Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn sư phạm xây dựng và sử dụng thơ ca trong dạy học hóa học ở trường trung...

Tài liệu Luận văn sư phạm xây dựng và sử dụng thơ ca trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông

.PDF
59
118
97

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC ************** NGUYỄN MINH HẰNG XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THƠ CA TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học HÀ NỘI – 2019 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC ************** NGUYỄN MINH HẰNG XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THƠ CA TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. KIỀU PHƢƠNG HẢO HÀ NỘI – 2019 LỜI CẢM ƠN Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo – TS. Kiều Phƣơng Hảo, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Hóa học – Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm học qua. Vốn kiến thức tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để chúng tôi có thể trở thành những ngƣời giáo viên tốt trong tƣơng lai. Tôi xin cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô và các em học sinh lớp 11A2, 11A3, 10A1 và 10A8 trƣờng Trung học phổ thông Triệu Quang Phục – Hƣng Yên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành quá trình thực nghiệm sƣ phạm. Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè thân thiết đã động viên, ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Mặc dù đã nỗ lực hết mình nhƣng do hạn chế về thời gian và năng lực có hạn nên khóa luận còn nhiều khuyết điểm và sai sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý, nhận xét của thầy cô để khóa luận đƣợc hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Minh Hằng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .............................................................. 2 4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3 6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3 7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3 8. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THƠ CA TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.......................................................... 5 1.1. Lịch sử vấn đề sử dụng thơ ca trong dạy học ở trƣờng phổ thông ............ 5 1.2. Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học Hóa học ở trƣờng THPT............. 6 1.2.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ................................................................ 6 1.2.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Hóa học ở trƣờng THPT ............... 6 1.3. Hứng thú và hứng thú học tập của học sinh ............................................... 8 1.3.1. Hứng thú .................................................................................................. 8 1.3.2. Hứng thú học tập của học sinh .............................................................. 11 1.3.3. Thang đo hứng thú học tập của học sinh .............................................. 13 1.4. Thực trạng việc sử dụng thơ ca trong dạy học Hóa học ở trƣờng THPT hiện nay ................................................................................................ 15 CHƢƠNG 2 XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THƠ CA TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................... 17 2.1. Phân tích mục tiêu và cấu trúc nội dung chƣơng trình môn Hóa học ở trƣờng trung học phổ thông.......................................................................... 17 2.1.1. Mục tiêu môn Hóa học ở trƣờng THPT ................................................ 17 2.1.2. Cấu trúc nội dung môn Hóa học ở trƣờng THPT ................................. 19 2.2. Thơ ca hóa học ......................................................................................... 20 2.2.1. Khái niệm thơ ca hóa học...................................................................... 20 2.2.2. Đặc điểm của dạy học bằng thơ ca hóa học .......................................... 21 2.3. Nguyên tắc xây dựng thơ ca hóa học ...................................................... 21 2.4. Quy trình xây dựng thơ ca hóa học .......................................................... 22 2.5. Giới thiệu một số bài thơ ca hóa học ....................................................... 24 2.6. Đề xuất một số cách sử dụng thơ ca hóa học trong dạy học Hóa học ở trƣờng THPT ................................................................................................ 34 2.6.1. Sử dụng thơ ca hóa học khi mở đầu bài giảng ...................................... 34 2.6.2. Sử dụng thơ ca hóa học trong phần củng cố kiến thức ......................... 35 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 37 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 37 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................. 37 3.3. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 37 3.4. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ........................................................... 37 3.5. Tiến hành thực nghiệm............................................................................. 38 3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 39 3.6.1. Đánh giá về mặt định tính ..................................................................... 39 3.6.2. Đánh giá về mặt định lƣợng .................................................................. 40 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG VIẾT TẮT Giáo viên GV Giáo dục phổ thông GDPT Học sinh HS Hóa học HH Năng lực NL Phƣơng pháp dạy học PPDH Thực nghiệm TN Trung học phổ thông THPT DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Số lƣợng học sinh tham gia thực nghiệm ...................................... 38 Bảng 3.2. Danh sách giáo viên xin ý kiến chuyên gia .................................... 38 Bảng 3.3. Đánh giá về tính khả thi khi sử dụng thơ ca trong dạy học Hóa học ở trƣờng THPT ......................................................................... 41 Bảng 3.4. Đánh giá về tác dụng của “Một số bài thơ ca Hóa học” đem lại cho HS ............................................................................................. 42 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa đặt ra những yêu cầu mới đối với ngƣời lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hƣớng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng hình thành năng lực hành động, sáng tạo của ngƣời học. Nghị quyết số 29 của Trung ƣơng Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực” [1]. Một thực trạng vẫn tồn tại ở các trƣờng Trung học phổ thông (THPT) hiện nay là việc dạy và học vẫn chịu tác động nặng nề bởi mục tiêu thi cử. Học để thi, dạy để thi đua do đó việc dạy học ở đây chủ yếu là truyền thụ các kiến thức, luyện kĩ năng làm bài kiểm tra và bài thi mà ít chú ý đến việc dạy học sinh (HS) cách suy luận, rèn luyện tƣ duy độc lập, sáng tạo. Nói chung, việc học hiện nay chủ yếu dạy kiến thức mà không để ý đến dạy cách học, cách suy nghĩ, chƣa có các phƣơng pháp dạy học (PPDH) kích thích sự hứng thú cho HS. Hậu quả là HS học thụ động, không đam mê yêu thích với môn học. Khi làm quen với các môn khoa học tự nhiên, kiến thức logic, chặt chẽ nhƣng khô khan làm cho nhiều học sinh gặp phải khó khăn trong việc lĩnh hội, tiếp thu kiến thức. Hóa học (HH) cũng không phải là một ngoại lệ. Nhiều học sinh ngại học Hóa, lâu dần dẫn đến sợ Hóa mà chẳng biết nó cũng thú vị vô cùng. Hiện nay nhiều phƣơng pháp dạy học mới đang đƣợc triển khai nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy. Giáo viên (GV) cần tìm ra phƣơng pháp dạy học gây đƣợc hứng thú giúp các em chủ động lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ 1 nhàng, không gƣợng ép. Khi học sinh có hứng thú, niềm say mê với môn Hóa học sẽ giúp học sinh phát huy đƣợc năng lực tƣ duy, khả năng tự học và óc sáng tạo góp phần nâng cao chất lƣợng bộ môn nói riêng và nâng cao chất lƣợng giáo dục nói chung. Trong mỗi lớp học không phải HS nào cũng có khả năng học tốt môn HH, tuy nhiên nếu GV biết sử dụng những PPDH làm phát huy đƣợc thế mạnh của các HS trong lớp thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng giảng dạy môn HH. Dạy học HH bằng phƣơng pháp kết hợp đƣa các bài thơ ca vào bài giảng sẽ mang lại tinh thần thoải mái cho cả thầy và trò, học sinh chú ý vào bài học, tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn, ngoài ra một số HS còn có thể phát huy đƣợc thế mạnh của bản thân. Tuy nhiên, việc nghiên cứu áp dụng thơ ca vào dạy học Hóa học ở trƣờng phổ thông còn mới mẻ và hạn chế. Với mong muốn phải làm sao để đƣa những kiến thức hóa học trong sách vở đến gần với học sinh hơn, để các em say mê, yêu thích môn Hóa học và xuất phát từ sở thích của bản thân, tôi đã lựa chọn đề tài “Xây dựng và sử dụng thơ ca trong dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nguyên tắc, quy trình xây dựng và sử dụng thơ ca trong dạy học Hóa học nhằm khơi gợi hứng thú học tập, mang lại tinh thần thoải mái cho học sinh, học sinh chú ý vào bài học, ghi nhớ kiến thức tốt hơn, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học Hóa học ở trƣờng phổ thông. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học Hóa học ở trƣờng THPT. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Quy trình xây dựng thơ ca hóa học và một số cách sử dụng thơ ca trong dạy học HH ở trƣờng THPT. 4. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Chƣơng trình Hóa học trung học phổ thông 2 - Địa bàn nghiên cứu: Trƣờng THPT Triệu Quang Phục – Hƣng Yên - Thời gian nghiên cứu: Năm học 2018-2019 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. - Nghiên cứu, phân tích nội dung, mục tiêu môn Hóa học ở trƣờng trung học phổ thông, đƣa ra các nguyên tắc để từ đó đề xuất quy trình xây dựng thơ ca trong dạy học Hóa học ở trƣờng THPT. - Giới thiệu một số bài thơ ca hóa học, đề xuất một số cách sử dụng thơ ca trong dạy học Hóa học ở trƣờng THPT. - Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để khẳng định tính khả thi, hiệu quả của việc sử dụng thơ ca trong dạy học Hóa học ở trƣờng THPT. 6. Giả thuyết khoa học Nếu các bài thơ hóa học đƣợc xây dựng và sử dụng một cách, hợp lí, hiệu quả thì sẽ góp phần làm khơi gợi hứng thú học tập cho học sinh, mang lại tinh thần thoải mái cho cả thầy và trò, học sinh chú ý vào bài học và ghi nhớ kiến thức tốt hơn, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học Hóa học ở trƣờng THPT. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng kết hợp các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu sau đây: - Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa để tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. - Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phƣơng pháp điều tra để tìm hiểu hiệu quả của các bài thơ hóa học đã xây dựng. Sử dụng phƣơng pháp chuyên gia để xin ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các chuyên gia hoàn thiện đề tài nghiên cứu. - Nhóm phƣơng pháp xử lí thông tin 3 8. Đóng góp mới của đề tài - Tạo hứng thú học tập, giúp cho HS ghi nhớ kiến thức dễ dàng hơn. - Đặc điểm của dạy học bằng thơ ca, nguyên tắc và quy trình xây dựng thơ ca trong dạy học Hóa học ở trƣờng THPT. - Giới thiệu một số bài thơ ca Hóa học và một số cách sử dụng thơ ca trong dạy học Hóa học ở trƣờng THPT. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THƠ CA TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Lịch sử vấn đề sử dụng thơ ca trong dạy học ở trƣờng phổ thông Vấn đề sử dụng thơ ca trong dạy học ở trƣờng phổ thông đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực môn học khác nhau. Đối với môn Lịch sử 9, tác giả Hoàng Thị Việt Hƣờng [6] đã đƣa ra một số giải pháp nhƣ dùng thơ văn để giới thiệu bài mới, dùng thơ văn để kết thúc bài học... nhằm làm nội dung bài học phong phú và giờ học thêm sinh động trong sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng thơ, văn để phục vụ bài giảng Lịch sử 9”. Đối với môn Địa lí lớp 10, tác giả Trần Thị Huệ [5] đã đề cập đến vấn đề nghiên cứu các câu ca dao, tục ngữ, thơ liên quan đến địa lí, để giảng dạy phần kiến thức liên quan, cụ thể việc áp dụng những câu ca dao, tục ngữ, thơ này góp phần tạo sự yêu thích học tập cho học sinh trong sáng kiến kinh nghiệm “Kết hợp ca dao, tục ngữ, thơ ca trong giảng dạy, tạo sự yêu thích môn Địa lí cho học sinh lớp 10”. Đối với môn Hóa học, tác giả Tống Thị Thắm [8] đã đƣa ra một số giải pháp nhƣ sƣu tầm và hệ thống các mẩu chuyện vui, các bài thơ, câu đố vui gắn với các bài học Hóa học nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh trong sáng kiến kinh nghiệm “Tạo hứng thú học tập cho học sinh qua các mẩu chuyện vui, thơ vui hóa học”. Tác giả Nguyễn Văn Hà [2] đã sáng tác rất nhiều thơ ca hóa học và đƣa vào sử dụng để giảng dạy ở trƣờng phổ thông, ngoài ra tác giả đã đề cập đến vấn đề sử dụng thơ vào giảng dạy ở rất nhiều khâu trong quá trình dạy học Hóa học nhằm khơi gợi niềm say mê học tập, tiềm năng sáng tạo của HS và nâng cao chất lƣợng dạy và học các môn học nói chung và hóa học nói riêng trong bài báo “Dạy và học Hóa học qua những trang thơ”, báo Hóa học và Ứng dụng số 5(113)/2010. 5 1.2. Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học Hóa học ở trƣờng THPT 1.2.1. Đổi mới phương pháp dạy học “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện bồi dƣỡng năng khiếu, định hƣớng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tƣởng, truyền thống đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.” “Để có thể đạt đƣợc mục tiêu đó, PPDH cần phải đổi mới sao cho phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học để HS có thể tham gia vào hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề, góp phần đắc lực hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS để từ đó bồi dƣỡng cho HS phƣơng pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời.” Hiện nay, trên thế giới có một số xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học nhƣ : - Chuyển từ mô hình truyền thụ một chiều sang mô hình dạy học hợp tác hai chiều. - Chuyển từ quan điểm phƣơng pháp dạy học “lấy GV làm trung tâm” sang quan điểm “lấy HS làm trung tâm”. - Dạy cách học, năng lực tự học, tự đánh giá. - Học không chỉ để nắm kiến thức mà còn nắm cả phƣơng pháp giành lấy kiến thức. - Sử dụng các PPDH tích cực. - Sử dụng các phƣơng tiện, tranh ảnh, hình ảnh minh họa trong đó có ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là phổ biến hơn cả. 1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học ở trường THPT Từ Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa VII (1993) đến Luật giáo dục 1998 đã định hƣớng đổi mới Phƣơng pháp dạy học theo hƣớng: - Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh 6 - Bồi dƣỡng các phƣơng pháp tự học - Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn - Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho HS Yêu cầu của việc đổi mới PPDH nên GV cần vận dụng các phƣơng pháp giảng dạy cho phù hợp để đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS, từ đó có thể phát huy tính tự giác tích cực của HS. Một số xu hƣớng đổi mới PPDH môn Hóa học ở trƣờng THPT nhƣ: - Khai thác đặc điểm môn Hóa học để tạo ra các hình thức hoạt động học đa dạng, phong phú giúp HS chủ động tự chiễm lĩnh kiến thức và kĩ năng trong giờ học. Hoạt động của GV trên lớp không phải là quá trình truyền thụ một chiều mà GV phải là ngƣời tổ chức, điều khiển các hoạt động của HS. Học sinh không phải chỉ thụ động ngồi nghe giảng mà phải chủ động trực tiếp tham gia hoạt động tìm tòi, phát hiện, giải quyết vấn đề. Bên cạnh hoạt động cả lớp, cần đƣa vào nhiều hơn hoạt động theo nhóm, hoạt động cá nhân. - Khai thác các nội dung Hóa học trong bài dạy theo hƣớng liên hệ với thực tế. Sẽ hấp dẫn và thiết thực hơn khi GV khai thác các nội dung Hóa học trong bài dạy theo hƣớng liên hệ với thực tế đời sống. Đây cũng là một yêu cầu quan trọng trong việc đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học Hóa học nhằm tăng tính thực tiễn của môn học. - Tăng cƣờng sử dụng các loại bài tập có tác dụng phát triển tƣ duy và rèn luyện kĩ năng thực hành Hóa học. - Sử dụng các phƣơng tiện kĩ thuật dạy học hiện đại và áp dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong dạy học Hóa học. Với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đã tạo ra những phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại, đa chức năng (máy tính, máy chiếu, bảng tƣơng tác, phần mềm nghiên cứu dạy học Hóa học, phền mềm thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng…) dẫn đến 7 hình thành những phƣơng tiện dạy học mới so với trƣớc đây. Nếu biết khai thác và sử dụng có hiệu quả các phƣơng tiện kĩ thuật dạy học này sẽ góp phần vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy học Hóa học theo hƣớng hiện đại. 1.3. Hứng thú và hứng thú học tập của học sinh 1.3.1. Hứng thú 1.3.1.1. Khái niệm hứng thú Có nhiều quan điểm khác nhau về hứng thú: - Theo A. V. Daparogiet “Hứng thú là khuynh hƣớng của sự chú ý tới những đối tƣợng nhất định, là nguyện vọng tìn hiểu chúng càng tỉ mỉ càng hay” [12]. - Theo A. G. Côvaliop: “Hứng thú là thái độ đặc thù của cá nhân đối với một đối tƣợng nào đó, do ý nghĩa của nó có trong đời sống và sự hấp dẫn tình cảm của nó” [10]. Một số quan điểm hứng thú của Việt Nam: - Theo Nguyễn Xuân Thức, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Thạc [7] trong tâm lý học đại cƣơng: “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tƣợng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động”. - Nhóm tác giả Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy [4] cho rằng: “Khi ta có hứng thú về một cái gì đó, thì cái đó bao giờ cũng đƣợc ta ý thức, ta hiểu ý nghĩa của nó đối với cuộc sống của ta. Hơn nữa ở ta xuất hiện một tình cảm đặc biệt đối với nó, do đó hứng thú lôi cuốn hấp dẫn chúng ta về phía đối tƣợng của nó tạo ra tâm lý khát khao tiếp cận đi sâu vào nó”. Tóm lại, có nhiều quan điểm về hứng thú, chúng tôi đƣa ra quan niệm hứng thú là thái độ của cá nhân đối với đối tượng hay sự việc nào đó, làm tăng sự kích thích, lôi cuốn, hấp dẫn cá nhân tham gia tìm tòi, giải quyết vấn đề dẫn đến tăng hiệu quả của hoạt động. 1.3.1.2. Phân loại hứng thú 8 “Theo nghiên cứu và tổng hợp của P. A. Ruđich [9] dựa vào những tiêu chuẩn khác nhau, có nhiều cách phân loại hứng thú khác nhau”. - Căn cứ vào hiệu quả của hứng thú, có 2 loại: + Hứng thú tích cực (hứng thú chủ động):“là loại hứng thú không chỉ chiêm ngƣỡng đối tƣợng gây nên hứng thú, mà lao vào hoạt động với mục đích chiếm lĩnh đƣợc đối tƣợng. Nó là một trong những nguồn kích thích sự phát triển nhân cách, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, nguồn gốc của sự sáng tạo.” + Hứng thú tiêu cực (hứng thú thụ động):“là loại hứng thú tĩnh quan dừng lại ở hứng thú ngắm nhìn, chiêm ngƣỡng đối tƣợng gây nên hứng thú, không thể hiện mặt tích cực để nhận thức sâu hơn đối tƣợng, làm chủ đối tƣợng và hoạt động sáng tạo.” - Căn cứ vào nội dung đối tƣợng, nội dung hoạt động, chia làm 5 loại: + Hứng thú vật chất: là loại hứng thú biểu hiện thành nguyện vọng nhƣ muốn có chỗ ở đầy đủ, tiện nghi, ăn ngon, mặc đẹp… + Hứng thú nhận thức: ta có thể hiểu đây là loại hứng thú dƣới hình thức học tập nhƣ: hứng thú hóa học, hứng thú triết học, hứng thú tâm lý học… + Hứng thú lao động nghề nghiệp: hứng thú một ngành nghề cụ thể: hứng thú nghề sƣ phạm, nghề bác sĩ, nghề công an… + Hứng thú xã hội – chính trị: hứng thú một hoạt động chính trị. + Hứng thú mĩ thuật: hứng thú về cái hay, cái đẹp… nhƣ văn học, phim ảnh, âm nhạc… - Căn cứ vào khối lƣợng của hứng thú, chia làm 2 loại: + Hứng thú rộng: bao quát nhiều lĩnh vực, nhiều mặt thƣờng không sâu. + Hứng thú hẹp:“hứng thú với từng mặt, từng ngành nghề, lĩnh vực cụ thể… Trong cuộc sống cá nhân đòi hỏi có hứng thú rộng – hẹp, vì chỉ có hứng thú hẹp mà không có hứng thú rộng thì nhân cách của họ sẽ không toàn diện, song chỉ có hứng thú rộng thì sự phát triển nhân cách cá nhân sẽ bị hời hợt thiếu sự sâu sắc.” - Căn cứ vào chiều hƣớng của hứng thú, chia làm 2 loại: 9 +“Hứng thú trực tiếp: hứng thú đối với bản thân quá trình hoạt động, hứng thú với quá trình nhận thức, quá trình lao động và hoạt động sáng tạo. + Hứng thú gián tiếp: loại hứng thú gắn với kết quả hoạt động.” - Căn cứ vào tính bền vững, chia làm 2 loại: +“Hứng thú bền vững: thƣờng gắn liền với NL cao và sự nhận thức sâu sắc nghĩa vụ và thiên hƣớng của mình. + Hứng thú không bền vững: hứng thú thƣờng bắt nguồn từ nhận thức hời hợt đối tƣợng hứng thú.” - Căn cứ vào chiều sâu của hứng thú, chia làm 2 loại: + Hứng thú sâu sắc: thƣờng thể hiện thái độ thận trọng có trách nhiệm với hoạt động, công việc. Mong muốn đi sâu vào đối tƣợng nhận thức, đi sâu nắm vững đến mức hoàn hảo đối tƣợng của mình. + Hứng thú hời hợt bên ngoài: đây là những ngƣời qua loa đại khái trong quá trình nhận thức, trong thực tiễn họ là những ngƣời nhẹ dạ nông nổi. 1.3.1.3. Vai trò hứng thú Khi xét trên các mặt khác nhau hứng thú có những vai trò sau: - Đối với hoạt động nói chung: “Trong quá trình hoạt động của con ngƣời, khi có nhu cầu, hứng thú kích thích hoạt động làm cho con ngƣời say mê hoạt động đem lại hiệu quả cao. Hứng thú hình thành và phát triển dẫn đến nhu cầu trong lĩnh vực đó phát triển dễ dàng hơn. Nhu cầu và hứng thú có quan hệ mật thiết với nhau, nhu cầu là tiền đề, cơ sở của hứng thú, khi có hứng thú với một vấn đề thì cá nhân sẽ hoạt động tích cực chiễm lĩnh đối tƣợng để thỏa mãn nhu cầu trong cuộc sống lúc đó xuất hiện nhu cầu mới cao hơn.” Khi có hứng thú với một công việc, thì con ngƣời thực hiện nó dễ dàng, hiệu quả cao hơn và cảm thấy tập trung, không áp lực để hoàn thành công việc. Với công việc con ngƣời không hứng thú thì dẫn tới nhàm chán, không tập trung, bị gƣợng ép, mệt mỏi và chất lƣợng công việc đi xuống. - Đối với hoạt động nhận thức: 10 “Hứng thú là động lực giúp con ngƣời thực hiện hoạt động nhận thức đạt hiệu quả, hứng thú tạo ra động cơ quan trọng của hoạt động. Hứng thú làm tích cực hóa các quá trình tâm lí (trí nhớ, tri giác, tƣ duy, tƣởng tƣợng…).” - Đối với năng lực: “Khi chúng ta đƣợc làm công việc phù hợp với hứng thú, thì dù phải vƣợt qua khó khăn, ngƣời ta vẫn cảm thấy thoải mái, khi đó con ngƣời vận dụng và huy động hết khả năng để giải quyết công việc làm cho năng lực (NL) trong lĩnh vực hoạt động ấy dễ dàng hình thành, phát triển.” “Đối với ngƣời học, việc hình thành NL phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó hứng thú của ngƣời học đối với môn học rất quan trọng. Trong quá trình giảng dạy, GV phải thu hút đƣợc ngƣời học chú ý vào bài giảng làm cho ngƣời học có hứng thú đối với môn học. Hứng thú là yếu tố quyết định đến sự hình thành và phát triển NL cá nhân. Hứng thú và NL có quan hệ biện chứng với nhau, cái này làm tiền đề cho cái kia và ngƣợc lại.” 1.3.2. Hứng thú học tập của học sinh 1.3.2.1. Khái niệm hứng thú học tập Từ định nghĩa về hứng thú của tâm lí học hiện đại thì “hứng thú học tập là sự ham thích của HS đối với một môn học nào đó, do thấy được ý nghĩa của môn học này đối với cuộc sống và đối với bản thân, đem lại sự hấp dẫn, lôi cuốn trong quá trình học tập bộ môn và kích thích HS hoạt động tích cực hơn”. 1.3.2.2. Biểu hiện của hứng thú học tập Theo N. G. Marozova [11]“để nhận biết hứng thú học tập có thể căn cứ vào các nhóm dấu hiệu nhƣ hành vi, hoạt động của ngƣời học trong quá trình học tập trên lớp, ngoài giờ lên lớp hoặc những quan điểm, lối sống xuất hiện nơi ngƣời học do chịu ảnh hƣởng của hứng thú học tập. Những biểu hiện này khá phong phú, đa dạng và nhiều khi còn phức tạp, chúng có thể đan xen vào nhau.”Đó là: - Biểu hiện về mặt xúc cảm:“HS có xúc cảm tích cực (yêu thích, say mê,…) đối với môn học nhƣ có niềm vui trong quá trình lĩnh hội kiến thức, mong chờ tiết học và luyến tiếc khi tiết học kết thúc,…” 11 - Biểu hiện về mặt nhận thức:“HS nhận thức đầy đủ, rõ ràng những nguyên nhân của sự yêu thích môn học nhƣ nội dung môn học hấp dẫn, phƣơng pháp khám phá kiến thức hấp dẫn, vai trò của môn học có ý nghĩa trong cuộc sống,…” - Biểu hiện về mặt hành động: HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo không chỉ trong giờ lên lớp mà còn ở cả ngoài lớp hàng ngày nhƣ: “* Trong giờ lên lớp: + Say mê học tập, chăm chú nghe giảng + Ghi chép bài đầy đủ, cẩn thận + Tích cực suy nghĩ, hăng hái phát biểu xây dựng bài, trao đổi ý kiến với bạn bè và với giáo viên + Tích cực làm việc cùng nhóm để hoàn thành nhiệm vụ * Ở ngoài lớp và ở nhà: + Độc lập và tự giác trong việc học tập + Học bài, làm bài đầy đủ + Tự giác làm thêm nhiều bài tập (ngoài yêu cầu của GV) + Tự sƣu tầm, đọc thêm nhiều tài liệu, sách tham khảo có liên quan đến môn học + Tự tổng kết những phần, những chƣơng mục đã học và tìm ra mối liên hệ bên trong giữa chúng + Từng bƣớc tập vận dụng những kiến thức môn học vào thực tiễn + Cố gắng giải nhanh và tìm hiểu cách giải các bài tập,… - Biểu hiện về mặt kết quả học tập: Kết quả học tập đạt loại khá, giỏi.” 1.3.2.3. Tác dụng của hứng thú học tập “Hứng thú học tập sẽ mang lại một số tác dụng đặc biệt nhƣ: - Là yếu tố cần thiết cho sự phát triển nhân cách, tri thức và nhận thức của HS. 12 - Làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ, cho phép HS duy trì sự chú ý thƣờng xuyên và cao độ vào kiến thức bài học. - Làm cho hoạt động học trở nên hấp dẫn hơn vì các em đƣợc duy trì trạng thái tỉnh táo của cơ thể, giúp HS phấn chấn vui tƣơi, học tập lâu mệt mỏi. - Ảnh hƣởng đến tính chất, cƣờng độ, diễn biến, kết quả của dạy và học giúp cho hiệu quả của hoạt động này đƣợc nâng cao. - Tạo ra và duy trì tính tích cực nhận thức, tích cực hoạt động tiếp thu, tìm hiểu kiến thức. - Giúp điều khiển hoạt động định hƣớng vì chính cảm xúc hứng thú tham gia điều khiển tri giác và tƣ duy. - Đóng vai trò trung tâm, tạo cơ sở, động cơ trong các hoạt động nghiên cứu và sáng tạo. - Góp phần quan trọng trong sự phát triển kĩ năng, kĩ xảo và trí tuệ của HS, làm cho hiệu quả của hoạt động học tập đƣợc nâng cao.” 1.3.3. Thang đo hứng thú học tập của học sinh Để đo hứng thú học tập của HS có thể dựa theo các thang đo: thang đo sai biệt ngữ nghĩa, thang đo Thurstone, thang đo Likert a. Thang đo sai biệt ngữ nghĩa (sematic differential scale) “Thang đo sai biệt ngữ nghĩa đƣợc phát triển bởi nhà tâm lí học Charles E. Osgood. Thang đo đƣợc xây dựng bằng cách sử dụng các cặp từ trái nghĩa mô tả đặc điểm của một đối tƣợng mô tả thái độ hƣớng đến. Đi kèm giữa các cặp từ trái nghĩa này là một thƣớc đo phân loại thành năm đến bảy mức. Ngƣời tham gia khảo sát đƣợc yêu cầu đánh giá đối tƣợng bằng cách đánh giấu vào mức độ thể hiện thái độ của họ. Mức độ càng gần từ nào trong cặp từ trái nghĩa thì càng thể hiện sự đồng tình của ngƣời đƣợc khảo sát trong việc dùng từ đó để mô tả đối tƣợng. Để ngƣời đƣợc khảo sát không bị ngán, ta thƣờng dùng khoảng 10-20 cặp tính từ hoặc ít hơn cho mỗi chủ đề. Ngoài ra, không nên sắp xếp các từ 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất