Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tài chính ngân hàng công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ngân hàng á...

Tài liệu Luận văn tài chính ngân hàng công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ngân hàng á châu chi nhánh hà nội (acb assets management company limited)

.PDF
19
118
51

Mô tả:

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện Ngân hàng – Tài chính BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI (ACB Assets management company limited) Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trần Đức Thắng Sinh viên thực hiện : Hán Đức Hiển Mã sinh viên : CQ511370 Lớp : Tài chính doanh nghiệp C Hà Nội 2012 1 MỤC LỤC PHẦN 1 : KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ACB VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN ACBA ............ 3 1.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu ACB.. .................. 3 1.2. Khái quát về Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACBA ................. 5 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACBA ............................................................................................. 5 1.2.2. Bộ máy tổ chức của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ACBA ................................................................................................................6 PHẦN 2 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN ACBA ...................................... .9 2.1. Mô tả hoạt động kinh doanh........................................................................9 2.1.1. Nghiệp vụ xử lý nợ quá hạn ......................................................................9 2.1.1.1. Một số khái niệm và quy định .................................................................9 2.1.1.2. Quy trình xử lý nợ quá hạn ....................................................................11 2.2. Phân tích thực trạng kết quả hoạt động của Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACBA.......................................................................................14 2.2.1. Khái quát về kết quả hoạt động của toàn hệ thống ACBA ....................14 2.2.1. Khái quát về kết quả xử lý nợ của ACBA chi nhánh Hà Nội ..............14 PHẦN 3 : MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG THỜI GIAN TỚI ...................................................................................................... .17 3.1. Một sô thuận lợi và khó khăn trong công tác xử lý nợ xấu...................17 3.1.1. Thuận lợi ................................................................................................17 3.1.1. Khó khăn ...............................................................................................18 3.1. Định hƣớng trong thời gian tới ...............................................................18 2 PHẦN 1 : KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ACB VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN ACBA 1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu ACB : Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu, viết tắt là ACB ( tên giao dịch quốc tế là Asia Commercial Bank), được đánh giá là một trong những ngân hàng tốt nhất Việt Nam trong nhiều năm liền do các tổ chức có uy tín trong và ngoài nước cũng như khách hàng bình chọn ACB được thành lập vào ngày ngày 24/04/1993 theo Giấy phép số 0032/NHGP do NHNNVN cấp Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt vào thời điểm đó “Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ” là một định hướng rất mới đối với ngân hàngViệt Nam, nhất là một ngân hàng mới thành lập như ACB. Đó cũng chính là tiền đề giúp Ngân hàng khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trong hệ thống NHTM tại Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ. Dưới đây là một số cột mốc đáng nhớ của ACB : - Giai đoạn 1993 - 1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB. Những người sáng lập ACB có năng lực tài chính, học thức và kinh nghiệm thương trường, cùng chia sẻ một nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn, hiệu quả ”. Giai đoạn này, xuất phát từ vị thế cạnh tranh, ACB hướng về khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trong khu vực tư, với quan điểm thận trọng trong việc cấp tín dụng, đi vào sản phẩm dịch vụ mới mà thị trường chưa có (cho vay tiêu dùng, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, thẻ tín dụng). - Giai đoạn 1996 - 2000: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Năm 1997, ACB bắt 3 đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương trình đào tạo toàn diện kéo dài hai năm, do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện. Năm 1999, ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch. Năm 2000, ACB đã thực hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000. - Giai đoạn 2001 – 2005: Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi là TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung. Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn lực tại Hội sở. Năm 2005, ACB và Ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. - Giai đoạn 2006 đến 2009: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội vào tháng 11/2006. Năm 2007, ACB đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với các đối tác như Open Solutions (OSI) – Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi, hợp tác với Microsoft về áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác với SCB về phát hành trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng. Năm 2008, ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với American Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB. ACB tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng. ACB đạt danh hiệu“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2008” do Tạp chí Euromoney trao tặng tại Hong Kong. - Riêng trong năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực, tái cấu trúc hệ thống kênh phân phối, xây dựng mô hình chi nhánh 4 theo định hướng bán hàng. Tăng thêm 51 chi nhánh và phòng giao dịch. Hệ thống chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp cũng đã hoàn thành và áp dụng chính thức. Hệ thống bàn trợ giúp (help desk) bắt đầu được triển khai. Và lần đầu tiên tại Việt Nam, chỉ có ACB nhận được 6 giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt nam năm 2009 “ do 6 tạp chí tài chính ngân hàng danh tiếng quốc tế bình chọn (Asiamoney, FinanceAsia, Global Finance, Euromoney, The Asset và The Banker). - Tính đến ngày 09/10/2010, ACB nhận được 4 giải thưởng Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010. từ các tạp chí tài chính danh tiếng là Asiamoney, FinanceAsia, The Asian Banker và Global Finance. 1.2. Khái quát về Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Á châu ACBA : 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu ACBA Được thành lập từ năm 2004, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu có trụ sở chính đặt tại Quận 3, TP Hồ Chí Minh. Với mô hình là công ty TNHH một thành viên do Ngân hàng Á Châu chiếm 100% vốn góp, ACBA hoạt động chính trong lĩnh vực quản lý, thu hồi nợ quá hạn toàn hệ thống ACB và khai thác các tài sản được giao. Năm 2007, ACBA thành lập chi nhánh tại Hà Nội với mục đích : - Tiếp nhận, quản lý các khoản nợ tồn đọng ( bao gồm: nợ có tài sản bảo đảm và nợ không có tài sản bảo đảm) và tài sản bảo đảm nợ vay liên quan đến các khoản nợ để xử lý, thu hồi vốn nhanh nhất. Hoàn thiện hồ sơ có liên quan đến các khoản nợ theo quy định của pháp luật trình ban chỉ đạo cơ cấu lại tài chính Ngân hàng thương mại cổ phần Á châu của chính phủ xem xét, trình thủ tướng chính phủ cho phép ngân hàng thương mại cổ phần á châu xoá nợ cho khách hàng. - Chủ động bán các tài sản đảm bảo nợ vay thuộc quyền định đoạn của ngân hàng thong mại cổ phần á châu, theo giá thị trường theo hình thức sao : tự bán 5 công khai trên thị trường, bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, bán cho công ty mau bán nợp của nhà nước. - Cơ cấu lại tồn động bằng các biện pháp: giảm nợ, miễn giãm lãi suất, chuyển đổi nợ thành vốn góp. - Xử lý tài sản đảm bảo nợ vay bằng cách thích hợp: cải tạo, sửa chửa, nâng cấp tài sản để bán cho thuê thai khác kinh doanh góp vốn, liên doanh bằng tài sản để thu hồi nợ. - Thực hiện các hoạt động khác theo uỷ quyền của Ngân hàng thưong mại cổ phần Á châu theo quy định chủa pháp luật. Mua bán lợi tồn động của tổ chức tín dụng khác, của các công ty quản lý nợ và thai khác tài sản của ngân hàng thương mại khác theo quy định của pháp luật. - Tư vấn đầu tư môi giới bất động sản, dịch vụ bán đấu gia tài sản. Kinh doanh nhà ở cho thuê văn phòng kho bãi nhà xưởng… 1.2.2. Bộ máy tổ chức của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ACBA : Sơ đồ bộ máy tổ chức của ACBA - Giám đốc : Là người quy định cụ thể quy trình phối hợp giữa các phòng ban và các đơn vị trực thuộc sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của chi nhánh, phù hợp với tình hình thực tế. Là người có trách nhiệm thu thập và thông tin cho các trưởng phòng biết về các thông tư, quy định, biện pháp chỉ đạo và quy định 6 khác của ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại cố phần Á Châu. Giám sát, theo dõi, đôn đốc các hoạt động của các trưởng phòng. Có vai trò phụ trách chung, điều hành mọi công việc cũng như các vấn đề liên quan tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo chế độ thủ trưởng ký và thực hiện các hợp đồng, là người chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật. - Kiểm soát viên : Kiểm soát viên có trách nhiệm giám sát công tác : chuyển nợ quá hạn tại Chi nhánh ACB; chuyển giao hồ sơ nợ quá hạn cho ACBA, bộ phận Xử lý nợ hoặc nhân viên Xử lý nợ (sau đây gọi chung là bộ phận Xử lý nợ); quản lý và thu hồi nợ tại ACBA/Bộ phận Xử lý nợ và báo cáo. - Phó giám đốc : Phó Giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành chung công tác của chi nhánh công ty dưới sự chỉ đạo kiểm soát của giám đốc. Thực hiện giải quyết các công việc đột xuất khác do giám đốc giao.Và phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong công việc được giao trước pháp luật và Giám đốc chi nhánh. Cũng là người thường trực phụ trách công tác kế toán ngân quỹ và điều hành cơ quan thay giám đốc khi giám đốc không có mặt. - Phòng kế toán – hành chính :  Tham mưu giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán; Xúc tiến huy động tài chính và quản lý công tác đầu tư tài chính; Thực hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong Công ty; Thanh quyết toán các chi phí hoạt động.  Chức năng tham mưu giúp việc cho Chủ tịch công ty và Tổng giám đốc Công ty (gọi tắt là lãnh đạo Công ty) trong việc điều hành mọi hoạt động của Công ty; thực hiện công tác tổ chức, quản lý lao động và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, quản lý công tác hành chính, quản trị, văn thư lưu trữ của Công ty. - Phòng nghiệp vụ :  Xử lý nợ quá hạn : kiểm soát được các hồ sơ nợ xấu trong hệ thống chi nhánh ACB; áp dụng nhiều biện pháp thu hồi nợ khác nhau, trong đó là 7 việc chủ động xử lý tài sản bảo đảm thông qua bán đấu giá để thu hồi nợ. Kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất các hồ sơ nhằm đảm bảo thẩm định chính xác thông tin, tình trạng của khách hàng, kiểm soát hồ sơ, không bỏ sót hồ sơ hoặc các yếu tố có lợi cho ACB/ACBA.  Quản lý và khai thác tài sản : xử lý tài sản đảm bảo nợ vay bằng cách thích hợp: cải tạo, sửa chửa, nâng cấp tài sản để bán cho thuê thai khác kinh doanh góp vốn, liên doanh bằng tài sản để thu hồi nợ. Kinh doanh nhà ở cho thuê văn phòng kho bãi nhà xưởng…  Khác : thực hiện các nghiệp vụ khác theo uỷ quyền của Ngân hàng thương mại cổ phần Á châu theo quy định chủa pháp luật. Mua bán lợi tồn động của tổ chức tín dụng khác, của các công ty quản lý nợ và thai khác tài sản của ngân hàng thương mại khác theo quy định của pháp luật hay tư vấn đầu tư môi giới bất động sản dịch vụ bán đấu gia tài sản… - Mối quan hệ của các phòng ban :  Ban giám đốc thực hiện phân công nhiệm vụ cụ thể tới từng khối trong phòng giao dịch.  Quan hệ giữa các khối nghiệp vụ là quan hệ phối hợp chủ trì phối hợp để thực hiện công việc. Nếu phát sinh các công việc có liên quan, giữa các khối nghiệp vụ cần phối hợp để hoàn thành, nguồn gốc công việc có liên quan phát sinh ở khối nào trưởng bộ phận nghiệp vụ đó chịu trách nhiệm gặp các trưởng bộ phận có liên quan để trao đổi bàn bạc cùng thực hiện.  Mặc dù mỗi khối có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau tạo thành một tập thể thống nhất trong hoạt động, góp phần phát triển chi nhánh công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu. 8 PHẦN 2 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN ACBA 2.1. Mô tả hoạt động kinh doanh : 2.1.1. Nghiệp vụ xử lý nợ quá hạn : 2.1.1.1. Một số khái niệm và quy định : - “Nợ trong hạn” là các khoản vay, khoản bảo lãnh, bao thanh toán, khoản cấp tín dụng dưới hình thức khác, kể cả trường hợp cấp thẻ tín dụng (sau đây gọi là khoản nợ) đang còn trong thời hạn vay mà khách hàng không vi phạm nghĩa vụ trả nợ. - “Nợ quá hạn” là các khoản nợ có một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã bị chuyển nợ quá hạn theo qui định NHNN, của ACB. - “Nợ theo nhóm” là các khoản nợ được phân loại theo các nhóm từ 1 đến 5 được quy định tại Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 (sau đây gọi là QĐ 493) và qui định của ACB, gồm có:  Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn  Nhóm 2: Nợ cần chú ý  Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn  Nhóm 4: Nợ nghi ngờ  Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn - “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo qui định của QĐ 493. - “Đốc nợ” là việc áp dụng các biện pháp đôn đốc khách hàng trả nợ mà chưa phải áp dụng biện pháp khởi kiện. - “Khởi kiện” là biện pháp thu nợ bằng việc tham gia tố tụng, bắt đầu từ giai đoạn khởi kiện đến khi hoàn tất việc thi hành án - “Nhân viên đốc nợ” là nhân viên phụ trách việc đốc nợ. - “Nhân viên khởi kiện” là nhân viên phụ trách việc tham gia tố tụng. 9 - “Nhân viên Xử lý nợ” là nhân viên trực tiếp phụ trách, theo dõi, giải quyết hồ sơ nợ quá hạn từ khi tiếp nhận hồ sơ của đơn vị cho vay cho đến khi khách hàng trả hết nợ. Đối với các đơn vị chỉ có nhân viên Xử lý nợ thì nhân viên này chịu trách nhiệm thực hiện cả công việc thẩm định, đốc nợ và khởi kiện. - Nguyên tắc thu nợ quá hạn: Nợ quá hạn phải được thu hồi đầy đủ gốc, lãi trong hạn, phạt, lãi quá hạn, phí và các khoản phải trả khác (nếu có), trừ trường hợp miễn giảm lãi theo qui định của ACB, ACBA. - Thứ tự thu nợ: Phí, lãi quá hạn, lãi phạt, lãi trong hạn, nợ gốc. Trường hợp xử lý tài sản thì thu nợ theo thứ tự sau: nợ gốc, lãi trong hạn, lãi phạt, lãi quá hạn, phí. - Các trường hợp chuyển khoản nợ quá hạn cho ACBA/bộ phận Xử lý nợ quản lý và thu hồi :  Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.  Khách hàng không có khả năng trả nợ.  Khách hàng không có thiện chí trả nợ.  Khách hàng là cá nhân chết mà không có người thừa kế được ACB chấp thuận.  Khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá sản.  Giá trị tài sản bảo đảm bị giảm sút, có nguy cơ không xử lý thu hồi được.  Các nguy cơ khác ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ.  Khoản nợ đã bị chuyển nợ quá hạn theo quy định của ACB, nếu sau 30 ngày kể từ ngày chuyển nợ quá hạn, khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. 10 2.1.1.2. Quy trình xử lý nợ quá hạn : Nhận và bàn giao hồ sơ Nhập thông tin Thẩm định khách hàng (1) (2) (3) Báo cáo phân tích nguyên nhân nợ quá hạn Ban pháp chế và lãnh đạo chi nhánh (4) Lãnh đạo quyết định áp dụng biện pháp (5a) (5b) (5c) Khởi kiện Xử lý tài sản Tham gia quá trình tố tụng Thu nợ Thu nợ Thanh lý khoản vay 11 Đốc nợ Thu nợ - Nhận bàn giao hồ sơ : Các chi nhánh của ACB sẽ lập hồ sơ bao gồm hợp đồng tín dụng, hợp đồng tài chính, các chứng từ có liên quan; các hồ sơ nhân thân, các chứng từ về công việc, biện pháp xử lý tại đơn vị trước khi bàn giao sau đó chuyển giao cho ACBA. Nhân viên của ACBA sẽ kiểm tra đầy đủ hồ sơ rồi ký nhận. - Nhập thông tin, cập nhật thông tin: Sau khi hoàn tất việc bàn giao, nhân viên nhận bàn giao sẽ nhập các thông tin ban đầu của khoản nợ, khách hàng vào chương trình quản lý để theo dõi. Trong thời gian chưa xây dựng chương trình quản lý thông tin thống nhất trong hệ thống, các đơn vị có thể sử dụng chương trình đang áp dụng tại ACBA hoặc tự xây dựng chương trình cho mình, đảm bảo các thông tin về khoản nợ, khách hàng, quá trình giải quyết hồ sơ… được quản lý chặt chẽ, tránh tình trạng không nắm thông tin, bỏ sót hồ sơ… - Thẩm định khách hàng : Nhân viên trực tiếp lập và gửi thông báo trả nợ trực tiếp cho khách hàng . Sau đó, trong quá trình làm việc trực tiếp với khách hàng, nhân viên khai thác, thu thập thêm thông tin và có sự so sánh, đối chiếu với các thông tin đã thu thập trước đó để đánh giá thực trạng khoản nợ. Ngoài ra, nhân viên có thể liên hệ cơ quan quản lý tài chính, Cục thuế, chi cục thuế tại các địa phương nơi đơn vị, tổ chức hoạt động để tìm hiểu thêm thông tin. Việc tìm hiểu thông tin tại các tổ chức, đơn vị khác do lãnh đạo quyết định. - Lập báo cáo về việc xác định nguyên nhân nợ quá hạn : Lập báo cáo về việc xác định nguyên nhân nợ quá hạn và các vấn đè có liên quan - Phân loại hồ sơ: Việc phân loại hồ sơ được xác định dựa trên những tiêu chí xác định như : có hoặc không có tài sản đảm bảo, có thu nhập thường xuyên đủ để trả nợ hay không, hoặc việc chậm nộp lãi và gốc vay do tình trạng sức khỏe của khách hàng, …. 12 Hoặc phân loại hồ sơ theo quyết định 493 của NHNN. Đây là sự đánh giá, phân loại bước đầu, trong quá trình quản lý hồ sơ, nhân viên phụ trách phải thường xuyên theo dõi để cập nhật kịp thời và báo cáo lãnh đạo áp dụng biện pháp xử lý khi tình trạng hồ sơ thay đổi. - Quyết định áp dụng biện pháp xử lý: Lãnh đạo quyết định áp dụng biện pháp xử lý đốc nợ hay khởi kiện dựa vào việc hồ sơ được phân loại - Xử lý tài sản: Việc xử lý tài sản được áp dụng tùy từng trường hợp chủ yếu theo 3 phương thức : ACB/ACBA nhận tài sản, khách hàng tự bán TSBĐ có sự giám sát của ACB/ACBA, ủy quyền cho bên thứ ba bán TSBĐ - Xem xét miễn, giảm lãi cho khách hàng : Khi khách hàng có khó khăn và đề nghị ACB/ACBA miễn giảm lãi, nhân viên phụ trách hồ sơ xem xét, đánh giá và trình lãnh đạo phê duyệt miễn giảm lãi cho khách. Khách hàng được ACB/ACBA xem xét miễn giảm lãi phải thỏa mãn các điều kiện sau: khách hàng thật sự khó khăn, có thiện chí trả nợ, đã trả hết nợ theo đúng cam kết. - Xử lý đối với một số trường hợp dặc biệt - Cập nhật và lưu trữ hồ sơ: Trong quá trình khoản nợ quá hạn được quản lý tại ACBA/Bộ phận Xử lý nợ, nhân viên phải cập nhật và lưu giữ đầy đủ hồ sơ, không để xảy ra tình trạng hồ sơ không đầy đủ, thất lạc, mất giấy tờ, tài liệu…, đặc biệt là các giấy tờ bản chính. Hồ sơ phải được lưu giữ theo nhân viên phụ trách, mỗi nhân viên phải có ngăn đựng hồ sơ riêng, sắp xếp hồ sơ theo thứ tự tên khách hàng, bảo đảm việc truy cập thuận tiện dễ dàng, nhanh chóng, kể cả khi nhân viên trực tiếp phụ trách hồ sơ vắng mặt. 2.1.1. Nghiệp vụ quản lý và khai thác tài sản : Nghiệp vụ khai thác Tài sản trực thuộc Ngân hàng Á Châu của ACBA là cần thiết nhằm tiếp tục đầu tư và phát triển kinh tế, hạn chế tối đa các tổn thất tài sản 13 cho Ngân hàng; tham gia thực hiện các công tác đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng văn phòng trụ sở, chi nhánh, đơn vị độc lập trực thuộc Ngân hàng Á Châu trên cả nước. Ngoài ra, Công ty ACBA là doanh nghiệp hoạt động mang tính chất chuyên nghiệp góp phần hỗ trợ cho hoạt động của Ngân hàng Á Châu trong xu thế hội nhập của nền kinh tế đất nước và thực hiện thành công chiến lược phát triển đã cam kết với các Quý Cổ đông. 2.2. Phân tích thực trạng kết quả hoạt động của Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACBA : 2.2.1. Khái quát về kết quả hoạt động của toàn hệ thống ACBA : Kết quả hoạt động thu nợ quá hạn và kinh doanh trong năm 2011 như sau ( Đơn vị : tỷ đồng) 2009 2010 2011 Nợ gốc phải thu 230,04 171,80 1.189,28 Nợ gốc đã thu 25,08 47,97 405,20 Tỷ lệ (%) 11 28 34 Tổng thu nhập 32,36 32,14 84,61 Tổng chi phí 13,42 22,48 71,52 Lợi nhuận trƣớc thuế 18,94 12,88 13,09 (Nguồn : Báo cáo thường niên của Ngân hàng Á Châu 2011) - Nợ gốc phải thu liên tục tăng trong những năm trở lại đây do tình hình kinh tế suy thoái gặp nhiều khó khăn. Thấy rõ trên số liệu với mức nợ gốc phải thu năm 2011 vượt trội là 1.189,28 tỷ đồng ( gấp gẩn 7 lần so với năm 2010 và hơn 5 lần so với năm 2009 ) - Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng trong số nợ xấu thì doanh thu từ hoạt động th nợ cũng được cải thiên đáng kể với 405,20 tỷ đồng thu được năm 2011 gấp 5 lần so với 2 năm trước đó gộp lại. Từ đó, tỷ lệ thu nợ gốc cũng được cải thiên đáng kể với 11% và 28% năm 2009 và 2010 so với 34% năm 2011 - Bên cạnh việc lợi nhuận tăng lên thì chi phí cho các hoạt động của công ty cũng tăng lên đáng kể khiến cho lợi nhuận đạt được là còn hạn chế ( liên tục giảm trong những năm gần đây ) 14 2.2.1. Khái quát về kết quả xử lý nợ của ACBA chi nhánh Hà Nội : (Đơn vị : đồng) Mục A. Theo đối tượng 1. Cá nhân 2. Tổ chức B. Theo tài sản đảm bảo 1. Có TSĐB 2. Không có TSĐB C. Theo tình trạng TKKT 1. Nợ quá hạn nội bảng 2. Nợ quá hạn ngoại bảng 2011 Số tiền thu được 2012 Số tiền thu được Tổng Số hồ Tỷ lệ Tổng Số hồ Tỷ lệ số sơ số sơ hồ thanh hồ thanh sơ lí sơ lí 101 56 15,082,060,800 100% 306 68 59,561,624,218 100.00% 101 5,077,627,136 34% 9,954,160,128 66% 56 15,082,060,800 100% 14,026,316,544 1,055,744,256 101 306 93% 7% 56 15,082,060,800 100% 54,306,186,787 91.18% 5,255,437,431 8.82% 68 59,561,624,218 100.00% 58,741,198,341 820,425,877 306 98.62% 1.38% 68 59,561,624,218 100.00% 13,875,495,936 92% 49,634,686,848 83.33% 1,206,564,864 8% 9,926,937,370 16.67% ( Nguồn : Tổng hợp đánh giá cuối năm của ACBA chi nhánh Hà Nội ) - Kết quả của nghiệp vụ xử lý nợ ở chi nhánh Hà Nội cũng có xu hướng tăng kể cả về số hồ sơ nợ quá hạn cũng như tổng số tiền thu về, phù hợp với kết quả của toàn công ty, cũng như tình hình kinh tế suy thoái vấn đề nợ xấu đang ngày một trở nên nhức nhối trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong một vài năm trở lại đây. - Có một điểm đáng chú ý trong cơ cấu nợ xấu đã được thanh lí ở chi nhánh Hà Nội như : nếu năm 2011, số nợ xấu được xử lý thu về hơn 15 tỷ đồng, trong đó phần lớn là của khu vực các tổ chức ( chiếm 66%) thì trong năm 2012, với hơn 98% trong tổng số hơn 59 tỷ thu về là thuộc khu vực các cá nhân. Chứng tỏ, khó khăn trong toàn bộ nền kinh tế đã và đang tác động trực tiếp tới toàn bộ các cá thể tham gia nền kinh tế. - Ngoài ra, tỷ lệ của nợ xấu có TSĐB luôn ở mức cao ( hơn 80%) trong các năm là chứng cứ cho việc ngân hàng Á Châu luôn đặt yêu cầu an toàn trong các nghiệp vụ tín dụng, góp phần làm giảm bớt khó khăn trong hoạt động xử lý nợ quá hạn của ACBA 15 2.2.1. Khái quát về nghiệp vụ khai thác tài sản của ACBA chi nhánh Hà Nội Bảng kê các tòa nhà thuộc quyền khai thác của ngân hàng Á Châu 1 Hợp đồng đi thuê Tòa nhà TN 365-367 Hoàng Quốc Việt 2 TN 100 Trần Đại Nghĩa 3 TN 321 Trường Chinh 4 TN 32-34 Tôn Đức Thắng 5 TN 57B Phan Chu Trinh 6 TN 183 Xuân Thủy 7 TN 329 Bạch Mai STT Hợp đồng cho thuê Đơn vị thuê ACB Hội sở - trung tâm đào tạo ACB Hà Nội Công ty TNHH địa ốc ACB Hà Nội Phân tích tín dụng – ACB hội sở Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Á Châu ACB Hà Nội ACB hội sở ACB hội sở ACB Hà Nội Công ty TNHH công nghệ Nhất Minh Công ty thương mại Hoàng Khang Minh ACB chi nhánh Thăng Long Công ty cổ phần tập đoàn tài chính Á Châu Công ty cổ phần đầu tư ACB Hà Nội Công ty Chứng Khoán ACB Hà Nội Công ty TNHH dịch vụ hàng hóa An Nhơn Công ty TNHH TMDV HH A.N.C IRIFUNE DYNAMIC SHIPPING – HN ACB Hà Nội - Công ty ACBA có trách nhiệm quản lý cũng như khai thác tối đa giá trị của các tài sản cố định ( phần lớn là các tòa nhà đi thuê hay của ACB ), góp phần tạo thêm thu nhập cho công ty. Ngoài ra, việc quản lý có tính nhất quán đồng bộ như hiện nay sẽ giúp cho ACBA có nhiều điểu kiện để tập trung vào nghiệp vụ của mình mang lại giá trị tăng thêm tối đa. Bên cạnh đó, nhanh chóng có được những báo cáo cập nhật và chính xác các tài sản 16 thuộc quyền quản lý giúp cho việc điều chỉnh về mặt nhân sự, vật chất thuận lợi hơn ở các ban lãnh đạo. Ngoài các nghiệp vụ trên, ACBA còn có chức năng tư vấn đầu tư môi giới bất động sản, dịch vụ bán đấu gia tài sản,… Tuy vậy, không được chú trọng và đang dần tách ra khỏi các nghiệp vụ của công ty để tập trung chủ yếu cho các hoạt động đã nêu trên. PHẦN 3 : MỘT SỐ THUẬN LỢI KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƢỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Một sô thuận lợi và khó khăn trong công tác xử lý nợ xấu : 3.1.1. Thuận lợi : - Công ty ACBA đang có một mạng lưới công ty rộng khắp, liên kết với toàn bộ các chi nhánh của ngân hàng Á Châu trên toàn quốc, đây chính là cơ sở cho việc kiểm soát 100% số hồ sơ nợ xấu trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Á Châu. Hơn nữa, sự liên kết chặt chẽ giữa công ty và các chi nhánh ngân hàng thông qua hệ thống các quy định cụ thể giúp cho việc lập, kiểm tra, cập nhật cũng như các công tác thanh tra, kiểm soát các hồ sơ hết sức rõ ràng và nhanh chóng để chuyển qua công đoạn tiếp theo. - Quy trình xử lý nợ luôn được chú trọng và điều chỉnh để phù hợp với tình hình chung cho toàn bộ công ty. Nhất là khâu thẩm định khách hàng, luôn có được một sự chú trọng nhất định bởi lẽ chỉ có làm tốt khâu này thì công tác xử lý nợ quá hạn mới có thể thu được kết quả khả quan nhất. - Trong năm 2013 tới đây, tuy tỷ lệ nợ xấu trong các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Á Châu nói riêng vẫn có thể ở mức cao, song với những thay đổi từ các chính sách của nhà nước cũng như từ phía các ngân hàng thì sẽ góp phần giảm đi những rủi ro dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu. Hơn nữa, công tác xử lý nợ sẽ có được những quan tâm thích đáng từ các bên để hoàn thiện và giải quyết các yếu kém - Đội ngũ nhân viên của ACBA trẻ trung tuy vậy đã có những kinh nghiêm nhất định trong công tác xử lý nợ xấu nên có khả năng giải quyết hợp lý và nhanh chóng phần lớn các vụ nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng Á Châu. 17 3.1.1. Khó khăn : - Trên thực tế ngân hàng gặp không ít khó khăn trong việc xử lý tài sản đảm bảo. Hầu hết các khoản vay của khách hàng đều có tài sản đảm bảo nhưng việc xử lý nó để thu hồi nợ là hết sức khó khăn. Loại trừ một số ít tài sản được định giá vượt khung, tài sản gặp rắc rối về quyền sở hữu, các tài sản đầy đủ giấy tờ sở hữu cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình xử lý. Sự chồng chéo giữa các văn bản pháp luật cũng làm cho ngân hàng lúng túng trong việc xử lý. - Phía công ty nếu không đạt được sự thoả thuận với khách hàng hoặc khách hàng không hợp tác, cố tình chây kỳ để kéo dài thời gian trả nợ thì ngân hàng chỉ còn cách chuyển hồ sơ khởi kiện. - Luật pháp và các công cụ thực thi pháp luật chưa thực sự nghiêm minh, chưa hỗ trợ đầy đủ cho ngân hàng chủ động xử lý tài sản đảm bảo mà không có sự can thiệp của Toà án. Do đó, dù có phán quyết của Toà, ngân hàng vẫn còn gặp trở ngại vì khâu thi hành án còn chậm. Tiếp đến là sự phối hợp không đồng bộ giữa cơ quan thẩm định, cơ quan bán đấu giá... Từ lúc khởi kiện đến cưỡng chế, thi hành một vụ mất ít nhất 2 năm, trung bình mất 8-9 năm. - Một khó khăn khác mà công ty thường gặp phải là khi tài sản của doanh nghiệp là các máy móc thiết bị chuyên dùng có giá trị cao thì rất khó thanh lý. Khi bán được thì phải ưu tiên thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu vì hầu hết các thiết bị này đều được miễn thuế nhập khẩu vì thường được coi là tài sản cố định khi thành lập công ty. - Bế tắc trong khai thác tài sản đảm bảo nợ: việc thu hồi tài sản đảm bảo để tự khai thác đối với công ty cũng gặp không ít khó khăn, thậm chí là bất khả thi do các tài sản đặc thù nên không thể tách rời ra để xử lý hoặc khai thác. Nếu tiếp nhận về để khai thác tài sản thì công ty cũng không có năng lực và nghiệp vụ để thực hiện. 3.1. Định hƣớng trong thời gian tới : - Phối hợp chặt chẽ hơn giữa công ty và các cơ quan quản lý nhà nước về công tác quản lý nợ quá hạn. - Sử dụng phương pháp dãn nợ : là hình thức kéo dài thời hạn trả nợ (không quá 12 tháng). Việc dãn nợ chủ yếu được áp dụng ở các doanh nghiệp đang còn hoạt động kinh doanh; có nguồn thu nhập có khả năng trả nợ. Có thiện chí trả nợ, trong quá trình sử dụng vốn đã trả được một phần nợ gố, trả lãi hàng tháng 18 đều đặn. Tài sản thế chấp , cầm cố thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng , dễ phát mại . - Bảo đảm sự độc lập trong quản lý công ty quản lý nợ với cơ chế quản trị mạnh và những biện pháp khuyến khích phù hợp,sự minh bạch trong mọi hoạt động bằng việc thường xuyên báo cáo và kiểm toán hoạt động. - Sử dụng những cán bộ trình độ chuyên nghiệp có kinh nghiệm để làm việc tại công ty quản lý nợ bao gồm các nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện những nghiệp vụ thuộc những khu vực mà công ty chưa có kinh nghiệm thông qua đẩy mạnh công tác đào tạo và tuyển dụng nhân sự. - Tiếp tục cập nhật cũng như sửa đổi bổ sung các tính năng của các phần mềm quản lý hồ sơ nợ quá hạn. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan