy mô sản xuất cho phù hợp với nhu cầu trên thị trường. Đây là một thế mạnh của các DNVVN bởi các doanh nghiệp lớn thường có phương án sản xuất lâu dài, quy mô vốn khó có thể nhanh chóng chuyển đổi vì sẽ gây những tổn thất lớn. - Doanh nghiệp vừa và nhỏ được tạo lập đơn giản, dễ dàng, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp: Để thành lập một doanh nghiệp lớn thì vô cùng khó khăn, phải có số vốn đầu tư ban đầu rất lớn tuy nhiên với các DNVVN thì ngược lại, được tạo lập một cách tương đối đơn giản, vốn đầu tư ban đầu thấp, mặt bằng sản xuất nhỏ, khả năng thu hồi vốn cao, điều đấy trở thành ưu thế so với các doanh nghiệp lớn khi bước vào SXKD. Với quy mô nhỏ gọn, dễ quản lý, các DNVVN linh hoạt phát triển, có thể huy động nguồn vốn vay từ gia đình, bạn bè, người quen dẫn đến một số doanh nghiêp được hình thành mang tính chất gia đình. Khi gặp khó khăn, trở ngại, chủ doanh nghiệp và công nhân không phải qua nhiều khâu trung gian, các công tác điều hành mang tính trực tiếp, việc kiểm tra, SV: Vũ Huyền Trang 14 Lớp: K13A.NH02 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Thị Lan Hương giám sát được tiến hành chặt chẽ nên dễ dàng có được sự điều chỉnh phù hợp để vượt qua khó khăn. Điều đó giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí cố định, tận dụng tốt lao động sẵn có. - Có thể nhanh chóng đổi mới thiết bị, công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại: Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ là những tác động mạnh mẽ của nó đối với nền kinh tế, trong từng phương pháp hoạt động SXKD, trong việc trang thiết bị máy móc, tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian tồn tại của một mặt hàng. Công nghệ cao hơn, sản xuất ra những mặt hàng có nhiều ưu điểm hơn thì máy móc luôn yêu cầu phải khấu hao nhanh để chuyển sang sản xuất mặt hàng mới với thiết bị công nghệ mới. Như vậy với đặc điểm nguồn vốn đầu tư ban đầu không lớn các DNVVN có ưu thế hơn các doanh nghiệp lớn. Hạn chế: - Vốn chủ sở hữu nhỏ là một thuận lợi nhưng cũng là một khó khăn chủ yếu của các DNVVN: Số lượng DNVVN chiếm khoảng 97% số doanh nghiệp trong cả nước nhưng số vốn đăng kí của các doanh nghiệp chỉ chiếm 30% tổng số vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong cả nước. Sau khi luật doanh nghiệp được ban hành, số lượng các doanh nghiệp tăng nhanh nhưng nhìn chung các doanh nghiệp mới có số vốn đăng kí trên dưới 1 tỷ đồng, quy mô sản xuất còn nhỏ. Các doanh nghiệp này hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự có và vay trên thị trường tài chính phi chính thức, ít được tiếp cận với các nguồn tín dụng chính thức của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng do không đảm bảo được các điều kiện cần thiết và không có tài sản thế chấp. Việc thiếu vốn sẽ làm doanh nghiệp bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh, gặp khó khăn trong việc mua sắm trang thiết bị máy móc, mở rộng sản xuất. - Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam có công nghệ lạc hậu: Trong bối cảnh cạnh tranh đang diễn ra gay gắt trong lĩnh vực khoa học công nghệ thì trình độ khoa học kĩ thuật của phần lớn DNVVN Việt Nam chỉ ở mức 7 – 9% so với 20% của thế giới. Hạn chế này cũng bắt nguồn từ việc thiếu vốn của doanh nghiệp. Sản phẩm làm ra thường có giá trị công nghiệp thấp, hàm lượng chất xám ít, giá trị thương mại và sức cạnh tranh kém so với SV: Vũ Huyền Trang 15 Lớp: K13A.NH02
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan