Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tài chính ngân hàng phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh may ...

Tài liệu Luận văn tài chính ngân hàng phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh may & tm việt thành

.DOC
86
88
61

Mô tả:

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ---------VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ PHẦN MỞ ĐẦU -----Quản lý tài chính đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng rất quan trọng. Nó là một trong các chức năng quản lý cơ bản, giữ vị trí quan trọng trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định đưa ra đều dựa trên những kết luận rút ra từ đánh giá về mặt tài chính. Để có được những thông tin cần thiết này thì phải tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết, nó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nhận ra được điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn, tìm hiểu nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp không chỉ cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp cho các đối tượng liên quan khác như các nhà đầu tư, các ngân hàng và tổ chức tín dụng, các nhà cung cấp.Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH May & TM Việt Thành, em đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH May & TM Việt Thành ”  Mục đích đề tài Mục đích cần đạt được là vận dụng những kiến thức đã học để phân tích, nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi cũng như khó khăn về thực trạng tài chính của công ty. Tìm hiểu, giải thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty.  Phạm vi nghiên cứu Trong khóa luận tốt này, sử dụng các báo cáo tài chính các năm 2010, 2011, 2012 tại Công ty TNHH May & TM Việt Thành, các báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh và lĩnh vực tài chính kế toán qua một số sách, giáo trình có liên quan đến hoạt động tài chính.  Phương pháp thực hiện Phương pháp nghiên cứu sử dụng các phương pháp so sánh tổng hợp, phương pháp tỷ số, phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích tình hình tài chính theo các tiêu chí: hiệu quả tài chính, rủi ro tài chính và tổng hợp (đẳng thức Dupont)… Từ đó nhận dạng điểm yếu, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện pháp cải thiện. Khi phân tích luôn so sánh các con số tại một thời điểm với các con số tại thời điểm trước đây của chính nó, hoặc so sánh với các con số của một chuẩn mực nào đó được lựa chọn.  Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần: - Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp - Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 1 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ---------VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ May & TM Việt Thành - Chương 3: Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH May &TM Việt Thành Để hoàn thành khóa luận, em xin trân thành cảm ơn Ths.Nguyễn Thị Vũ Khuyên, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và làm khóa luận. Ngoài ra, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong bộ môn Quản Lý Tài Chính khoa Kinh Tế và Quản Lý cùng với tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH May & TM Việt Thành đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Do kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và kiến thức còn hạn chế nên bản đồ án tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo thêm của các thầy cô giáo khoa Kinh tế & Quản lý để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 06 tháng 01, năm 2014 Sinh viên thực hiện Mai Thị Thủy SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ---------VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất. 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp  Là công cụ huy động đầy đủ và kịp thời các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  Có vai trò trong việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.  Là đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh.  Là công cụ giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. 1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.2.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng, từ các nhà quản trị ở doanh nghiệp đến các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý nhà nước... nên mục tiêu phân tích của mỗi đối tượng khác nhau. Chẳng hạn:  Đối với người quản lý doanh nghiệp: Đối với người quản lý doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ.Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa.Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.  Đối với các nhà quản trị Mối quan tâm của các nhà quản trị ở doanh nghiệp khi tiến hành phân tích bao quát tất cả các nội dung của phân tích tài chính, từ cấu trúc tài chính đến các vấn đề hiệu quả và rủi ro của doanh nghiệp. Giải quyết các vấn đề trên không chỉ đưa ra những phương thức nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, chính sách tài trợ phù hợp SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 3 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ---------VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ mà còn tiên liệu họat động của doanh nghiệp như từ cách nhìn của các đối tương phân tích khác.  Đối với chủ sở hữu Đối với chủ sở hữu hay các nhà đầu tư vào doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Họ quan tâm đến khả năng sinh lời vốn đầu tư của họ, phần vốn chủ sở hữu có không ngừng được nâng cao không?, khả năng nhận tiền lời từ vốn đầu tư ra sao?. Do vậy, phân tích tài chính từ góc độ người chủ sở hữu mang tính tổng hợp.  Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng chú ý đặc biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.Bên cạnh đó, các ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.  Đối với người lao động trong doanh nghiệp Kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.  Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng. 1.2.2.2. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính nhằm đánh giá khái quát cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn của đơn vị; qua đó phát hiện những đặc trưng trong việc sử dụng vốn, huy động Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu và lợi nhuận là hai yếu tố quan trọng khi đánh giá hiệu quả. Hiệu quả của doanh nghiệp cần xem xét một cách tổng thể trong sự tác động giữa họat động kinh doanh và hoạt động tài chính. Phân tích rủi ro của doanh nghiệp.Bản chất của hoạt động kinh doanh luôn mang tính mạo hiểm nên bất kỳ nhà phân tích nào cũng quan tâm đến rủi ro của doanh nghiệp.Qua đó, phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn trong họat động kinh doanh, trong huy động vốn và công tác thanh toán. Phân tích giá trị của doanh nghiệp.Giá trị doanh nghiệp được nâng cao không SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 4 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ---------VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ chỉ là kết quả tổng hợp từ sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp mà còn liên quan đến thái độ, trách nhiệm của doanh nghiệp trước cộng đồng.Đó chính là phương cách để doanh nghiệp nâng cao vị trí của mình trên thị trường, từ đó tác động ngược lại đến họat động tài chính. 1.2.3. Trình tự các bước trong phân tích tài chính doanh nghiệp  Thu thập thông tin Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.  Xử lý thông tin Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.  Dự đoán và quyết định Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính.Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. 1.3. Nguồn tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Bảng cân đối kế toán  Nội dung: Là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể trong qua trình hoạt động kinh doanh  Ý nghĩa: Cung cấp các thông tin về kết cấu và tỷ trọng của từng loại tài sản hiện có ở doanh nghiệp. Cho biết cơ cấu hình thành nguồn vốn. Đó là căn cứ để đưa ra nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp (khả năng thanh toán nợ, vòng quay vốn…) 1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh  Nội dung:Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả tích lũy của hoạt động kinh doanh trong một khung thời gian xác định, ở đây là 1 kỳ kế toán.  Ý nghĩa: Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp về phương thức kinh doanh,việc sử dụng tiềm năng vốn, lao động kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp và chỉ ra các hoạt động kinh doanh đó có đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn. 1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 5 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ---------VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ  Nội dung: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp  Ý nghĩa: Thuyết minh báo cáo tài chính giúp nhà quản trị hiểu rõ hơn về doanh nghiệp về các nội dung như:Đặc điểm ngành nghề kinh doanh;Hình thức sở hữu vốn;Các thành viên tham gia góp vốn;Cách ghi nhận doanh thu và chi phí;Chi tiết đóng góp của hoạt động kinh doanh chính và phụ vào lợi nhuận;Các thông tin có khả năng ảnh hưởng đến đánh giá của người sử dụng khi đọc các Báo cáo tài chính khác. 1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính  Nội dung:Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp được lập để giải thích một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính kế toán khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.  Ý nghĩa:Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, nôi dung một số chế độ kế toán đựợc doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một sô chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Đồng thời, thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày thông tin riêng tùy theo yêu cầu quản lý nhà nước và doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý của doanh nghiệp. 1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích. So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. * Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn làm căn cứ để so sánh, hay còn được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích phân tích mà gốc so sánh được lựa chọn cho phù hợp. Các gốc so sánh có thể sử dụng là: - Số liệu của kỳ trước trong trường hợp cần đánh giá xu hướng phát triển biến động của các chỉ tiêu. - Số liệu dự kiến trong trường hợp cần đánh giá tình hình thực tế so với dự tính. - Số liệu trung bình của ngành, lĩnh vực kinh doanh trong trường hợp cân đánh giá vị trí của doanh nghiệp trong mối tương quan với các doanh nghiệp khác trong ngành. * Điều kiện so sánh được: Điều kiện quan trọng để đảm bảo phép so sánh có ý nghĩa là các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính đồng nhất, tức là phải đảm bảo SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ---------VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ phản ánh cùng một nội dung kinh tế, cùng một phương pháp tính toán, sử dụng cùng một đơn vị đo lường, ngoài ra các doanh nghiệp cần có quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. * Kỹ thuật so sánh: Các kỹ thuật so sánh thường được sử dụng bao gồm: - So sánh tuyệt đối: là kết quả chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích với số liệu gốc. Kết quả so sánh tuyệt đối phản ánh sự biến động về quy mô của đối tượng phân tích. - So sánh tương đối: thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liẹu của kỳ phân tích với số liệu gốc. Kết quả so sánh tương đối thường phản ánh tốc độ phát triển của đối tượng phân tích. - So sánh số bình quân: số bình quân thể hiện tính phổ biến, tính đại diện của các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích hoặc chỉ tiêu bình quân của ngành.  Ưu điểm: Cho phép tách ra được những nét chung, nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý hợp lý và tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này cũng cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định như các chỉ tiêu, các kết quả tính toán phải tương đương nhau về nội dung phán ánh và cách xác định. 1.4.2. Phương pháp liên hệ cân đối Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm. Cụ thể: Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra Phương pháp này cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, khoản phải thu…) biến động ảnh hưởng đến biến động tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn. 1.4.3. Phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Giả sử chỉ tiêu A có mối quan hệ với hai nhân tố, và mối quan hệ đó có thể biểu thị dưới dạng hàm số: A=f(X, Y) Và A0=f(X0, Y0) A1=f(X1, Y1) SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 7 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ---------VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ Để tính toán ảnh hưởng của nhân tố X và Y tới chỉ tiêu A. thay thế lần lượt X,Y. Lúc đó, giả xử thay thế nhân tố X trước Y ta được :  Mức ảnh hưởng của nhân tố X đến chỉ tiêu A: X=f(X1, Y0) – f(X0, Y0)  Mức ảnh hưởng của nhân tố Y đến chỉ tiêu A: Y=f(X1, Y1) – f(X1, Y0) Có thể nhận thấy, bằng cách tương tự trên, nếu ta thay thế nhân tố Y trước, nhân tố X sau ta có: Y=f(X0, Y1) – f(X0, Y0) X= f(X1, Y1) – f(X0, Y1) Như vậy, khi trình tự thay thế khác nhau, có thể thu được các kết quả khác nhau về mức ảnh hưởng của cùng một nhân tố tới cùng một chỉ tiêu. Đây là nhực điểm nổi bật của phương pháp này. 1.4.4. Phương pháp phân tích tài chính Dupont Đây là phương pháp nhằm đánh giá sự tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, biến một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến số. Với phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Từ đó có thể thấy được ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. 1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.5.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính a. Phân tích Bảng cân đối kế toán  Phân cơ cấu tài sản Phân tích tình hình tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tài sản của doanh nghiệp, so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản đối với tổng tài sản cuối kỳ và đầu kỳ, qua đó đánh giá xu hướng thay đổi của cơ cấu tài sản. Phân tích cơ cấu tài sản giúp các đối tượng quan tâm nắm được sự hợp lý trong phân bổ và sử dụng tài sản, đánh giá tổng quát quy mô, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản, thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh. Tỷ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất kinh doanh và xu hướng phát triển lâu dài. SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 8 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ---------VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ  Phân tích cơ cấu nguồn vốn Phân tích cơ cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ, so sánh tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành nguồn vốn (nguồn hình thành tài sản) của doanh nghiệp và xu hướng biến động của từng loại nguồn vốn. Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta sẽ nắm được tình hình huy động và sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp, biết được trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các khoản vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỷ suất tự tài trợ (còn gọi là tỷ suất vốn chủ sở hữu).Chỉ số này cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn, nó là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn. Tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt.  Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn sẽ giúp cho ta biết được sự tương quan về cơ cấu vốn và giá trị các tài sản của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng thể hiện tương quan về chu kỳ luân chuyển tài sản và chu kỳ luân chuyển nguồn vốn, góp phần phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp.  Mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn:  Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn: doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Đảm bảo nguyên tắc tài trợ về sự hài hoà kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản ngắn hạn.  Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn: doanh nghiệp phải sử dụng một nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán có thể dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và một hệ quả tài chính xấu có thể xảy ra.  Mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn:  Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn: doanh nghiệp dùng vốn chủ sở hữu bù đắp phần thiếu hụt là sử dụng đúng mục đích của nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu, còn dùng nợ ngắn hạn để bù đắp phần thiếu hụt thì điều này là bất hợp lý.  Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn: doanh nghiệp sử dụng một phần nợ dài hạn để tài trợ tài sản ngắn hạn gây lãng phí lãi vay, doanh nghiệp sử dụng sai mục đích của nợ dài hạn dẫn tới lợi nhuận kinh doanh giảm, rối loạn tài chính doanh nghiệp. b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh  Phân tích doanh thu SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 9 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ---------VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ Phân tích chỉ tiêu doanh thu ta cần so sánh giữa các chỉ tiêu biến động với doanh thu thuần để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng hay giảm so với kỳ trước hay kỳ kế hoạch hoặc so với doanh nghiệp khác là cao hay là thấp. Nếu mức hao phí trên một đơn vị doanh thu thuần càng giảm, mức sinh lợi trên một đơn vị doanh thu thuần càng tăng so với kỳ gốc và so với các doanh nghiệp khác thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại.  Phân tích chi phí: Phân tích chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là việc so sánh tăng giảm chi phí so với kỳ trước hay kỳ kế hoạch hoặc so với chỉ số trung bình ngành. So sánh có thể được tiến hành theo chỉ tiêu tổng chi phí, hoặc chi phí bình quân, hoặc tỷ trọng phí, theo từng khoản mục hoặc từng thành phần phí hoặc theo từng đơn vị bộ phận trực thuộc hoặc trung bình toàn doanh nghiệp. Để có thể nhận định được sự thay đổi chi phí luôn cần đặt chúng trong mối quan hệ với khối lượng, sản lượng hàng hóa tiêu thụ. Khi so sánh, nếu thay đổi chi phí có xu hướng dẫn tới làm tăng mức chi phí bình quân hoặc làm tăng tỷ trọng phí thì cần phải đặt dấu hỏi và phân tích sâu hơn nguyên nhân kinh tế, kỹ thuật liên quan.  Phân tích lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Việc phân tích lợi nhuận giúp ta đánh giá được số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật tư… Khi so sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận kế hoạch hay lợi nhuận kỳ trước ta thấy được mức độ tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động. Do đó, việc phân tích lợi nhuận giúp ta đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp đồng thời ta cũng cần phải xem xét tỷ trọng về lợi nhuận của từng hoạt động trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái nhìn toàn vẹn hơn. c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ  Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh Đây là các lưu chuyển phát sinh hoặc liên quan trực tiếp đến việc sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp theo chức năng của doanh nghiệp. Thuộc về nhóm này, trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu, lợi nhuận trước thuế và lãi vay, khấu hao, chi bằng tiền, thuế thu nhập, lợi nhuận sau thuế thu nhập; trong bảng cân đối kế toán ta có các biến động của khoản phải thu, khoản phải trả, hàng tồn kho và nợ định kỳ. Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh là so sánh các chỉ tiêu qua nhiều kỳ, xem xét biến động của nó tốt hay xấu, xem xét chỉ tiêu đó với các chỉ tiêu có mối liên hệ tương quan. Nếu dòng tiền từ lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh là dòng tiền dương, phản ánh dòng tiền vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh lớn hơn dòng tiền ra trong kỳ. Do vậy doanh nghiệp có sẵn tiền để đáp ứng các nhu cầu khác như trả nợ vay, đầu tư tài sản cố định và đầu tư khác. Ngược lại, khi dòng tiền âm, có nghĩa doanh nghiệp SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 10 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ---------VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ phải gia tăng các khoản vay ngân hàng, bổ sung vốn chủ sở hữu…để đáp ứng nhu cầu thanh toán cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu dòng tiền này âm liên tục trong nhiều kỳ thể hiện tình hình sản xuất hoạt động kinh doanh của công ty kém hiệu quả, hoặc công tác quản lý khoản phải thu, hàng tồn kho kém.  Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư Đây là các lưu chuyển nảy sinh từ việc góp vốn liên doanh liên kết, đầu tư dài hạn vào các công ty khác hoặc mua hoặc bán các tài sản cố định như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị… Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư là so sánh biến động các chỉ tiêu qua các kỳ, để tìm hiẻu mức độ đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản qua các kỳ, tình hình thanh lý tài sản hay đầu tư vào các lĩnh vực khác. Nếu dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư là dòng tiền âm, tức phản ánh dòng tiền đi vào từ hoạt động đầu tư nhỏ hơn dòng tiền ra cho hoạt động đầu tư trong kỳ. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải huy động tiền từ các hoạt động khác như hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính để đầu tư. Ngược lại, nếu là dòng tiền dương phản ánh tiền vào từ hoạt động đầu tư lớn hơn dòng tiền ra cho hoạt động đầu tư trong kỳ. Đây chính là lượng tiền bổ sung để doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu thanh toán cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc để thanh toán các khoản nợ đến hạn, hoặc hoàn vốn cho chủ sở hữu.  Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính là các lưu chuyển phát sinh do việc huy động vốn như phát hành trái phiếu, vay ngân hàng, phát hành hoặc mua lại cổ phiếu, thanh toán nợ, chi cổ tức. Phân tích lưu chuyển từ hoạt động tài chính tức ta đi so sánh các chỉ tiêu qua nhiều kỳ, để tìm hiểu tình hình huy động vốn, tình hình thanh toán nợ gốc, chi trả cổ tức… Nếu dòng tiền từ hoạt động tài chính là dòng tiền dương tức phản ánh doanh nghiệp đã huy động thêm vốn dưới hình thức vay hay chủ sở hữu góp vốn nhiều hơn số trả vay và rút vốn.Ngược lại nếu dòng tiền là âm phản ánh số tiền sử dụng để trả nợ vay, để hoàn vốn nhiều hơn số huy động trong kỳ.  Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ là tổng hợp kết quả của ba dòng tiền từ ba hoạt động trên. Dòng tiền âm phản ánh tổng thu từ ba hoạt động không đủ đáp ứng các khoản chi trong kỳ, cho nên doanh nghiệp phải sử dụng vốn bằng tiền từ đầu kỳ để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Ngược lại nếu dòng tiền dương tức doanh nghiệp không những đáp ứng đủ các khoản phải chi trong kỳ mà còn có khoản dự trữ tiền cuối kỳ gia tăng so với đầu kỳ. 1.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tiêu tài chính 1.5.2.1. Phân tích khả năng sinh lời  Khả năng sinh lợi doanh thu, ROS SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 11 ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ ROS = Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.  Sức sinh lợi cơ sở, BEP BEP = Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội, vì vậy chúng được tất cả các bên hữu quan quan tâm.  Khả năng sinh lợi tài sản, ROA ROA = Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng trong tổng tài sản doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp càng cao.  Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu, ROE ROE = Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Đây là chỉ số tài chính quan trọng nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu. 1.5.2.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản  Sức sản xuất hàng tồn kho, SSXHTK SSXHTK = SSXHTK phản ánh chất lượng của công tác quản lý vật tư, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và đặc biệt là chất lượng của công tác tổ chức sản xuất và bán hàng. Nó cho biết bình quân một đồng vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào hàng SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 12 ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ tồn kho trong năm qua góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Số ngày tồn kho = Tỷ số này cho biết thời gian doanh nghiệp lưu hàng trong kho là bao nhiêu ngày. Để duy trì hoạt động kinh doanh thì hàng hoá cần được giữ ở một số lượng cần thiết nào đó. Tuy nhiên, lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc vốn sử dụng kém hiệu quả (dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và như vậy lãi vay sẽ tăng lên). Điều này làm tăng chi phí lưu giữ hàng tồn kho và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này do có thể không hợp nhu cầu thị trường. Do vậy tỷ số này cần xem xét để xác định thời gian tồn kho có hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ bình quân chung của ngành cũng như mức tồn kho hợp lý đảm bảo cung cấp được bình thường.  Kỳ thu nợ bán chịu, KTNBC  Vòng quay khoản phải thu,VQKPT Số ngày tồn kho = Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển các khoản phải thu ra tiền mặt. Vòng quay này càng lớn càng chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, vốn của doanh nghiệp không bị chiếm dụng và không phải đầu tư nhiều vào việc thu hồi các khoản phải thu. Nếu vòng quay nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn gây ra thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.  Kỳ thu nợ bán chịu, KTNBC KTNBC = KTNBC cho biết thời gian chậm trả trung bình của các khoản phải thu hoặc thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt trong một năm.  Sức sản xuất tài sản ngắn hạn, SSXTSNH SSXTSNH = SSXTSNH xác định số ngày hoàn thành 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. SSXTSNH khác nhau đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau.Ví dụ,SSXTSNH của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại bao giờ cũng phải cao hơn SSXTSNH của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, xây SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 13 ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ dựng cơ bản.SSXTSNH quá thấp chứng tỏ khả năng thu hồi tiền hàng, khả năng luân chuyển hàng hoá thấp, luân chuyển vốn chậm nên chi phí về vốn tăng lên làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Khi xem xét SSXTSNH của một doanh nghiệp, cần so sánh với mức bình quân chung của ngành cũng như các chính sách bán hàng, tiêu thụ hàng của doanh nghiệp để kết luận chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là ở mức bình thường, tốt hay không tốt.  Sức sản xuất tài sản cố định, SSXTSCĐ SSXTSCĐ = SSXTSCĐ là tỷ số dùng để đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp, nó cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Tỷ số này càng cao càng tốt, thể hiện vốn dài hạn được sử dụng có hiệu quả đồng thời cho biết một đồng vốn dài hạn đã chuyển nhanh vào giá trị sản phẩm và sớm thu hồi được vốn đầu tư. Do đó doanh nghiệp có thể sử dụng một bộ phận vốn phục vụ cho nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị. SSXTSCĐ thấp thể hiện hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị chưa cao đồng thời cho biết có thể doanh thu trong kỳ thấp vì đồng vốn bị ứ đọng trong khâu tiêu thụ.  Sức sản xuất tổng tài sản, SSXTTS SSXTTS = SSTTS phản ánh hiệu quả của việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp, nó cho biết một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng doanh thu, hay một đồng tài sản “quay” được bao nhiêu vòng. Mức độ quay vòng càng cao thì hiệu quả hoạt động càng tốt. 1.5.3. Phân tích rủi ro tài chính 1.5.3.1. Phân tích khả năng thanh toán  Khả năng thanh toán hiện hành, KNTTHH KNTTHH= KNTTHH >1 tức là TSNH > Nợ ngắn hạn, lúc này các tài sản ngắn hạn sẵn có lớn hơn nhu cầu thanh toán ngắn hạn, vì thế tình hình tài chính của Công ty là lành mạnh ít nhất trong thời gian ngắn. Thêm nữa, TSNH < Nợ dài hạn + Vốn CSH, và như vậy các nguồn vốn dài hạn của Công ty không những đủ tài trợ cho TSCĐ mà còn dư để tài trợ cho TSCĐ. Trường hợp KNTTHH < 1 tức là TSNH < Nợ ngắn hạn, lúc này các TSNH sẵn SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 14 ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ có nhỏ hơn nhu cầu ngắn hạn, vì thế Công ty có khả năng không trả hết các khoản nợ ngắn hạn đúng hạn. Thêm nữa, do TSNH < Nợ ngắn hạn nên TSCĐ > Nợ dài hạn + Vốn CSH, và như vậy Công ty đang phải dùng các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ tài sản dài hạn, đang bị mất cân đối tài chính.  Khả năng thanh toán nhanh, KNTTN KNTTN= KNTTN > 1 doanh nghiệp có thể thanh toán dễ dàng các khoản nợ ngắn hạn.Việc loại bỏ hàng tồn kho khi tính toán khả năng thanh toán nhanh là do hàng tồn kho sẽ phải mất thời gian hơn để chuyển chúng thành tiền mặt hơn các khoản mục TSNH khác. Tương tự như tỷ số thanh toán hiện hành, việc xem xét tỷ số thanh toán nhanh cũng phải xem xét đến các khoản phải thu khó đòi để đảm bảo đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp một cách chính xác nhất.  Khả năng thanh toán tức thời, KNTTTT KNTTN= Để đánh giá một cách chặt chẽ nhất khả năng thanh toán ngắn hạn người ta sử dụng chỉ số KNTTTT. Việc trả nợ phải thực hiện trên cơ sở tiền tệ nên đây là dấu hiệu tốt nhất để đánh giá tính thanh khoản của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. - KNTTTT > 0,5 tình hình thanh toán tương đối khả quan. - KNTTTT < 0,5 doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán vì không đủ tiền mặt. Tuy nhiên KNTTTT quá cao phản ánh tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.  Khả năng thanh toán tổng quát, KNTTTQ KNTTTQ= Về bản chất, chỉ số này là nghịch đảo của chỉ số nợ, chỉ số này cho biết một đồng nợ của doanh nghiệp được che chở bởi bao nhiêu đồng tài sản các loại mà doanh nghiệp sở hữu. 1.5.3.2. Phân tích khả năng quản lý vốn vay  Tỷ số nợ Tỷ số nợ = SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 15 ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ Tỷ số nợ cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.  Khả năng thanh toán lãi vay, KNTTLV KNTTLV= KNTTLV cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. KNTTLV càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. KNTTLV thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm Lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế Lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. 1.5.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính 1.5.4.1. Đẳng thức Dupont a. Đẳng thức Dupont thứ nhất ROA = ROS SSXTTS ROA phụ thuộc vào hai nhân tố là lợi nhuận biên (ROS), vòng quay tổng tài sản (VQTTS). Triển khai này cho biết: mỗi đồng tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu , và mỗi đồng doanh thu thì đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, và vì vậy, mỗi đồng tài sản sẽ mang về ROS x SSXTTS đồng lợi nhuận sau thuế. Đẳng thức này cũng gợi ý rằng, doanh nghiệp có hai hướng để tăng ROA là tăng ROS hoặc tăng SSXTTS. b. Đẳng thức Dupont thứ hai SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 16 ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ ROE phụ thuộc vào hai nhân tố là tỷ suất thu hồi tài sản (ROA), và tỷ số tổng tài sản bình quân/vốn chủ sở hữu bình quân (TTS bq/VCSH bq). Đẳng thức trên cho thấy, để tăng ROE, doanh nghiệp cần phấn đấu tăng ROA hoặc tăng tỷ số tổng tài sản bình quân/vốn chủ sở hữu bình quân. Muốn tăng ROA thì làm theo đẳng thức Dupont thứ nhất. muốn tăng tỷ số TTS bq/VCSH bq cần phấn đấu giảm VCSH và tăng nợ. Tỷ số này cho biết tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao, nhưng nợ tăng thì rủi ro cũng sẽ tăng do áp lực trả nợ tăng. c. Đẳng thức Dupont tổng hợp ROE phụ thuộc vào ba nhân tố là lợi nhuận biên (ROS), vòng quay tổng tài sản (VQTTS) và tỷ số tổng tài sản bình quân/vốn chủ sở hữu bình quân (TTS bq/VCSH bq). Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều tới ROE. Để xác định ảnh hưởng của ba nhân tố trên đến ROE của doanh nghiệp nhằm tìm hiểu nguyên nhân gây tăng giảm chỉ số này, ta làm như sau: KROE = K1x K2 x K3 Trong đó: KROE: hệ số doanh lợi trên vốn chủ sở hữu K1: Hệ số doanh lợi sau thuế trên doanh thu K2: Hệ số doanh thu trên tổng tài sản K3: Hệ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu Sau đó, ta có thể xét ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến sự biến động của hệ số doanh lợi trên vốn chủ sở hữu.  Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu năm gốc (K0ROE) K0ROE LNST 0 DTT 0 TTS bq 0 = × × DTT 0 TTS bq 0 VCSH 0 1  Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu năm phân tích( K ROE ) K1ROE  = LNST 1 DTT 1 × TTS bq 1 DTT 1 TTS bq 1 × ΔK ROE = K1ROE - K0ROE Bằng phương pháp thay thế liên hoàn, phân tích sự biến động: ΔK1 = LNST 1 - LNST 0 x DTT 0 SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 VCSH 1 x TTS bq 0 17 ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ DTT 1 ΔK 2 ΔK 3 = LNST 1 DTT 0 DTT 1 x DTT 1 = LNST 1 1 DTT Tổng hợp lại ta có: TTS bq 1 x DTT 1 TTS bq x 1 TTS bq 0 - DTT 0 x TTS bq 0 TTS bq 1 VCSH VCSH 0 TTS bq 0 VCSH 0 - TTS bq 0 1 ΔK ROE = ΔK1 + ΔK2 + ΔK3 Dựa vào những số liệu đã tính toán ở trên ta sẽ tìm ra các nhân tố gây ảnh hưởng đến tình hình biến động của tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE. 1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính và phương hướng cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp 1.6.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính Nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm thông tin chủ quan và thông tin khách quan. Ở mỗi góc độ khác nhau chúng có tác động khác nhau đến đời sống của doanh nghiệp. Các nhân tố chủ quan bao gồm: Trình độ quản lý, lãnh đạo, sử dụng vốn; Cơ sở vật chất kỹ thuật; Văn hóa - Xã hội…là các yếu tố rất quan trọng, phát huy các mặt tích cực, hạn chế và giảm tiêu cực do các yếu tổ chủ quan mang lại để phát huy tối đa hiệu quả kinh doanh đòi hỏi phải có một quá trình và bộ máy tổ chức tốt. Các nhân tố khách quan bao gồm: Môi trường kinh tế; Các đối thủ cạnh tranh; Các ngành có liên quan; Nhân tố giá…đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh. 1.6.2. Phương hướng cải thiện tình hình tài chính a. Cải thiện khả năng sinh lời  Cải thiện tỷ suất doanh lợi trên doanh thu  Cải thiện tỷ suất thu hồi tài sản  Cải thiện tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu b. Cải thiện khả năng quản lý tài sản  Đối với tài sản ngắn hạn:  Quản lý dự trữ, tồn kho: chỉ dự trữ ở mức vừa phải, nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả như mất thị trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.  Quản lý tiền mặt: tiền mặt cần thiết cho thanh toán, khi tiền mặt xuống thấp thìdoanh nghiệp sẽ phải bổ sung tiền mặt. Chi phí cho việc lưu giữ tiền mặt là chi phí cơ hôi, là lãi suất mà doanh nghiệp mất đi nếu như nắm giữ quá nhiều tiền.  Quản lý các khoản phải thu: đưa ra những phân tích về khả năng tín dụng của SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 18 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ---------VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ        khách hàng và quyết định có nên cấp tín dụng thương mại cho đối tượng khách hàng đó hay không Thường xuyên theo dõi các khoản phải thu: giúp cho doanh nghiệp có thể kịp thời thay đổi các chính sách tín dụng thương mại phù hợp với tình hình kinh tế. Đối với tài sản dài hạn : Tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa sản xuất kinh doanh, giúp khai thác hết công suất của tài sản cố định, thiết bị máy móc từ đó giảm được chi phí cố định cho sản phẩm. Xây dựng kết cấu tài sản dài hạn hợp lý tùy tính chất cụ thể của từng loại hình doanh nghiệp, trong đó tài sản dài hạn trực tiếp sản xuất sản phẩm cần chiếm tỷ trọng cao, tài sản dài hạn phục vụ gián tiếp cần chiếm tỷ trọng nhỏ, từ đó giúp doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tài sản dài hạn. Theo dõi quản lý chặt chẽ, tổ chức hoạch toán đầy đủ chính xác để tránh hư hỏng mất mát tài sản dài hạn. Quản lý chặt chẽ các chi phí trong quá trình xây dựng cơ bản. Đối với nguồn vốn: Phân bổ nguồn vốn cho các tài sản hợp lý, tổ chức công tác cấp phát vốn kịp thời, thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh để không ngừng tăng giá trị sản xuất, tăng doanh thu, và làm giảm chi phí nhằm tăng sức sản xuất của đồng vốn. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 19 ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ CÔNG TY TNHH MAY & TM VIỆT THÀNH 2.1. Tổng quan về công ty TNHH May & TM Việt Thành 2.1.1. Thông tin về công tyTNHH May & TM Việt Thành và qui mô hoạt động - Tên công ty :Công ty TNHH May & TM Việt Thành - Địa chỉ trụ sở chính: Xã Gia Đông - Huyện Thuận Thành - Bắc Ninh - Mã số thuế: 2300523477 - Điện thoại: 0241865102 - 0241773153 Fax: 0241865100 - Email :[email protected] - Vốn điều lệ : 12.000.000.000 VNĐ - Nhân lực : 300- 400 người - Loại hình công ty: Sán xuất, Thương mại - Loại hình kinh doanh: Xuất khẩu, Nhập Khẩu, Nội địa - Mở tài khoản tại: Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương - Hà Nội - Số tài khoản : 10201000019755 - Ban giám đốc: - Ông Phan Xuân Sơn Giám đốc - Ông Cao Văn Thượng Phó Giám Đốc - Ông Nguyễn Thành Hưng Kế toán trưởng - Dây truyền sản xuất : Dây chuyền may: 16 Máy may 1 kim: 458 Máy may 2 kim: 47 Máy vắt sổ: 30 Máy thùa khuyết: 10 Máy đính cúc: 6 Máy chuyên dùng khác: 168 2.1.2. Chủng loại sản phẩm của Công ty Mặc dù với thời gian thành lập và hoạt độngkhông hẳn là lâu đời, đặc biệt thời gian cổ phần hoá cũng mới được hơn 3 năm, nhưng công ty đã có những kinh nghiệm vô cùng phong phú trong các lĩnh vực kinh doanh và đã tạo ra được một lượng khách hàng lớn. Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc, các nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may. Công ty sản xuất sản phẩm chủ yếu là các loại áo khoác nam, áo khoác nữ, áo SV: Mai Thị Thủy – TCNH K54 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan