MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................- 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN...........................................................................................- 3 1.1.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN.....................................................- 3 -
1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần........................................................................- 3 1.1.2. Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế quốc dân............................- 4 1.2.
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN.................................- 5 -
1.2.1. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính..............................................- 5 1.2.2. Nội dung phân tích tài chính tại công ty cổ phần.......................................- 7 1.2.3. Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần...................................- 20 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích tài chính tại công ty cổ phần..........- 25 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LILAMA 10.........................................................................- 36 2.1.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10................- 36 -
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................- 36 2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh................................................................- 37 2.1.3. Sơ đồ tổ chức...........................................................................................- 38 2.2.
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
LILAMA 10..............................................................................................- 39 -
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính.....................................................- 39 2.2.2. Phân tích các chỉ số tài chính...................................................................- 45 2.3.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LILAMA 10.............................................................................- 52 -
2.3.1. Những kết quả đạt được...........................................................................- 52 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................- 53 -
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10......................................................- 56 3.1.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10.........- 56 -
3.2.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN LILAMA 10....................................................................................- 58 -
3.2.1. Hoàn thiện chất lượng dữ liệu phân tích..................................................- 58 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện phương pháp và nội dung phân tích tài chính tại
Công ty cổ phần LILAMA 10..................................................................- 60 3.2.3. Tuyển chọn một đội ngũ cán bộ phân tích tài chính chuyên nghiệp và
nâng cao trình độ cho cán bộ phân tích tài chính.....................................- 94 3.2.4. Tổ chức phân tích một cách khoa học......................................................- 95 3.3.
KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10......................................- 96 -
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước.....................................................................- 96 3.3.2. Kiến nghị với Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần LILAMA 10......................- 97 PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................- 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................- 100 PHỤ LỤC.........................................................................................................- 101 -
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTD
: Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec
LILAMA
: Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam
LILAMA 10
: Công ty Cổ phần LILAMA 10
PVC
: Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒBẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:
Bảng 3.10:
Bảng 3.11:
Bảng 3.12:
Bảng 3.13:
Biến động tài sản các năm 2008, 2009, 2010..................................- 40 Biến động nguồn vốn các năm 2008, 2009, 2010............................- 41 Biến động các khoản mục trong Báo cáo kết quả kinh doanh.........- 43 Khả năng thanh toán của LILAMA 10............................................- 45 Tỷ số khả năng cân đối vốn của LILAMA 10.................................- 46 Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của LILAMA 10...........................- 47 Chỉ tiêu khả năng sinh lời LILAMA 10..........................................- 50 Chỉ tiêu kế hoạch năm 2011 của LILAMA 10................................- 56 Dự án đầu tư năm 2010 của LILAMA 10.......................................- 57 Tóm tắt các luồng lưu chuyển tiền của LILAMA 10.......................- 65 Bảng cân đối công nợ......................................................................- 72 Các chỉ tiêu khái quát tình hình đảm bảo nguồn vốn hoạt động......- 73 Tỷ lệ các chi phí/ doanh thu............................................................- 75 Bảng tài trợ năm 2010 của LILAMA 10.........................................- 79 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động LILAMA 10.........................- 81 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán LILAMA 10.......................- 84 Phân phối lợi nhuận tại LILAMA 10..............................................- 87 Quản lý quỹ doanh nghiệp tại LILAMA 10....................................- 88 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của LILAMA 10...............- 90 Chỉ tiêu đánh giá khả năng cân đối vốn của LILAMA 10...............- 93 -
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu tổng tài sản LILAMA 10.........................................................
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2010......................................................
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu tài sản dài hạn năm 2010.........................................................
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu nguồn vốn LILAMA 10..........................................................
Biểu đồ 3.5: Lợi nhuận sau thuế, doanh thu thuần, giá vốn hàng bán......................
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình phân tích tài chính..................................................................
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần LILAMA 10..........................................
Sơ đồ 3.1: Các giai đoạn thi công và các khoản mục có liên quan...........................
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát triển
công nghệ thông tin, các doanh nghiệp sử dụng phân tích tài chính như là một công
cụ hữu ích và thường xuyên nhằm phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp trước sự
cạnh tranh quyết liệt của các đối thủ. Nghiên cứu phân tích tài chính là cơ sở để nhà
quản trị đánh giá tình hình tài chính hiện tại, mức độ rủi ro và chất lượng hiệu quả
của doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản trị tài chính có thể xác định được nguyên
nhân gây ra và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như
tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới.
Việc đưa ra các quyết định, chính sách kinh doanh nhạy bén và chính xác
luôn là yếu tố then chốt ảnh hưởng tới sự hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp.
Do vậy, nghiên cứu phân tích tài chính luôn là một khâu rất quan trọng trong quản
trị tài chính doanh nghiệp.
Đặc biệt trong giai đoạn tiến tới Cổ phần hóa hoàn toàn các doanh nghiệp
Nhà nước hiện nay thì việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp
được quan tâm nhiều hơn. Nhất là đối với một doanh nghiệp mới cổ phần hóa chưa
lâu như Công ty Cổ phần LILAMA 10 (cổ phần hóa vào năm 2007), luôn phải chịu
sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp khác cùng ngành.
Trước những nhu cầu cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn đó, đề tài
“Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần LILAMA 10” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học về công tác phân tích tài chính, Luận văn
hướng đến những mục đích cụ thể sau:
Hệ thống những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp, đề xuất
những chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thiện trong công tác phân tích tài chính tại
doanh nghiệp.
2
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ
phần LILAMA 10. Qua đó tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng phân
tích tài chính tại doanh nghiệp.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài
chính tại Công ty Cổ phần LILAMA 10 trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: phân tích tài chính tại công ty cổ phần
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu công tác phân tích tài chính đang được áp
dụng tại Công ty Cổ phần LILAMA 10 năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các phương
pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn gồm: phương
pháp hệ thống, phân tích hoạt động kinh tế, chọn mẫu, tổng hợp, thống kê,…
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần.
Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
LILAMA 10.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần
LILAMA 10.
3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần
Công ty cổ phần xuất hiện rất sớm trong nền kinh tế tư bản ở thế kỷ XVI.
Những công ty cổ phần đầu tiên được thành lập ở Anh và hoạt động chủ yếu của
các công ty cổ phần này là trong lĩnh vực thương mại. Phải đến đầu thế kỷ XIX,
các công ty cổ phần chính thức lần lượt ra đời ở châu Âu với hình thức tổ chức và
hình thức phân phối riêng của chúng. Lúc này, công ty cổ phần được thành lập rộng
khắp trong các ngành nghề không chỉ trong thương nghiệp mà còn ở các ngành chế
tạo, các lĩnh vực giao thông vận tải đường sông, đưòng sắt. Sau những năm 70 của
thế kỷ XIX, công ty cổ phần phát triển rất nhanh phổ biến ở tất cả các nước tư bản,
các ngành có quy mô sản xuất mở rộng, tập trung tư bản diễn ra với tốc độ chưa
từng có, ra đời các tổ chức độc quyền. Đến nay, lịch sử đã chứng minh công ty cổ
phần là phương thức phát triển cao, linh hoạt, giúp cho các nhà đầu tư huy động
được nhiều vốn nhất cho mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần ra đời và phát triển khá sớm ở các nước tư bản chủ nghĩa,
nhưng phải sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, ở nước ta mới bắt đầu
xuất hiện một số công ty cổ phần với quy mô nhỏ bé và rất sơ khai. Tuy vậy, từ đó
đến nay công ty cổ phần phát triển tương đối mạnh mẽ và đã khẳng định được vai
trò to lớn của mình trong nền kinh tế Việt Nam.
Theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 do Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 29/11/2005, công ty cổ phần là doanh
nghiệp có những đặc điểm sau:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông.
4
- Cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác
trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển
nhượng cổ phần đó cho người khác. Trong ba năm đầu, kể từ ngày công ty được cấp
giấy chứng nhận kinh doanh, các cổ đông sáng lập cùng nhau nắm giữ ít nhất 20%
số cổ phiếu phổ thông được quyền chào bán. Cổ phiếu phổ thông của cổ đông sáng
lập có thể chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông nếu được sự chấp thuận
của đại hội cổ đông.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân. Số cổ đông ít nhất là ba và không hạn
chế số lượng tối đa.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy
định của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp giấy đăng ký kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế quốc dân
Với những đặc điểm riêng có và những ưu điểm của mình, công ty cổ phần
đóng vai trò quan trọng đối với việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân:
- Mở rộng quy mô của doanh nghiệp một cách nhanh chóng nhờ thu hút vốn
của đông đảo các nhà đầu tư, vốn tiết kiệm của đông đảo quần chúng bằng sức hấp
dẫn của công ty và phương thức huy động vốn năng động phong phú. Đây là ưu
điểm thúc đẩy các công ty cổ phần không ngừng mở rộng sản xuất – kinh doanh,
trực tiếp tác động đến sự phát triển của nền kinh tế.
- Công ty cổ phần góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Với cơ chế
phân chia lợi nhuận đặc thù, các công ty cổ phần chịu sức ép của cổ đông nên phải
quản lý tốt nguồn vốn để đem lại lợi nhuận tối đa cho chủ sở hữu. Hơn nữa, để có
thể dễ dàng huy động vốn để mở rộng sản xuất – kinh doanh, các công ty cổ phần
phải có hoạt động hiệu quả, khả năng sinh lời cao.
5
- Công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân bổ rủi ro đặc thù đã hạn chế được
những tác động tiêu cực về kinh tế xã hội khi một doanh nghiệp lâm vào tình trạng
khủng hoảng, rủi ro được san sẻ cho các cổ đông. Nhờ vậy khi công ty cổ phần phá
sản hậu quả về mặt kinh tế xã hội được hạn chế ở mức thấp nhất.
- Thị trường chứng khoán ra đời là hệ quả tất yếu của sự phát triển công ty
cổ phần. Thị trường chứng khoản là nơi các công ty cổ phần có thể huy động được
nguồn tài trợ cho hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh, là nơi khai thông các nguồn
tiết kiệm của những người tích luỹ đến các nhà đầu tư, là cơ chế phân bổ các nguồn
vốn đầu tư phù hợp với yêu cầu của một nền kinh tế thị trường, và còn là cơ sở quan
trọng để Nhà nước qua đó sử dụng các chính sách tiền tệ can thiệp vào hoạt động
của nền kinh tế.
- Công ty cổ phần là hình thức liên doanh tốt nhất để tranh thủ sự tham gia
đầu tư của nước ngoài. Với một nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế đang phát triển
thì việc đó thu hút nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý thông qua liên
doanh liên kết với nước ngoài là vô cùng cần thiết để phát triển kinh tế trong nước
1.2.PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
1.2.1. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lựợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Bất kỳ đối tượng nào (nhà quản trị doanh nghiệp, nhà đầu tư, chủ nợ của
doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước) quan tâm đến tình hình tài chính của một
doanh nghiệp đều có thể tự đưa ra đánh giá thông qua công cụ phân tích tài chính.
Tuy nhiên, mỗi đối tượng này lại có những mối quan tâm khác nhau đối với tình
hình tài chính doanh nghiệp hay phạm vi chú ý chính trong phân tích của họ sẽ khác
nhau; do đó, ngoài việc đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thì mỗi
đối tượng đều tập trung nghiên cứu sâu các nhóm chỉ tiêu tài chính, thông tin kế
6
toán phục vụ mục đích của họ.
Phân tích tài chính đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Nhà quản trị doanh nghiệp có thể thu thập được đầy đủ thông tin nội bộ và hiểu
rõ hơn ai hết về doanh nghiệp; do đó, các nhà quản trị doanh nghiệp có nhiều thuận lợi
trong việc phân tích tài chính. Họ phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm có cái nhìn
tổng quát về sức khoẻ tài chính của doanh nghiệp mà còn giúp lãnh đạo doanh nghiệp
đưa các quyết định đầu tư, tài trợ và phân phối lợi nhuận kịp thời và đúng đắn.
Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Thu nhập của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp là tiền chia cổ tức và giá trị
tăng thêm của vốn đầu tư. Những phân tích, đánh giá về khả năng sinh lời, giá cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán, triển vọng phát triển của doanh nghiệp sẽ là một
trong những cơ sở giúp nhà đầu tư đưa ra được các quyết định đầu tư hay rút vốn ra
khỏi doanh nghiệp.
Phân tích tài chính đối với nhà cho vay
Các nhà cho vay (ngân hàng, các định chế tài chính, người mua trái phiếu
của doanh nghiệp, công ty mẹ,..) quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp
nhằm có những quyết định đúng đắn và hợp lý trong việc cho vay. Do đó, người
cho vay thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá khả năng thanh toán
có đảm bảo hay không, doanh nghiệp có thực sự cần vay vốn hay không, đánh giá
khả năng sinh lời của doanh nghiệp có tốt hay không.
Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Thông tin từ phân tích tài chính doanh nghiệp hỗ trợ các cơ quan quản lý của
Nhà Nước trong công tác kiểm tra, kiểm soát mức độ tuân thủ theo chính sách, chế
độ và pháp luật quy định trong các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ
của doanh nghiệp và tình hình hạch toán và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước của doanh nghiệp.
7
1.2.2. Nội dung phân tích tài chính tại công ty cổ phần
1.2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Phân tích khái quát báo cáo tài chính
Phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Người phân tích có thể thu thập được nhiều thông tin về hoạt động của doanh
nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Đây là hai báo cáo tài chính cơ bản, đã khái quát được toàn cảnh hoạt động của
doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích này nhằm cung cấp thông tin cho nhà
phân tích về tính hợp lý của cơ cấu tài sản, nguồn vốn, tính chủ động tài chính và xu
hướng phát triển của doanh nghiệp.
Qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các
năm, ta có thể sử dụng phương pháp so sánh để thực hiện phân tích:
+ So sánh từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính theo chiều ngang để biết được
quy mô, tốc độ tăng, giảm của từng chỉ tiêu, và so sánh liên hệ giữa các chỉ tiêu với
nhau để biết được bản chất, tính quy luật trong việc tăng, giảm của từng đối tượng
nghiên cứu.
+ So sánh theo chiều dọc để biết được kết cấu, tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng số, từ đó so sánh theo chiều ngang để biết được mức độ phù hợp của chỉ
tiêu theo hoạt động, theo ngành.
Qua đó, người phân tích có thể biết bản chất biến động của từng chỉ tiêu và
xác định được những nguyên nhân ảnh hưởng, đưa ra các biện pháp nâng cao hoạt
động tài chính.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Thông qua phân tích báo cáo tài
chính ta tìm hiểu được nhiều thông tin hữu ích như:
+ Hoạt động nào (hoạt động sản xuất – kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt
động tài chính) tạo tiền cho doanh nghiệp, doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào những
mục đích gì?
8
+ Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có ổn định hay không? Nhân tố chính
quyết định dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là gì? Nguyên nhân dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh cao hơn (thấp hơn) lợi nhuận sau thuế?
+ Doanh nghiệp đang mở rộng đầu từ hay đang nhận tiền đầu tư?
+ Doanh nghiệp đang gia tăng vay vốn hay chủ yếu đang trả các khoản nợ?
Phân tích khái quát tình hình đảm bảo nguồn vốn hoạt động
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
= (Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu) - Tài sản dài hạn
+ Vốn lưu động ròng > 0: Chứng tỏ tài sản dài hạn của doanh nghiệp được
tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn và ổn định. Phần thừa còn lại doanh nghiệp sử dụng
vào các mục đích ngắn hạn.
+ Vốn lưu động ròng < 0: Cho thấy doanh nghiệp đã dùng nợ ngắn hạn để tài
trợ cho tài sản dài hạn, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp không lành
mạnh. Đồng thời, vốn lưu động ròng nhỏ hơn 0 cũng đánh giá khái quát về khả
năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp không đảm bảo.
Nhu cầu vốn lưu động = Tài sản kinh doanh – Nợ kinh doanh, trong đó:
Tài sản kinh doanh gồm các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các
tài sản ngắn hạn khác.
Nợ kinh doanh gồm các khoản nợ từ bên thứ ba như các khoản nợ người bán,
người mua, các khoản phải nộp ngân sách…, tức là nợ ngắn hạn ngoại trừ vay nợ
ngắn hạn.
+ Nhu cầu vốn lưu động > 0: Doanh nghiệp có một phần tài sản kinh doanh
cần được tài trợ từ vay nợ và vốn chủ sở hữu.
+ Nhu cầu vốn lưu động < 0: thể hiện phần vốn mà doanh nghiệp chiếm
dụng được của bên thứ ba nhiều hơn toàn bộ nhu cầu vốn ngắn hạn phát sinh trong
quá trình sản xuất – kinh doanh.
9
Vốn bằng tiền = Ngân quỹ có – Ngân quỹ nợ
= Vốn lưu động ròng – Nhu cầu vốn lưu động
Ngân quỹ có gồm các khoản tiền và tương đương tiền cùng với các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn
Ngân quỹ nợ chính là các khoản vay và nợ ngắn hạn từ các chủ nợ.
+ Vốn bằng tiền > 0, nhu cầu vốn lưu động > 0: vốn lưu động ròng thỏa mãn
nhu cầu vốn lưu động
+ Vốn bằng tiền > 0, nhu cầu vốn lưu động < 0: Doanh nghiệp có ngân quỹ
ròng từ việc chiếm dụng vốn của đối tác.
+ Vốn bằng tiền < 0: ngoài được tài trợ từ vốn lưu động ròng doanh nghiệp
vẫn cần vay nợ ngắn hạn để bổ sung nhu cầu vốn lưu động, vốn bằng tiền càng nhỏ
càng chứng tỏ sự phụ thuộc vào vốn đi vay của doanh nghiệp
Có thể biểu diện mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng, nhu cầu vốn lưu động
và vốn bằng tiền theo các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Vốn bằng tiền > 0; Nhu cầu vốn lưu động > 0; Vốn lưu động
ròng > 0. Nhu cầu vốn lưu động được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn,
doanh nghiệp dư thừa ngân quỹ trên cơ sở vốn dài hạn
Trường hợp 2: Vốn bằng tiền < 0; Nhu cầu vốn lưu động > 0; Vốn lưu động
ròng > 0. Nhu cầu vốn lưu động được tài trợ một phần bằng nguồn vốn dài hạn, một
phần bằng vốn tín dụng ngắn hạn
Trường hợp 3: Vốn bằng tiền > 0; Nhu cầu vốn lưu động < 0; Vốn lưu động
ròng > 0. Doanh nghiệp chiếm dụng được vốn từ bên thứu ba lớn hơn toàn bộ nhu
cầu vốn ngắn hạn phát sinh trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệ;
mặt khác, doanh nghiệp dư thừa ngân quỹ trên cơ sở nguồn vốn dài hạn
Trường hợp 4: Vốn bằng tiền > 0; Nhu cầu vốn lưu động < 0; Vốn lưu động
ròng < 0. Dư thừa ngân quỹ trên cơ sở nguồn vốn chiếm dụng được từ bên thứ ba.
Doanh nghiệp vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn.
10
Trường hợp 5: Vốn bằng tiền < 0; Nhu cầu vốn lưu động < 0; Vốn lưu động
ròng < 0. Doanh nghiệp dùng nợ ngắn hạn đầu tư cho tài sản dài hạn
Trường hợp 6: Vốn bằng tiền < 0; Nhu cầu vốn lưu động > 0; Vốn lưu động
ròng < 0. Doanh nghiệp dùng nợ vay ngắn hạn đầu tư tài sản dài hạn
1.2.2.2. Phân tích khả năng thanh toán
Mỗi loại tài sản đều có mức độ thanh khoản không giống nhau, nó phụ thuộc
vào hai yếu tố là: khả năng chuyển đổi thành tiền mặt và giá trị sau khi chuyển đổi
thành tiền. Như vậy, một tài sản có tính thanh khoản cao là tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền mặt một cách dễ dàng, thuận tiện và giá trị sau khi chuyển đổi không
chênh lệch nhiều với giá trị ghi nhận của tài sản đó. Ngoài ra, cũng có thể nhận biết
một tài sản có tính thanh khoản cao thường đặc trưng bởi số lượng giao dịch lớn.
Trong bảng cân đối kế toán, các khoản mục tài sản được sắp xếp theo nguyên
tắc thứ tự giảm dần của tính thanh khoản. Theo đó, Tài sản ngắn hạn có tính thanh
khoản tốt hơn Tài sản dài hạn. Ngay trong cơ cấu tài sản ngắn hạn thì tính thanh
khoản cũng giảm dần theo thứ tự: tiền mặt, đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải
thu ngắn hạn, ứng trước ngắn hạn và hàng tồn kho.
Tính thanh khoản của tài sản có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động
của doanh nghiệp, trực tiếp nhất là khả năng trả nợ doanh nghiệp. Khi nhắc đến khả
năng thanh toán của doanh nghiệp, người ta thường xét đến năng lực tài chính của
doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ phải trả trong năm (hay còn gọi là nợ
ngắn hạn): vay nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả người bán,… Để đảm
bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, các khoản nợ ngắn hạn cần phải được
trang trải từ các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn
tương đương với thời hạn khoản nợ. Như vậy, để đánh giá khả năng thanh toán của
doanh nghiệp ta có thể xem xét theo tiêu chí thời gian đáp ứng khoản nợ, gồm các
hệ số chính: Hệ số khả năng thanh toán hiện hành, Hệ số khả năng thanh toán
nhanh, Hệ số khả năng thanh toán tức thời.
11
Hệ số thanh toán hiện hành: dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các tài sản ngắn hạn.
Công thức tính:
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
=
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành thường được so sánh với 1 để đánh giá
khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu hệ số khả năng thanh toán
hiện hành nhỏ hơn 1, có thể nói doanh nghiệp đang gặp phải những khó khăn về tài
chính trong việc đáp ứng đầy đủ các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu hệ số này
lớn hơn 1 thì vẫn chưa thể khẳng định chắc chắn rằng doanh nghiệp có tình hình tài
chính tốt. Và nếu hệ số khả năng thanh toán hiện hành cao thì chưa hẳn đã là một
điều tốt, mà có thể đó là biếu hiện của sự bất ổn trong việc quản lý tài sản ngắn hạn.
Nguyên nhân dẫn đến hệ số khả năng thanh toán hiện hành cao có thể kể tới
do doanh nghiệp đang tồn tại các khoản phải thu và hàng tồn kho lớn. Trong khi đó,
khoản phải thu lớn có thể là do doanh nghiệp đã áp dụng chính sách tín dụng
thương mại nới lỏng hoặc gặp vấn đề trong việc thu hồi các khoản chậm trả của đối
tác. Còn hàng tồn kho lại kém thanh khoản, phải mất nhiều thời gian và chi phí mới
chuyển hóa thành tiền, chưa kể tới hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Ngoài ra,
hàng tồn kho còn bị ảnh hưởng bởi tính chất ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp. Ví dụ, đối với các doanh nghiệp xây dựng hàng tồn kho chủ yếu là nguyên
vật liệu để xây dựng các công trình nên mang tính dài hạn, tức là sẽ mất nhiều thời
gian hoạt động mới chuyển hóa thành tiền.
Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán hiện hành lớn hơn 1 vẫn có ý nghĩa nhất
định cho việc đánh giá điều kiện cân bằng tài chính của một doanh nghiệp. Hệ số này
lớn hơn 1 tương đương với công thức: Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ
ngắn hạn = Nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu – Tài sản dài hạn > 0. Tức là chỉ tiêu vốn
lưu động ròng dương, cho thấy tài sản dài hạn của doanh nghiệp được tài trợ bởi
nguồn vốn dài hạn, đảm bảo tính ổn định trong cơ cấu tài sản doanh nghiệp.
12
Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số thanh toán nhanh là một hệ số khắt khe hơn
nhiều so với tỉ lệ thanh toán hiện hành, bởi vì nó đã loại trừ hàng tồn kho và các tài
sản kém thanh khoản khác ra khỏi công thức tính toán. Công thức này được các nhà
đầu tư sử dụng khá phổ biến.
Công thức tính:
Tiền +Đầu tư tài chính ngắn hạn +Khoản phải thu
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Nhìn vào công thức trên, có thể thấy Hệ số khả năng thanh toán nhanh được
tính bằng cách lấy tổng các tài sản có tính thanh khoản cao nhất (tiền mặt, đầu tư tài
chính ngắn hạn và khoản phải thu) chia cho tổng nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho không
được đưa vào công thức trên vì nó khó có thể chuyển ra tiền mặt một cách dễ dàng,
các chi phí trả trước cũng không được đưa vào với lý do tương tự.
Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một công ty có lành mạnh
không. Nếu một công ty có hệ số khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ
không đủ khả năng thanh toán nhanh toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và cần phải rất
cẩn trọng khi đầu tư hay cho vay những doanh nghiệp như vậy. Tuy nhiên, nhận
định trên có thể không hoàn toàn đúng đối với các doanh nghiệp có hàng tồn kho có
tốc độ quay vòng nhanh. Ví dụ, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
xăng dầu thì hàng tồn kho chủ yếu là xăng dầu, một loại hàng hóa có tính lỏng khá
cao. Như vậy, đánh giá khả năng thanh toán nhanh của một doanh nghiệp không chỉ
dựa vào hệ số này mà còn phải xét đến đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp. Còn
nếu doanh nghiệp nào có hệ số khả năng thanh tóan nhanh lớn hơn 1, thì có thể coi
doanh nghiệp đó đang có tình hình tài chính ngắn hạn tốt, đảm bảo một cách khá
chắc chắn khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn.
Ngoài ra cần phải so sánh hệ số thanh toán nhanh của năm nay so với năm
trước để nhận diện xu hướng biến động, so sánh với hệ số của doanh nghiệp cùng
ngành để đánh giá tương quan cạnh tranh.
13
Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Tỷ số thanh toán tức thời thể hiện mối
quan hệ tiền (tiền mặt và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển đổi, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn dưới 3 tháng,...) và khoản nợ ngắn hạn
phải trả.
Công thức tính:
Tiền và các khoản tương đương tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn
Hệ số khả năng
=
thanh toán tức thời
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời cao cho thấy khả năng trả nợ tại thời điểm đánh giá
của doanh nghiệp là chắc chắn. Tuy nhiên, hệ số này cao lại không đảm bảo cho khả
năng trả nợ trong tương lai, bởi vì doanh nghiệp đã dự trữ quá nhiều tiền mặt dẫn
đến bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Với việc quản lý tiền mặt kém hiệu quả sẽ khiến cho hoạt
động của doanh nghiệp không được linh hoạt và hiệu quả, thậm chí là khó khăn do
sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành. Trong khi đó, doanh nghiệp vẫn
phải trang trải nhiều chi phí khác (như trả lương cán bộ công nhân viên, chi phí
quản lý doanh nghiệp,…) thì khả năng thanh toán có thể bị suy giảm trong tương
lai. Các chủ nợ đánh giá mức trung bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0,5.
1.2.2.3. Phân tích khả năng cân đối vốn
Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng cân đối vốn phản ánh mức độ ổn định và
tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Thông thường, người ta sử dụng các chỉ số sau:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ): tỷ số này được sử dụng để xác định
nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn.
Công thức tính:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản
Các chủ nợ dựa vào tỷ số nợ trên tổng tài sản để đánh giá khả năng tự chủ tài
chính của doanh nghiệp, tỷ số nợ càng thấp thì khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp càng cao. Điều này giúp cho doanh nghiệp không bị quá phụ thuộc vào
nguồn vốn bên ngoài tức là chủ động nguồn vốn trong hoạt động của mình và hạn
14
chế phát sinh các chi phí tài chính. Hơn nữa, nếu chủ sở hữu doanh nghiệp đóng
góp một tỷ lệ lớn trong tổng số vốn thì khi rủi ro xảy ra trong sản xuất - kinh doanh,
các khoản nợ sẽ được chi trả tốt hơn so với sử dụng nợ quá nhiều. Mặt khác, bằng
cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và
điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ tiền vay
thì lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp sẽ gia tăng đáng kể.
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay: cho biết mức độ đảm bảo khả năng trả
lãi vay từ lợi nhuận kinh doanh trong năm của doanh nghiệp.
Công thức tính:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay =
Chi phí lãi vay
Cụ thể hơn chỉ số này cho biết số vốn đi vay của doanh nghiệp có được sử
dụng hiệu quả, lợi nhuận từ các phương án kinh doanh, đầu tư trong năm có đủ bù
đắp lãi vay hay không. Dù cho khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp vẫn
được đảm bảo, nhưng nếu tỷ số khả năng thanh toán lãi vay nhỏ hơn 1 thì sẽ là một
điều đáng báo động về khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Phân tích khả năng hoạt động
Vốn là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất - kinh doanh, là
một phần “huyết mạch” ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp. Vốn
của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như tài sản cố
định, tài sản lưu động. Chính vì vậy, các nhà phân tích quan tâm đến hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp không chỉ ở chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng tổng
tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài
sản của doanh nghiệp. Để phân tích các tỷ số khả năng hoạt động của doanh nghiệp,
cần so sánh giữa thời kỳ này với thời kỳ khác và số trung bình ngành.
Vòng quay hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là toàn bộ số hàng mà doanh nghiệp đang nắm giữ với mục đích
kinh doanh thương mại hoặc dự trữ cho việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ
cho khách hàng. Hàng tồn kho được phân loại theo tiêu chí ngành nghề như sau:
15
- Đối với doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho bao gồm: hàng hoá tồn
kho, hàng đang đi đường hoặc hàng gửi bán.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho bao gồm: nguyên vật liệu,
sản phẩm đang chế tạo và thành phẩm.
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh
doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết
cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Do đó, đánh giá hiệu quả
quản lý hàng tồn kho có ý nghĩa quan trọng trong phân tích hoạt động của doanh
nghiệp. Ta có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một năm
hoặc số ngày tồn kho.
Công thức tính:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Thời gian của kỳ phân tích
Số ngày tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Khi đánh giá chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, ta chưa thể khẳng định khả
năng quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp tốt hay xấu nếu như chưa xét đến yếu
tố ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, do quá trình mua bán hàng hóa
diễn ra liên tục đối với những doanh nghiệp thương mại, nên các doanh nghiệp này
thường có vòng quay hàng tồn kho cao; còn đối với những doanh nghiệp mà sản
xuất mang tính thời vụ và có quy trình sản xuất tốn nhiều thời gian thì vòng quay
hàng tồn kho sẽ thấp hơn. Như vậy, để đánh giá mức độ quay vòng hàng tồn kho
cao hay thấp cần so sánh các chỉ số này với số trung bình ngành.
Nếu hệ số vòng quay hàng tồn kho lớn cho thấy tốc độ luân chuyển của hàng
hóa trong kho nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng
16
tồn kho chậm. Trong quá trình phân tích hiệu quả quản lý hàng tồn kho, cần kết hợp
các thông tin phân tích khác trong các trường hợp sau:
- Nếu hệ số vòng quay hàng tồn kho cao có nghĩa là hoạt động sản xuất –
kinh doanh của doanh nghiệp đang được vận hành “trơn tru”, hàng tồn khi không bị
ứ đọng nhiều mà được luân chuyển đều đặn vào quá trình sản xuất – kinh doanh.
Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì lại là một dấu hiệu không tốt vì như vậy có
nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất
không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay
hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu
khách hàng.
- Nếu hệ số vòng quay hàng tồn kho thấp so với số trung bình ngành, cho
thấy doanh nghiệp đang có lượng hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều, chậm tham gia vào
quá trình sản xuất – kinh doanh vì hoạt động của doanh nghiệp đang gặp vấn đề
xấu. Hàng tồn kho bị ứ đọng quá lâu sẽ phát sinh tăng chi phí lưu kho, giảm giá trị
hàng tồn kho.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho không chỉ đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn
kho mà còn có ý nghĩa trong việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nếu hàng tồn kho của doanh nghiệp quay vòng nhanh, tức là khả năng chuyển hóa
thành tiền tốt thì chỉ số khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp càng có ý
nghĩa trong việc đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn.
Vòng quay khoản phải thu:
Các khoản phải thu của doanh nghiệp thông thường gồm có: phải thu
khách hàng (thường chiếm tỷ trọng cao nhất), các khoản tạm ứng chưa được thanh
toán và trả trước người bán. Trong đó, khoản mục phải thu khách hàng được hình
thành khi doanh nghiệp cho phép đối tác mua hàng nhưng không phải thanh toán
ngay, tùy theo quan hệ và uy tín của mỗi khách hàng mà thời gian trả chậm khác
- Xem thêm -