Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tài chính ngân hàng giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàn...

Tài liệu Luận văn tài chính ngân hàng giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh ninh bình

.DOC
49
83
81

Mô tả:

1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong sự phát triển ngày càng lớn mạnh và có nhiều biến động của nền kinh tế chúng ta không thể phủ nhận vai trò quan trọng của ngành ngân hàng. Có thể nói ngân hàng là “ xương sống” của nền kinh tế, sự phát triển của hệ thống ngân hàng phản ánh rõ nét đời sống kinh tế của toàn xã hội. Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động tạo ra giá trị cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM ở nước ta, nó mang lại 70 - 80% thu nhập của mỗi ngân hàng, song rủi ro của nó cũng là rất lớn, rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ huỷ hoại giá trị của ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản. Do đó, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam đối với các NHTM nước ngoài, mà trước mắt là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết đối với hệ thống NHTM. Chất lượng tín dụng không chỉ là mối quan tâm của các nhà ngân hàng mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội vì đây là tín hiệu tổng hợp, vừa phản ánh trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lý kinh tế nói chung và hoạt động quản lý ngân hàng nói riêng. Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình với những kiến thức lý luận cơ bản tiếp thu của nhà trường, sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban giám đốc và các cán bộ tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình em thấy rằng vấn đề Chất lượng tín dụng là quan trọng và cần thiết đối với NHTM nên em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình ” làm đề tài cho Chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2 Do thời gian có hạn và trình độ hạn chế nên Chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cán bộ NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình để bản Chuyên đề của em hoàn thiện hơn. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM, thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình, Chuyên đề tiến hành đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Chuyên đề là: Hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong Chuyên đề là: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, luận giải và phân tích. 5. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình. - Thời gian nghiên cứu: Từ cuối năm 2006 đến cuối năm 2008. 6. Kết cấu của Chuyên đề Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của Chuyên đề được kết cấu thành 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng về chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG 1.1.1. Khái niệm Tín dụng ( Credit) xuất phát từ chữ Latinh Credo, có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trên cơ sở tiếp cận tín dụng theo chức năng hoạt động của ngân hàng, tín dụng được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Theo quan niệm về tín dụng như trên thì bản chất của tín dụng là: một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng: - Quan hệ TDNH dựa trên cơ sở lòng tin. Nếu không có lòng tin thì không có quan hệ tín dụng xảy ra. Lòng tin thể hiện trên hai khía cạnh: một là, người cho vay tin tưởng người đi vay có khả năng trả nợ, tức là người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả; hai là, người cho vay tin tưởng người đi vay sẵn lòng trả nợ. - Tính hoàn trả. Giá trị hoàn trả của khoản vay thông thường phải lớn hơn giá trị ban đầu, hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. 4 - Tính thời hạn. Thời hạn của khoản vay phải được tính sao cho phải đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị khoản vay đó. - Tính rủi ro. Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, có thể sự không cân xứng về thông tin, rủi ro đạo đức… 1.1.2. Các hình thức tín dụng Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản tín dụng theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, song thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây: 1.1.2.1. Thời hạn tín dụng Theo căn cứ này tín dụng được chia ra làm ba loại: - Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn đến 12 tháng trở xuống và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Và chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài, những biến động xảy ra ngân hàng không lường trước được. 1.1.2.2. Dựa vào tài sản đảm bảo Theo căn cứ này tín dụng được chia thành: - Tín dụng không có đảm bảo: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa và uy tín của bản thân khách hàng. 5 - Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các quan hệ đảm bảo như: cầm cố, thế chấp hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. 1.1.2.3. Mục đích sử dụng vốn - Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hoá. - Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân như: du lịch, mua sắm… 1.1.2.4. Phương thức cấp tín dụng - Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. - Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng được thực hiện thông qua việc mua lại các chứng từ nợ phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. 1.1.2.5. Phương pháp hoàn trả Căn cứ vào hình thức này, người ta chia tín dụng làm 3 loại: - Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại tín dụng này áp dụng đối với các khoản vay có giá trị lớn và thời hạn dài. - Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng mà người vay có thể thanh toán một lần theo định kỳ đã thoả thuận. Loại tín dụng này áp dụng đối với các khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn ngắn. - Tín dụng hoàn trả yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn trả bất cứ khi có thu nhập, ngân hàng không ấn định thời hạn, hình thức này thường áp dụng để cho vay thấu chi, cho vay thẻ tín dụng. 1.1.3. Các phương thức cho vay 1.1.3.1. Thấu chi Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. 6 Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân trong vài ngày một tháng, vài tháng một năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng… Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn. 1.1.3.2. Cho vay trực tiếp từng lần Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định qui mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. 1.1.3.3. Cho vay theo hạn mức Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được tính cho cả kì hoặc cuối kì, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Mỗi lần khách hàng vay chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh, đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kì hạn nợ và thời hạn tín dụng. Khi khách hàng có nhu cầu, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động ngân quỹ cho khách hàng. 7 1.1.3.4. Cho vay theo dự án đầu tư Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. 1.1.3.5. Cho vay hợp vốn Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. 1.1.3.6. Cho vay trả góp Khi vay vốn tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả, cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay, tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay khi trả đủ nợ gốc và lãi. 1.1.3.7. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. 1.1.3.8. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng Tổ chức tín dụng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. 1.1.3.9. Các phương thức cho vay khác: Mà pháp luật không cấm, phù hợp qui định của nhà nước và phù hợp với đặc điểm của khách hàng. 1.1.4. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế Trong xã hội có một số người thừa vốn và một số người thiếu vốn muốn đi vay. Song những người này khó có thể trực tiếp gặp nhau để cho 8 nhau vay hoặc gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời, nên TDNH là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn để giải quyết nhu cầu thoả đáng trong mối quan hệ này. Các ngân hàng đã huy động được những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế qua việc nhận tiền gửi hoặc đi vay và những đồng vốn đó được ngân hàng đem cho vay phục vụ các nhu cầu chi tiêu, hay nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, nguồn vốn tín dụng mà ngân hàng cung cấp luôn là nguồn vốn bên ngoài quan trọng nhất. Vốn tín dụng của các ngân hàng tạo thuận lợi cho việc thực hiện trôi chảy ở tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất trong ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và làm tăng nhịp độ của quá trình tái sản xuất. Chính từ hoạt động cấp tín dụng mà các ngân hàng đã góp phần đẩy mạnh đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế cũng như góp phần cải thiện đởi sống dân cư. Thông qua TDNH, có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ bằng các biện pháp làm cho lượng tín dụng tăng hay giảm ví dụ như tăng hay giảm lãi suất tái chiết khấu, quy định tăng hay giảm lượng tiền dự trữ bắt buộc. TDNH còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh. Để có thể đi vay ngân hàng, doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình làm tăng tính minh bạch của thông tin. Mặt khác khi vay tiền của ngân hàng, doanh nghiệp phải trả lãi nên doanh nghiệp phải tính toán kỹ lưỡng lợi ích thu được một đồng vốn bỏ ra giúp tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngày nay, xu hướng quốc tế hoá và hội nhập hoá ngày càng được mở rộng nên một nền kinh tế muốn phát triển phải tăng cường giao lưu với các nước. Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán trong nước mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua 9 hình thức bảo lãnh hoặc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thi trường quốc tế. 1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng được thể hiện trên nhiều khía cạnh. - Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng được hiểu ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động, mang lại lợi nhuận và đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng. - Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ khoản tín dụng được cấp phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng, với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng. Đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng tín dụng là sự phục vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích luỹ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín dụng. Như vậy, chất lượng tín dụng ngân hàng là một khái niệm vừa cụ thể ( thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như: nợ quá hạn, hiệu quả sử dụng vốn vay…), vừa mang tính trừu tượng ( thể hiện: thu hút được khách 10 hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện…). Do đó, hiểu đúng được bản chất của chất lượng tín dụng ngân hàng sẽ giúp ngân hàng nâng cao được chất lượng tín dụng, thực hiện thắng lợi chiến lược kinh doanh và đứng vững trong nền kinh tế thị trường. 1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không lượng hoá được. Các chỉ tiêu định tính thường dùng để đánh giá chất lượng tín dụng là: Một là, việc chấp hành luật pháp của ngân hàng như: luật ngân hàng nhà nước, luật tổ chức tín dụng, việc chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ và của ngân hàng, chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín dụng trong quá trình thực hiện quy trình cho vay. Các nguyên tắc và điều kiện tín dụng không tách rời nhau do đó coi nhẹ bất kỳ một nguyên tắc nào, một điều kiện nào cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Hai là, khả năng thu hút khách hàng: một ngân hàng không những duy trì được những khách hàng truyền thống mà còn thu hút được nhiều khách hàng mới đến vay vốn, điều này cũng phần nào cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng được cải thiện. Ba là, thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng: Khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét khi đánh giá chất lượng tín dụng, họ chính là một phần trong quan hệ tín dụng, góp phần vào sự thành công của ngân hàng. Chất lượng tín dụng có được cải thiện hay không một phần phụ thuộc vào thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng. Mà để đánh giá một khách hàng có thiện chí trong việc trả nợ hay không là một vấn đề không hề đơn giản. Bởi lẽ, sự thiện chí trong việc trả nợ là một chỉ tiêu định tính, khó lượng hoá được. Do chỉ tiêu định tính rất khó lượng hoá nên trong thực tế khi đánh giá chất lượng tín dụng thường người ta chú ý đến các chỉ tiêu mang tính định lượng. 11 1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng Đây là những chỉ tiêu có thể tính toán và ước lượng được. Do vậy khi đánh giá chất lượng tín dụng người ta thường sử dụng kết quả từ việc phân tích này. Nó bao gồm các tiêu thức sau: a, Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tống dư nợ X 100 Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp. Ngân hàng cần có các biện pháp kiểm tra, giám sát các khoản vay của mình thật chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Mục tiêu phấn đấu của ngân hàng thương mại là không để xảy ra nợ quá hạn. Tuy nhiên trong thực tế điều này rất khó thực hiện, vì vậy khi đánh giá chất lượng tín dụng cần phải xem xét đến nợ quá hạn. b, Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ X 100 Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Nợ xấu có độ rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối khó, khoản vốn của ngân hàng lúc này không còn là rủi ro nữa, mà đã gây rủi ro cho ngân hàng. c, Tổng dư nợ Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng còn yếu 12 kém, không có khả năng mở rộng khách hàng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp…Mặc dù vậy, chỉ tiêu này cao thì chưa hẳn chất lượng khoản vay tốt. Song nếu tổng dư nợ tăng liên tục qua các năm thì lại cho thấy chiều hướng tăng lên của chất lượng tín dụng. d, Hiệu suất sử dụng vốn Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dư nợ cho vay Tổng nguồn vốn huy động X 100 Chỉ tiêu này cho ta biết trong một đồng vốn huy động được thì bao nhiêu đồng được sử dụng trong cho vay. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay của các ngân hàng thương mại. Hiệu suất sử dụng càng cao thì hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả và ngược lại. e, Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân X 100 Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc phía ngân hàng - Quy mô và cơ cấu kì hạn của nguồn vốn Muốn cho vay được thì điều kiện trước tiên là ngân hàng phải có nguồn vốn, nhưng do yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu lấy từ nguồn vốn có thời hạn trên một năm và các nguồn vốn huy động có thời hạn dưới một năm nhưng có tính 13 ổn định cao trong thời gian dài. Các nguồn vốn mà NHTM có thể sử dụng cho vay bao gồm: nguồn vốn tự có của ngân hàng, vốn vay trong và ngoài nước, vốn huy động, vốn ủy thác, một bộ phận nhất định của vốn huy động ngắn hạn. Quy mô các nguồn vốn này là nhân tố của quy mô cho vay, tạo lập uy tín với khách hàng nhờ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn và do đó ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. - Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định tín dụng Một trong những tiêu chí để đánh giá hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng là vốn và lãi vay được hoàn trả đúng kì hạn. Điều này sẽ không thể có được nếu việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả như mong muốn, doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Thẩm định là khâu phức tạp nhất mà các cán bộ tín dụng thường gặp những khó khăn và thường xuyên có sai sót. Thông thường công tác thẩm định khách hàng trước hết chủ yếu xem xét các mặt: khả năng tài chính, khả năng quản lí điều hành kinh doanh, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Sau đó xem xét dự án đầu tư để có quyết định có cho vay hay không. - Năng lực giám sát và xử lí các tình huống tín dụng của ngân hàng Cho dù công tác thẩm định được tiến hành tốt, song chưa đảm bảo chắc chắn để có được chất lượng tín dụng tốt, vì vậy công tác giám sát và xử lí các tình huống tín dụng sau khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào một số vấn đề sau: Sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn, tình hình hoạt động thực tiễn của dự án, tiến độ trả nợ, tình hình sử dụng, bảo quản và sự biến động của tài sản doanh nghiệp, những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. - Chính sách tín dụng của ngân hàng 14 Là hệ thống các biện pháp tín dụng của NHTM liên quan đến việc khuyếch trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kì. Với ý nghĩa như vậy rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng của ngân hàng được xây dựng trên cơ sở căn cứ vào quy mô, tính chất nguồn vốn của ngân hàng; trình độ khả năng kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ ngân hàng; chính sách tài chính của nhà nước; chu kỳ phát triển của nền kinh tế. Từ đó ngân hàng sẽ xây dựng được chính sách tín dụng với nội dung hợp lí đảm bảo sự an toàn, tránh rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Nếu chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một cách khoa học, chặt chẽ kết hợp hài hòa lợi ích của ngân hàng, khách hàng và xã hội thì sẽ hứa hẹn một sự mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tốt và ngược lại. - Thông tin tín dụng Mọi thông tin chính xác và kịp thời về dự án của khách hàng luôn giúp cho ngân hàng đưa ra quyết định tín dụng có chất lượng cao. Một khoản cho vay ra rồi cũng luôn được cán bộ tín dụng theo dõi khi đó cần có thông tin kịp thời chính xác để ngân hàng có phương hướng giải quyết cho phù hợp với thực tế. - Công nghệ Ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật Đây cũng là một nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng, nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Với công nghệ, trang thiết bị hiện đại sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng, thu thập thông tin nhanh chóng chính xác hơn, lập kế hoạch xây dựng chính sách tín dụng có hiệu quả hơn. Như vậy, trang thiết bị công nghệ cũng là một trong những nhân tố không thể thiếu được để không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. - Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng. 15 Cho dù khoa học kỹ thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hoá trong nhiều lĩnh vực, song nhân tố con người vãn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động rất phức tạp, có liên quan tới nhiều vấn đề đời sống xã hội thì vai trò con người ngày càng cao. Các phương tiện kỹ thuật không thể thay thế “kinh nghiệm” hay “sự nhạy cảm” của cán bộ tín dụng. Nói chung mọi đúng sai, mọi thành công hay thất bại của các dự án tín dụng ngoài nguyên nhân khách quan đều có nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể cho vay trong quan hệ tín dụng. Vì vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng thì ngân hàng phải xây dựng chiến lược về con người, cụ thể: Phải thường xuyên bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức đối với đội ngũ cán bộ ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng phải sự dụng thật phù hợp với từng công việc cụ thể. - Chất lượng quan hệ tín dụng. Xuất phát từ đặc điểm trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, quan hệ giữa các NHTM, quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng không chỉ đơn thuần là người cung cấp dịch vụ và người có nhu cầu dịch vụ như các quan hệ khác mà trong quan hệ đó, ngân hàng đóng một vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động của khách hàng. Hoạt động của khách hàng luôn gắn với hoạt động của ngân hàng sẽ lại quyết định đến chất lượng hoạt động của ngân hàng. Giữa NHTM và khách hàng luôn giữ mối quan hệ mật thiết với nhau, Vì vậy, chất lượng mối quan hệ này tốt hay xấu sẽ quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. 1.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc phía khách hàng - Nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp Bất kỳ loại hàng hoá hay dịch vụ nào muốn tiêu thụ được phải có người mua, tín dụng ngân hàng cũng vậy. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển là luôn cần thiết, nhưng với từng NHTM thì 16 không phải lúc nào cũng vậy. Do số lượng doanh nghiệp quan hệ với ngân hàng là có hạn, nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp không cao chẳng hạn trong giai đoạn doanh nghiệp gặp khó khăn thu hẹp sản xuất. Lúc đó nhu cầu vốn của doanh nghiệp sẽ không cao, ngân hàng khi đó sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng tín dụng. Qua đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. - Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cuả Ngân hàng. Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay NHTM thường đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại cho ra khách hàng có thể hay không có thể cho vay. Đó là những vấn đề như: tính pháp lý, hợp pháp của mục đích sử dụng vốn vay; năng lực tài chính; năng lực sản xuất kinh doanh; tính khả thi của dự án; biện pháp đảm bảo… Rõ ràng khả năng của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, nếu khả năng của doanh nghiệp quá thấp hoặc do điều kiện đặt ra quá khắt khe, không thực tế thì ngân hàng không thể mở rộng cho vay. - Khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn vay có hiệu quả Khi cho vay, ngân hàng trông đợi khoản trả nợ từ chính kết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế chấp, cầm cố. Điều này phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp với vị thế và năng lực thị trường mạnh sẽ dễ dàng hơn trong việc chiếm lĩnh thị trường, chiến thắng trong cạnh tranh thể hiện ở uy tín của sản phẩm, khả năng thích ứng với nhu cầu thị trường, khối lượng sản phẩm và doanh thu mang lại. - Đạo đức, thiện chí của khách hàng Trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có sự hợp tác từ hai bên. Nếu khách hàng không có thiện chí như sử dụng vốn vay sai mục đích, lừa đảo 17 ngân hàng, kinh doanh trái pháp luật, chiếm dụng vốn lẫn nhau…ảnh hưởng tới chất lượng mang lại rủi ro cho ngân hàng. 1.2.3.3. Nhóm nhân tố thuộc môi trường khách quan - Môi trường tự nhiên: Điều kiện tự nhiên diễn ra thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng. - Môi trường kinh tế: Là tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường này. Sự biến động của nền kinh tế tốt hay xấu ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cũng như của doanh nghiệp theo chiều hướng tương tự. - Môi trường chính trị - xã hội: Sự ổn định Chính trị - Xã hội là căn cứ quan trọng để đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực hiện mở rộng đầu tư do đó nhu cầu về vốn tăng lên và ngược lại. - Môi trường pháp lý: Môi trường pháp không chặt chẽ nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau, lừa đảo ngân hàng, khiến cho các nhà đầu tư e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. - Sự quản lý vĩ mô của Nhà nước và các cơ quan chức năng: Sự ổn định và hợp lý của các đường lối chính sách, quy định thể lệ của Nhà nước, của cơ quan chức năng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng cũng như doanh nghiệp, là tiền đề rất quan trọng để ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng của mình. Tóm lại, với tư cách là trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng có liên quan tới nhiều đối tượng, lĩnh vực khác nhau. Do đó, việc nâng cao chất lượng tín phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Việc nghiên cứu nắm rõ từng nhân tố giúp cho ngân hàng có biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng tín dụng, phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của mình. 18 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH NINH BÌNH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH NINH BÌNH 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình Sau khi tái lập tỉnh, NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình cũng được tách ra từ NHNo&PTNT Hà Nam Ninh vào ngày 01 tháng 4 năm 1992, thành lập và đi vào hoạt động nhằm phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trên địa bàn. Từ đó, NHNo&PTNT đã trải qua 3 giai đoạn phát triển: + 01/04/1992 đến 31/12/1995: Thời kỳ đầu tái lập tỉnh + 01/01/1996 đến 31/12/2000: Thời kỳ củng cố để phát triển + 01/01/2001 đến nay: Cơ cấu lại ngân hàng - xây dựng NHNo&PTNT hiện đại Trải qua 15 năm xây dựng và phát triển, đến nay NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình đóng trên địa bàn thành phố Ninh Bình có trụ sở tại Đường Trần Hưng Đạo - Phường Tân Thành - Thành phố Ninh Bình; là ngân hàng cấp 1 có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng, có bảng cân đối tài sản theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam, chịu sự rằng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với NHNN, chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ do cam kết của NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình trong phạm vi ủy quyền. Từ đó đến nay, Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình luôn không ngừng nỗ lực, phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và góp phần phát triển kinh tế địa phương, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. 19 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình 2.1.2.1. Tình hình huy động vốn Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động ( Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu I. Theo tính chất nguồn vốn 1. Tiền gửi các TCKT 2. Tiền gửi dân cư 3. Tiền gửi các TCTD II. Theo nội ngoại tệ 1. Nội tệ 2. Ngoại tệ III. Theo kỳ hạn 1. KKH & KH dưới 12 tháng 2. KH từ 12 tháng đến 24 tháng 3. KH trên 24 tháng Năm 2006 Tỷ Giá trị trọng (%) 1.167 100 476 40,79 688 58,95 3 0,26 1.167 100 1.081 92,63 86 7,37 1.167 100 532 45,59 210 18 425 36,41 Năm 2007 Tỷ Giá trị trọng (%) 1.377 100 532 38,63 843 61,22 2 0,15 1.377 100 1.260 91,50 117 8,50 1.377 100 513 37,25 241 17,50 623 45,25 Năm 2008 Giá trị Tỷ trọng (%) 2.114 937 1.172 5 2.114 1.975 139 2.114 1.622 175 317 100 44,32 55,44 0,24 100 93,42 6,58 100 76,73 8,28 14,99 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006-2008) Hoạt động huy động vốn luôn là hoạt động quan trọng của bất cứ một NHTM nào. Nó cung cấp nguồn cho hoạt động tín dụng và là một hoạt động không thể thiếu để ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tài chính của mình. Một nguồn vốn có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động thấp, khả năng huy động vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn trong các năm qua tại ngân hàng đã tăng trưởng ổn định. Tổng nguồn vốn năm 2007 đạt 1.377 tỷ đồng, tăng 210 tỷ đồng so với năm 2006, tốc độ tăng là 18%. Năm 2008 thị trường vốn không ổn định do sự biến động của giá vàng, giá ngoại tệ, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao đã ảnh hưởng tới tâm lý của khách hàng nên công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Song chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp trong chỉ đạo điều hành như: mở rộng mạng lưới, triển khai thực hiện 20 nhiều hình thức huy động vốn mới ( Tiền gửi tiết kiệm VND bảo đảm bằng vàng ), triển khai các đợt huy động vốn ngắn hạn đạt kết quả tốt, đảm bảo nguồn vốn ổn định và tăng trưởng. Tính đến ngày 31/12/2008, tổng nguồn vốn huy động đạt 2.114 tỷ đồng, tăng 737 tỷ đồng so với cùng thời điểm năm 2007 tương đương 53,5%. 2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ ( Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu I. Theo TPKT 1. DN Quốc doanh 2. DN NQD 3. Hợp tác xã 4. Hộ gia đình, cá nhân II. Theo thời hạn vay 1. Ngắn hạn 2. Trung dài hạn III. Theo loại tiền 1. Nội tệ 2. Ngoại tệ 42 Năm 2006 Tỷ Giá trị trọng (%) 2.417 100 86 3,56 864 35,75 2 0,08 1.465 60,61 2.417 100 1.495 61,85 922 38,15 2.417 100 2.375 98,26 1,74 122 Năm 2007 Tỷ Giá trị trọng (%) 3.076 100 5 0,16 1.434 46,62 1 0,03 1.636 53,19 3.076 100 1.913 62,19 1.163 37,81 3.076 100 2.954 96,03 3,97 216 Năm 2008 Giá trị Tỷ trọng (%) 3.362 189 1.609 4 1.560 3.362 2.099 1.263 3.362 3.146 6,42 100 5,62 47,86 0,12 46,4 100 62,43 37,57 100 93,58 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006-2008) Qua bảng số liệu trên ta thấy trong ba năm 2006, 2007, 2008 tổng dư nợ tại NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình có sự gia tăng đáng kể. Năm 2006 tổng dư nợ là 2.417 tỷ đồng đến năm 2007 là 3.076 tỷ đồng, tốc độ tăng 27,3% ; năm 2008 tốc độ tăng là 9,3%. Trong đó, đáng chú ý là dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp NQD tăng qua các năm. Cụ thể năm 2007 tăng so với năm 2006 là 570 tỷ đồng và năm 2008 tăng 175 tỷ đồng so với năm 2007. Dư nợ nội tệ và ngoại tệ tăng qua các năm, trong đó dư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Năm 2007, dư nợ nội tệ đạt 2.954 tỷ đồng, chiếm 96,03% tổng dư nợ. Năm 2008, dư nợ nội tệ đạt 3.146 tỷ đồng ( chiếm 93,58%) tăng so với năm 2007 là 192 tỷ đồng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan