TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
------------------------------
NGUYỄN NGỌC VIẾT
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU CHUYỆN
THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 10
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học
HÀ NỘI, tháng 5 năm 2019
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
------------------------------
NGUYỄN NGỌC VIẾT
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU CHUYỆN
THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 10
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. KIỀU PHƢƠNG HẢO
HÀ NỘI, tháng 5 năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Kiều Phương Hảo về sự
hƣớng dẫn quý báu của cô trong suốt quá trình xây dựng, thực nghiệm và
hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban Chủ nhiệm khoa, các thầy
giáo, cô giáo tại trƣờng Trung học phổ thông và các bạn học sinh đã giúp đỡ
tôi trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên tôi trong suốt
khoảng thời gian qua. Đặc biệt là ngƣời bố của tôi, ông là động lực giúp tôi
hoàn thành xuất sắc khóa luận này.
Do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc sự
góp ý của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để khóa luận đƣợc hoàn chỉnh
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Viết
DANH MỤC VIẾT TẮT
NỘI DUNG
VIẾT TẮT
Dạy học hóa học
DHHH
Giáo viên
GV
Học sinh
HS
Năng lực
NL
Phƣơng pháp dạy học
PPDH
Trung học phổ thông
THPT
DANH MỤC BẢNG- BIỂU
Bảng 2.1. Nội dung môn Hóa học 10 theo chƣơng trình giáo dục phổ
thông môn Hóa học năm 2018 ........................................................ 17
Bảng 3.1. Số lƣợng học sinh tham gia thực nghiệm tại các trƣờng THPT ..... 45
Bảng 3.2. Danh sách giáo viên xin ý kiến chuyên gia .................................... 45
Bảng 3.3. Đánh giá về tính khả thi sử dụng các câu chuyện Hóa học ............ 48
Bảng 3.4. Đánh giá về mức độ cần thiết của môn Hóa học trong trƣờng
THPT và trong đời sống trƣớc khi đọc xong “ Tuyển tập các
câu chuyện Hóa học” ...................................................................... 50
Bảng 3.5. Đánh giá về tác dụng của “Tuyển tập các câu chuyện Hóa
học” đem lại cho HS ........................................................................ 50
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .............................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
8. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học Hóa học .................................................... 6
1.2.1. Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học Hóa học ở trƣờng THPT.......... 6
1.2.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học Hóa học ở trƣờng THPT theo định
hƣớng phát triển năng lực ................................................................................. 7
1.3. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh THPT trong
dạy học hóa học ............................................................................................... 11
1.4. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học và thực tiễn của học sinh............. 11
1.4.1. Khái niệm .............................................................................................. 11
1.4.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn ........ 12
1.4.3. Biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào thực tiễn...... 12
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG CÂU CHUYỆN HÓA HỌC TRONG DẠY
HỌC HÓA HỌC LỚP 10................................................................................ 14
2.1. Phân tích mục tiêu, nội dung chƣơng trình Hóa học 10 ở trƣờng
THPT ............................................................................................................... 14
2.1.1. Chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Hóa học hiện hành .................. 14
2.1.2. Chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Hóa học năm 2018 .................. 15
2.2. Câu chuyện Hóa học ................................................................................ 18
2.2.1. Khái niệm câu chuyện hóa học ............................................................. 18
2.2.2. Đặc điểm của dạy học bằng câu chuyện hóa học.................................. 19
2.3. Nguyên tắc xây dựng câu chuyện hóa học............................................... 19
2.4. Quy trình xây dựng câu chuyện Hóa học lớp 10 ..................................... 20
2.5. Giới thiệu một số câu chuyện hóa học ..................................................... 23
2.5.1. Câu chuyện “ Có thể chia nhỏ nguyên tử hay không?” ........................ 23
2.5.2. Câu chuyện “Trò chơi liên kết” ............................................................ 24
2.5.3. Câu chuyện “Vì sao trong bể bơi lại chứa Clo?” .................................. 26
2.5.4. Câu chuyện “Sự thú vị về Iot mà ít ai biết?” ........................................ 27
2.5.5. Câu chuyện “Tầm quan trọng của Ozon” ............................................. 28
2.5.6. Câu chuyện “Ozon liệu có phải lúc nào cũng tốt?” .............................. 30
2.5.7. Câu chuyện “Vỡ nhiệt kế thì phải làm sao?” ........................................ 32
2.5.8. Câu chuyện “Tại sao lại dùng hơi của lƣu huỳnh để bảo quản thực
phẩm?” ............................................................................................................ 34
2.6. Đề xuất một số biện pháp sử dụng câu chuyện để gây hứng thú cho
học sinh trong dạy học môn Hóa học lớp 10 .................................................. 36
2.6.1. Sử dụng câu chuyện để tổ chức hoạt động khởi động .......................... 36
2.6.2. Sử dụng câu chuyện để hình thành kiến thức mới ................................ 36
2.6.3. Sử dụng câu chuyện để mở rộng ........................................................... 37
2.7. Một số truyện tranh minh họa .................................................................. 38
2.7.1. Câu chuyện “Trò chơi liên kết” ............................................................ 38
2.7.2. Câu chuyện “Vì sao trong bể bơi lại chứa Clo?” .................................. 39
2.7.3. Câu chuyện“Tầm quan trọng của ozon” ............................................... 40
2.7.4. Câu chuyện “Vỡ nhiệt kế phải làm sao?” ............................................. 41
2.7.5. Câu chuyện “Sự thú vị về iot mà ít ai biết” .......................................... 43
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 44
3.1. Mục đích thực nhiệm ............................................................................... 44
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................. 44
3.3. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 44
3.4. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ........................................................... 44
3.5. Tiến hành thực nghiệm............................................................................. 45
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 46
3.6.1. Đánh giá về mặt định tính ..................................................................... 46
3.6.2. Đánh giá về mặt định lƣợng .................................................................. 48
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 52
4.1. Kết luận .................................................................................................... 52
4.2. Khuyến nghị ............................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 54
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 – 2020 đã nêu giải pháp cụ
thể cho giáo dục phổ thông là “thực hiện đổi mới chƣơng trình và sách giáo
khoa từ sau năm 2015 theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh, vừa đảm
bảo tính thống nhất trong toàn quốc, vừa phù hợp với đặc thù mỗi địa
phƣơng”. Theo đó chƣơng trình mới sau 2015 phải hƣớng tới phát triển các
năng lực chung mà học sinh cần có trong cuộc sống nhƣ: năng lực tự học,
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, tìm kiếm và xử lí
thông tin... . Điều này nghĩa là cần tổ chức hoạt động giáo dục theo hƣớng
tăng cƣờng sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo cho học sinh, tạo ra
các môi trƣờng khác nhau để học sinh đƣợc trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời
là sự khởi nguồn sáng tạo, biến những ý tƣởng sáng tạo của học sinh thành
hiện thực để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình.
Hóa học là bộ môn khoa học tự nhiên, những tri thức mà nó đem lại là
rất cần thiết trong đời sống, đồng thời góp phần phát triển năng lực(NL) toàn
diện cho ngƣời học nhƣ: NL sáng tạo, NL giải quyết vấn đề, NL vận dụng
kiến thức hóa học vào thực tiễn,… đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với thực
hành, thực tiễn của học sinh (HS).
Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Hóa học thì “Hoá
học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối các ngành khoa
học tự nhiên khác nhƣ Vật lí, Sinh học, Y dƣợc và Địa chất học. Những tiến
bộ trong lĩnh vực hoá học gắn liền với sự phát triển của những phát hiện mới
trong các lĩnh vực của các ngành Sinh học, Y học và Vật lí. Hoá học đóng
một vai trò quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển
kinh tế – xã hội”. [3]
Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể mới sắp diễn ra “chú
trọng vào định hƣớng tăng cƣờng bản chất hoá học của đối tƣợng; giảm bớt
1
và hạn chế các nội dung phải ghi nhớ máy móc cũng nhƣ phải tính toán theo
kiểu “toán học hoá”, ít đi vào bản chất hoá học và gắn với thực tiễn .Chƣơng
trình môn Hoá học vận dụng các phƣơng pháp giáo dục tích cực hoá hoạt
động của ngƣời học, nhằm khơi gợi hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh, tăng cƣờng các hoạt động trải nghiệm, rèn luyện
kĩ năng cho học sinh…”[3].
Xuất phát từ lí do trên, cùng với sở thích, đam mê của bản thân mong
muốn tích lũy kinh nghiệm sƣ phạm nhằm đáp ứng với xu hƣớng đổi mới
giáo dục, nhằm giúp học sinh có cái nhìn tích cực hơn với môn Hóa học,
giúp các em có thể tiếp cận kiến thức một cách tốt hơn. Tôi quyết định lựa
chọn đề tài “ Xây dựng và sử dụng câu chuyện trong dạy học hóa học
lớp 10”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất các nguyên tắc, quy trình và xây dựng “ Tuyển tập
các câu chuyện hóa học 10" nhằm khơi gợi hứng thú cho HS, giúp HS tích
cực, chủ động hơn trong học tập.
Qua những câu chuyện với bối cảnh rất gần gũi trong cuộc sống, HS
biết cách vận dụng những lí thuyết đƣợc học để giải quyết các nhiệm vụ học
tập cũng nhƣ các hiện tƣợng trong thực tiễn.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khánh thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học lớp 10 ở trƣờng
THPT.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Xây dựng và sử dụng các câu chuyện trong
dạy học hóa học lớp 10.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm: Học sinh lớp 10A1 trƣờng THPT Trần Đăng Ninh huyện
Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
2
Học sinh lớp 10A3 trƣờng THPT Tân Trào phƣờng Tân
Quang, thành phố Tuyên Quang.
- Thời gian: Từ tháng 4/2018 đến tháng 4/2019.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
3.2. Nghiên cứu, phân tích nội dung, mục tiêu môn Hóa học 10 ở
trƣờng THPT.
3.3 Nghiên cứu đƣa ra các nguyên tắc để từ đó đề xuất quy trình xây
dựng câu chuyện thực tiễn trong dạy học hóa học 10.
3.4. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm tại trƣờng THPT để khẳng định
tính khả thi, hiệu quả của việc sử dụng câu chuyện trong dạy học hóa học 10.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu các câu chuyện hóa học lớp 10 xây dựng đƣợc sử dụng một cách
khoa học, hợp lí, hiệu quả thì sẽ góp phần làm tăng hứng thú học tập, tính tích
cực và khả năng sáng tạo cho học sinh trong quá trình dạy học hóa học.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa để tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn của
để tài.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm: Sử dụng phƣơng pháp chuyên
gia, phƣơng pháp điều tra để tìm hiệu quả của các câu chuyện đã xây dựng.
- Phƣơng pháp xử lí thông tin: Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học
để thu thập và xử lú số liệu thực nghiệm sƣ phạm.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ khái niệm, vai trò của câu chuyện Hóa học.
- Xây dựng nguyên tắc, quy trình thực hiện một câu chuyện Hóa học.
- Là một nguồn tài liệu tham khảo mới dành cho học sinh và giáo viên.
3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu
Trên thế giới
Tài liệu tâm lý học, Giáo dục học các nhà tâm lý học Xô Viết dựa trên
học thuyết Mác - Lênin và học thuyết hoạt động thần kinh cao cấp của
I.V.Paplop đã xem xét hứng thú của con ngƣời nhƣ là một trong những hình
thức phản ánh hiện thực khách quan vào ý thức con ngƣời. Hứng thú đƣợc
bộc lộ ở thái độ lựa chọn đối với các đối tƣợng khác nhau của hoạt động, ở
khuynh hƣớng đặc biệt hƣớng đến các đối tƣợng. Nhiều công trình nghiên
cứu của các nhà tâm lý học Liên Xô trƣớc đây đã tập trung vào sự phát triển
của hứng thú nhận thức đối với các môn khoa học và các biện pháp nhằm
hình thành hứng thú nhận thức. A.G.Côvaliốp trong “Tâm lý học cá nhân”
(1971), đã coi hứng thú là một thái độ đặc thù của cá nhân đối với một đối
tƣợng nào đó, trên cơ sở đó có một phƣơng pháp giáo dục tích cực. Ở một
khía cạnh quan trọng khác, nhà giáo dục Liên Xô I.F Khalamốp trong cuốn
“Phát huy tính tích cực học tập của học sinh nhƣ thế nào” (1979), tác giả đã
nhấn mạnh đến những câu chuyện khi dạy học: “Khi kể lần đầu tiên về một sự
kiện nào đó, bạn phải truyền đạt chỉ những nét chính của nó mà thôi...”. Ngoài
ra ông còn 7 đề cập đến việc gây hứng thú trong học tập của học sinh. “Giáo
viên giúp học sinh có cảm xúc niềm vui sƣớng trong học tập, từ đó sẽ hình
thành động cơ học tập, nâng cao chất lƣợng dạy học” [9, tr.4]. T.A Ilina cho
rằng: “Giảng giải, kể chuyện - dùng lời nói sinh động của giáo viên đều đƣợc
sử dụng chủ yếu để truyền thụ tài liệu mới cho học sinh. Kể chuyện là một
trong những phƣơng pháp quan trọng nhất để trình bày tài liệu một cách có hệ
thống. Kể chuyện là một trong những yếu tố cơ bản của bài học” [8, tr.164].
Trong cuốn “Giáo dục học”, tập I của N.V Savin, đề cập đến vai trò của các
câu chuyện trong dạy học: “Một câu chuyện kể lôi cuốn học sinh, gây nên
tiếng vọng trong tâm hồn các em và tạo ra những tiền đề thuận lợi cho việc
4
hình thành những tình cảm đạo đức cao cả, tình yêu đối với Tổ quốc, đối với
quá khứ và hiện tại của Tổ quốc, sự tế nhị, sự quan tâm, sự đồng cảm...”.
Ngoài ra tác giả cũng nhấn mạnh “...Trong giờ học giáo viên giải thích hay kể
chuyện, học sinh tích cực tìm câu trả lời cho câu hỏi đã nảy sinh ở các em vào
đầu giờ học” [12, tr. 68, 131]. Nhƣ vậy, câu chuyện hay, phù hợp sẽ gây hứng
thú cho học sinh trong giờ học. I.A Lecne trong cuốn “Dạy học nêu vấn đề”
đã đề cập đến vai trò của ngƣời giáo viên trong dạy học, trong đó “Giáo viên
cần nắm vững nghệ thuật kể chuyện nêu vấn đề...” [9, tr. 76]. Nhà giáo dục
Xô Viết N.G.Đairi trong cuốn “Chuẩn bị giờ học lịch sử nhƣ thế nào” tác giả
đã đề cập đến tính đa dạng của kiến thức và cần thiết phải trang bị cho giờ
học các phƣơng tiện dạy học, sử dụng tài liệu tham khảo khác để cụ thể hóa
kiến thức trong sách giáo khoa nhằm gây hứng thú cho học sinh. Để có một
giờ học tốt giáo viên phải kết hợp đƣợc nhiều khâu khác nhau, quan trọng
nhất là tham khảo các tài liệu để làm cho nội dung bài giảng thêm phong phú
và chính xác. Ông cũng nhấn mạnh “Phải sử dụng không ngừng và có hệ
thống tất cả mọi nguồn tƣ liệu muôn hình muôn vẻ ...Toàn bộ công tác dạy
học sẽ vô cùng có lợi nếu thầy giáo hiểu 8 môn học trên cơ sở tất cả những
nguồn tƣ liệu hiện nay. Nếu thầy giáo có thể kể chuyện không những về cái
mà mình đã đọc và cả về cái mà chính mắt mình trông thấy” [10, tr. 13]. Các
công trình nghiên cứu trên đều đề cập đến hứng thú học tập của học sinh, nó
là cơ sở của sự phát triển nhân cách và tài năng của các em.
Ở Việt Nam
Trong cuốn “Giáo dục học” của Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, tập I,
Nxb Giáo dục Hà Nội (1987) đã chỉ ra rằng, một trong những biện pháp nhằm
phát huy tính tích cực, tính độc lập trong hoạt động nhận thức của học sinh là
việc sử dụng tài liệu tham khảo vào dạy học. Tác giả nêu ra vấn đề để đảm
bảo thu hút sự chú ý và phát huy tính tích cực tƣ duy của học sinh qua các câu
chuyện vui đúng mức.
5
1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học Hóa học
1.2.1. Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học Hóa học ở trƣờng THPT
Theo một số tài liệu tham khảo [1], [2], [4] thì PPDH theo quan điểm
phát triển năng lực đƣợc xác định là yếu tố quan trọng cần đƣợc đổi mới theo
định hƣớng:
-“Phải phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác của HS; hình thành và
phát triển NL tự học từ đó mà trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng
tạo của tƣ duy.
- Việc phải sử dụng các PPDH phải đảm bảo nguyên tắc: HS tự hoàn
thành các nhiệm vụ nhận thức học tập với tổ chức, hƣớng dẫn của giáo viên
( GV).
- Việc sử dụng PPDH gắn với các hình thức tổ chức dạy học nhƣ: học
cá nhân, học nhóm, học trong lớp, ngoài lớp học… đảm bảo sự phù hợp với
mục tiêu, nội dung, đối tƣợng, điều kiện cụ thể của lớp học.
- Chú trọng sử dụng các thiết bị dạy học môn học phối hợp với các
PPDH một cách hiệu quả. Tích cực sử dụng công nghệ thông tin trong dạy
học. Việc đổi mới PPDH của GV đƣợc thể hiện qua các nét cơ bản đặc trƣng
sau:
+ Dạy học thông qua việc tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó
giúp HS tự khám phá những điều chƣa biết chứ HS không phải thụ động tiếp
thu những kiến thức đƣợc sắp đặt sẵn và qua truyền đạt của GV
+ Chú trọng cho HS phƣơng pháp học tập, phƣơng pháp dự đoán, suy
luận, tìm tòi phát hiện kiến thức mới và các thao tác tƣ duy (phân tích, tổng
hợp, khái quát hóa…) để dần hình thành và phát triển NL tƣ duy sáng tạo
+ Tăng cƣờng tổ chức phối hợp các hoạt động cá nhân với học tập hợp
tác để tạo điều kiện cho HS tƣ duy nhiều hơn, làm việc nhóm nhiều hơn và
thảo luận, hợp tác chặt chẽ với nhau trong học tập để phát hiện và tìm tòi kiến
thức mới.
6
+ Chú trọng đánh giá kết quả của HS trong suốt quá trình học tập và
phát triển kỹ năng tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau cho HS.”
Phƣơng pháp dạy học là một yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng
đào tạo. Một PPDH phù hợp và hiệu quả sẽ giúp phát huy tối đa khả năng, sức
sáng tạo của cả thầy và trò. Hiện nay, phƣơng pháp đƣợc sử dụng chủ yếu tại
các trƣờng THPT vẫn là những phƣơng pháp dạy học truyền thống mà trong
đó ngƣời thầy là trung tâm dẫn đến sự thụ động, ngại tƣ duy, ngại đọc tài
liệu,.. ở các em HS. Trong khi đó môn Hóa học là một môn khoa học thực
nghiệm, đòi hỏi khả năng tƣ duy logic, ghi nhớ và sử dụng những kiến thức
của môn học trong đời sống. Chính điều này đã đặt ra nhu cầu đổi mới PPDH
tại các trƣờng THPT, đòi hỏi tìm ra những PPDH mới giúp ngƣời học tích
cực, chủ động hơn,…
“Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc đổi mới phƣơng pháp dạy
học, nhiều trƣờng trung học phổ thông trong cả nƣớc đã có những cố gắng
nghiên cứu đổi mới phƣơng pháp dạy học và đã đạt đƣợc những tiến bộ trong
việc phát huy tính tích cực của học sinh, nhiều trƣờng trung học phổ thông ở
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hƣng Yên, Vĩnh
Phúc..”[8]
1.2.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học Hóa học ở trƣờng THPT theo định
hƣớng phát triển năng lực
1.2.2.1. Đặc điểm môn học
Hoá học là môn Khoa học tự nhiên có sự kết hợp chặt chẽ lý thuyết với
thực nghiệm. Hoá học nghiên cứu về thành phần và cấu trúc, tính chất và sự
thay đổi của chất. Trong chƣơng trình giáo dục, nội dung kiến thức hoá học
đƣợc hình thành và phát triển qua hai giai đoạn:
- Giai đoạn giáo dục cơ bản: Cấp Tiểu học (kiến thức đơn giản trong
môn khoa học lớp 4, 5) và Trung học cơ sở (Nội dung hoá học đƣợc dạy tích
hợp trong các môn Khoa học tự nhiên lớp 6, 7, 8, 9).
7
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Cấp Trung học phổ
thông Hoá học là môn học lựa chọn thuộc nhóm môn Khoa học tự nhiên. Môn
Hoá học có mối liên hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác, đặc biệt là Toán
học; Vật lý; Sinh học.
1.2.2.2. Mục tiêu xây dựng chƣơng trình
Học xong môn Hoá học cấp Trung học phổ thông HS hình thành và
phát triển đƣợc các phẩm chất, năng lực chung và năng lực chuyên môn Hoá
học là tìm tòi, khám phá tự nhiên thông qua việc tìm hiểu các định luật, khái
niệm, thuyết, … Vận dụng các kiến thức hoá học vào thực tiễn, có khả năng
lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với NL và sở thích. Một số yêu cầu cầu về
phẩm chất và năng lực cụ thể nhƣ sau:
+ Phẩm chất:
- Biết trân trọng những thành tựu của hoá học và công nghệ hoá học
trong nƣớc và thế giới, tài nguyên và khoáng sản của đất nƣớc … nêu cao tinh
thần trách nhiệm làm việc và yêu cầu chặt chẽ trong lao động của các ngành
sản xuất có liên quan đến hoá học.
- Biết phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực
trên cơ sở phân tích khoa học. Vận dụng những tri thức hoá học đã học vào
cuộc sống và vận động ngƣời khác cùng thực hiện vì sự phát triển bền vững.
- Hứng thú học tập môn học thông qua các hoạt động trải nghiệm, tự
lực tìm tòi khám phá qua các thí nghiệm, hiện tƣợng tự nhiên trong thực tiễn.
+ Năng lực chung:
(1) Năng lực tự chủ và tự học:
Năng lực tự chủ đƣợc hình thành và phát triển thông qua các hoạt động
thực hành, triển khai các dự án học tập.
Định hƣớng tự lực, tích cực, chủ động trong PPDH hóa học cũng là
nhân tố tích cực hình thành và phát triển NL tự học cho HS. Dạy học hóa học
hƣớng tới HS biết tra cứu, xử lý các nguồn tài nguyên hỗ trợ tự học (đặc biệt
8
nhấn mạnh nguồn tài nguyên số); tới phƣơng pháp và tiến trình tự học; tới các
hoạt động đánh giá thúc đẩy tự học cho HS.
(2) Năng lực giao tiếp và hợp tác :
Thông qua các hoạt động đƣợc tổ chức trong quá trình dạy học môn
Hóa học ở nhà trƣờng phổ thông, HS có nhiều cơ hội để tiếp tục phát triển NL
giao tiếp và hợp tác.
Môn Hóa học có nhiều lợi thế trong hình thành và phát triển NL hợp
tác khi ngƣời học thƣờng xuyên thực hiện các dự án học tập, các bài thực
hành thí nghiệm theo nhóm. Đặc biệt, khi thực hiện các nhiệm vụ của bài thực
hành, một số thành viên cùng một nhóm thực hiện các nội dung khác nhau
của cùng một nhiệm vụ, ngƣời học đƣợc trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tƣởng,
nội dung học tập. Đấy là những cơ hội tuyệt vời để ngƣời học có thể hình
thành và phát triển năng lực hợp tác và giao tiếp.
(3) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
Giải quyết vấn đề và sáng tạo cũng là những đặc thù của việc tìm hiểu,
khám phá thế giới khoa học, một trong những nội dung giáo dục của môn Hóa
học. Môn Hóa học có nhiều cơ hội để phát triển cho HS năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo. Hóa học có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Vì vậy, việc
tổ chức dạy học sao cho HS đề xuất đƣợc vấn đề, lập kế hoạch, thực hiện kế
hoạch thuộc tìm tòi khám phá thế giới tự nhiên, một thành tố của NL hóa học.
Trong chƣơng trình giáo dục hóa học phổ thông, thành tố tìm tòi khám phá
đƣợc nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp Tiểu học đến cấp Trung học phổ thông
và đƣợc thực hiện hóa thông qua các mạch nội dung thực hành, trải nghiệm từ
đơn giản đến phức tạp.
+ Năng lực chuyên môn trong môn Hóa học:
Môn Hóa học còn góp phần hình thành và phát triển cho HS các NL
chuyên môn nhƣ: Năng lực nhận kiến thức khoa học hóa học; Năng lực tìm
9
tòi và khám phá hóa học; Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.
Những biểu hiện cụ thể của NL nhận thức khoa học hóa học:
(1) Nhận thức kiến thức khoa học hóa học:
Trình bày, giải thích vận dụng đƣợc các kiến thức phổ thông cốt lõi về
môn Hóa học, cơ sở kiến thức về cấu tạo chất; sự chuyển hóa hóa học, các
dạng năng lƣợng và bảo toàn năng lƣợng; một số chất hóa học cơ bản và
chuyển hóa hóa học; một số ứng dụng của Hóa học trong đời sống, sản suất
và ngành nghề.
(2) Tìm tòi và khám phá khoa học hóa học:
- Thực hiện đƣợc một số kĩ năng cơ bản trong tìm tòi, khám phá một số
sự vật hiện tƣợng trong tự nhiên và đời sống: quan sát, thu nhập thông tin;
phân tích, xử lý số liệu; dự đoán kết quả nghiên cứu,…
- Thực hiện đƣợc một số kĩ năng tìm tòi, khám phá theo tiến trình: đặt
câu hỏi cho vấn đề nghiên cứu, xây dựng giả thuyết, lập kế hoạch và thực
hiện kế hoạch giải quyết vấn đề; trình bày kết quả nghiên cứu.
- Quan sát, khám phá, đặt câu hỏi và thể hiện các dự đoán về một số sự
vật, hiện tƣợng trong tự nhiên và đời sống bằng ngôn ngữ của riêng mình.
- Sử dụng các chứng cứ khoa học, lý giải các chứng cứ để rút ra kết luận.
- Thực hiện đƣợc việc phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung
và riêng của một số sự vật, hiện tƣợng đơn giản trong tự nhiên.
(3) Vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.
- Vận dụng đƣợc kiến thức hóa học vào một số tình huống cụ thể trong
thực tiễn; mô tả, dự đoán, giải thích hiện tƣợng, giải quyết các vấn đề một
cách khoa học.
- Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức
khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội
và bảo vệ môi trƣờng.
10
1.3. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh THPT trong
dạy học hóa học
Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Hóa học (2018)[3] đã xác
định các NL cần phát triển cho học sinh trung học phổ thông (THPT) bao
gồm:
- Các năng lực chung: NL tự chủ và NL tự học; NL giao tiếp và hợp
tác; NL giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Ngoài những NL chung, các môn học còn cần phát triển ở HS những
năng lực chuyên biệt: NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ, NL thể chất,NL tính toán,
NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội, NL tự học, NL công nghệ.
Đối với môn Hóa học trong chƣơng trình THPT còn giúp HS đạt đƣợc
những năng lực chuyên biệt về môn Hóa học nhƣ: NL sử dụng ngôn ngữ hóa
học, năng lực thực thành hóa học, NL tính toán, NL giải quyết vấn đề thông
qua môn Hóa học, NL vận dụng kiến thức hóa học và thực tiễn.
Mục tiêu chung của chƣơng trình giáo dục sau năm 2015 là hứng đến
quá trình giáo dục hình thành những NL chung, NL chuyên biệt để con ngƣời
có thể phát triển, thích nghi với hoàn cảnh sống, học tập, làm việc luôn biến
đổi của xã hội trong cả cuộc đời.
Trong phạm vi nghiên cứu đề này, tôi chú trọng nghiên cứu về NL vận
dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của HS THPT. Đây là một trong những
NL đặc thù quan trọng cần đƣợc phát triển thông qua việc học từ các câu
chuyện Hóa học thực tiễn.
1.4. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học và thực tiễn của học sinh
1.4.1. Khái niệm
Trong các NL chuyên biệt về môn Hóa học thì NL vận dụng kiến thức
hóa học vào thực tiễn là một trong những NL quan trọng cần đƣợc hình thành
và phát triển trong dạy học hóa học( DHHH) ở trƣờng phổ thông.
11
Từ khái niệm về NL, chúng tôi cho rằng“ NL vận dụng kiến thức hóa
học vào thực tiễn là khẳ năng chủ thể vận dụng tổng hợp những kiến thức,
kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú… để giải quyết có hiệu quả các vấn
đề của thực tiễn có liên quan đến Hóa học.”[8]
1.4.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
Theo chƣơng trình giáo dục môn Hóa học (2018) [3], NLvận dụng kiến
thức hóa học vào thực tiễn của HS THPT đƣợc mô tả gồm các NL thành phần
nhƣ sau:
- NL hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức đã học.
-NL phân tích, tổng hợp các kiến thức Hóa học vận dụng vào cuộc sống
thực tiễn.
-NL phát hiện các nội dung kiến thức Hóa học đƣợc ứng dụng trong các
vấn đề, các lĩnh vực khác nhau.
-NL phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức Hóa học
để giải thích.
-NL độc lập sáng tạo trong việc xử lí các vấn đề thực tiễn.
1.4.3. Biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào thực tiễn
Từ khái niệm và cấu trúc NL vận dụng kiến thức hóa học, theo chƣơng
trình giáo dục phổ thông môn Hóa học (2018) [3], NL vận dụng kiến thức hóa
học có các biểu hiện sau:
- NL hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức đã học: Hệ thống hóa,
phân loại đƣợc kiến thức Hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của
các loại kiến thức Hóa học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn
kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tƣợng, tình huống cụ thể xảy ra
trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
- NL phân tích, tổng hợp các kiến thức Hóa học vận dụng vào cuộc
sống thực tiễn: Định hƣớng đƣợc các kiến thức Hóa học là một cách tổng hợp
và khi vận dụng kiến thức hóa học có ý thức rõ ràng về loại kiến thức Hóa
12
- Xem thêm -