Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn sư phạm thiết kế và sử dụng phiếu hướng dẫn tự học phần hiđrocacbon khô...

Tài liệu Luận văn sư phạm thiết kế và sử dụng phiếu hướng dẫn tự học phần hiđrocacbon không no sách giáo khoa hóa học 11

.PDF
85
92
122

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC ---------------------------------- ĐỖ THỊ HẢO “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HƯỚNG DẪN TỰ HỌC PHẦN HIĐROCACBON KHÔNG NO SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 11” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành : Phương pháp dạy học Hóa học HÀ NỘI – 2019 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC ---------------------------------- ĐỖ THỊ HẢO “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HƯỚNG DẪN TỰ HỌC PHẦN HIĐROCACBON KHÔNG NO SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 11” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành : Phương pháp dạy học Hóa học Cán bộ hướng dẫn ThS. Nguyễn Văn Đại HÀ NỘI – 2019 LỜI CẢM ƠN Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sau sắc tới thầy giáo, Ths. Nguyễn Văn Đại, người đã tận tình hướng dẫn, động viên giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận. Qua đây em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các Thầy (Cô) trong khoa Hóa học, các Thầy (Cô) trong tổ Phương pháp dạy học Hóa học, Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy cô và các em HS trường THPT Bắc Đông Quan đã giúp đỡ em trong quá trình TNSP. Em xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn đã luôn đồng hành, động viên, khích lệ em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Em đã cố gắng hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất, song công tác tiến hành nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, cùng toàn thể các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Đỗ Thị Hảo MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2 3.1. Khách thể nghiên cứu................................................................................. 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 2 4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2 6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3 8. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HƯỚNG DẪN TỰ HỌC PHẦN HIĐROCACBON KHÔNG NO SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 11 ........... 4 1.1. Lịch sử của vấn để thiết kế và sử dụng phiếu hướng dẫn tự học phần Hiđrocacbon không no, SGK Hóa học 11......................................................... 4 1.2. Dạy học phát triển năng lực ....................................................................... 5 1.3. Tự học và năng lực tự học .......................................................................... 6 1.3.1. Khái niệm về tự học ................................................................................ 6 1.3.2.Vai trò của tự học ..................................................................................... 8 1.3.3. Các hình thức tự học [6].......................................................................... 8 1.3.4. Tự học thông qua phiếu hướng dẫn tự học[16] ...................................... 9 1.3.5. Chu trình tự học của học sinh ............................................................... 10 1.3.6. Năng lực tự học ..................................................................................... 13 1.3.7. Các kỹ năng tự học ................................................................................ 13 1.3.8. Một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tự học môn hóa của HS THPT ............................................................................................................... 15 1.4. Phiếu hướng dẫn tự học............................................................................ 17 1.4.1. Thế nào là phiếu hướng dẫn tự học [5] ................................................. 17 1.4.2. Ý nghĩa của phiếu hướng dẫn tự học trong dạy học Hóa học............... 17 1.4.3. Nguyên tắc thiết kế và sử dụng phiếu hướng dẫn tự học trong dạy học Hóa học..................................................................................................... 17 1.4.4. Một số lưu ý khi sử dụng phiếu hướng dẫn tự học ............................... 19 1.5. Thực trạng vấn đề tự học và sử dụng phiếu hướng dẫn tự học trong dạy học Hóa học ở THPT............................................................................... 19 1.5.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 19 1.5.2. Nhiệm vụ điều tra .................................................................................. 19 1.5.3. Phương pháp điều tra ............................................................................ 20 1.5.4. Kết quả điều tra ..................................................................................... 20 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HƯỚNG DẪN TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC PHẦN HIĐROCACBON KHÔNG NO SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 11 .............................................................. 22 2.1. Mục tiêu và cấu trúc phần Hiđrocacbon không no, sách giáo khóa Hóa học 11 ...................................................................................................... 22 2.1.1. Mục tiêu phần Hiđrocacbon không no, SGK Hóa học 11 .................... 22 2.1.2. Cấu trúc phần Hiđrocacbon không no SGK Hóa học 11 ...................... 23 2.2. Thiết kế phiếu hướng dẫn tự học phần Hiđrocacbon không no, SGK Hóa học 11 ...................................................................................................... 24 2.3. Quy trình sử dụng phiếu hướng dẫn tự học ............................................. 34 2.4. Kế hoạch bài học minh họa sử dụng phiếu hướng dẫn tự học phần Hiđrocacbon không no SGK Hóa học 11........................................................ 35 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 44 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 44 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................. 44 3.3. Nội dung, đối tượng và địa bàn thực nghiệm........................................... 44 3.4. Quy trình thực nghiệm ............................................................................. 44 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................. 45 3.6. Xử lý kết quả thực nghiệm ....................................................................... 45 3.6.1. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm ................................ 45 3.6.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................. 48 3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 53 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 54 PHỤ LỤC ............................................................................................................ DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT Nghĩa đầy đủ Từ viết tắt BKT Bài kiểm tra BTH Bài thực hành CTCT Công thức cấu tạo CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông CTPT Công thức phân tử ĐC Đối chứng ĐHSP Đại học sư phạm GS Giáo sư GV Giáo viên HS Học sinh KHBH Kế hoạch bài học LĐTD Lược đồ tư duy PGS Phó giáo sư PTHH Phương trình hóa học SGK Sách giáo khoa TCVL Tính chất vật lí TCHH Tính chất hóa học TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm TS Tiến sĩ THPT Trung học phổ thông DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Thời gian HS dành ra để tự học trung bình trong một ngày........... 20 Bảng 1.2. Các hoạt động tự học chính của học sinh ....................................... 20 Bảng 1.3. Những khó khăn trong quá trình tự học của HS ............................. 21 Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra chất lượng ........................................................... 45 Bảng 3.2. Phân loại kết quả điểm của 2 BKT ................................................. 48 Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số tích lũy BKT số 1 ......... 49 Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số lũy tích BKT số 2 ......... 51 Bảng 3.5. Mô tả và so sánh dữ liệu kết quả của 2 BKT.................................. 52 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 3.1. Biểu đồ tần suất biểu diễn phân loại kết quả điểm BKT số 1......... 49 Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích kết quả BKT số 1 ......................................... 50 Hình 3.3. Biểu đồ tần suất phân loại kết quả BKT số 2.................................. 50 Hình 3.4. Đồ thị đường tích lũy kết quả BKT số 2 ......................................... 51 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nghị quyết 29-NQ/TW khóa XI chỉ rõ yêu cầu cấp thiết và nhiệm vụ cần“đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo,”Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII một lần nữa khẳng định: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân ...”[1]. Triển khai Nghị quyết của Đảng và Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng “Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể”, trong chương trình đã“nhấn mạnh quan điểm đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho HS. Một trong những năng lực cốt lõi của HS cần hình thành và phát triển đó là năng lực tự học. Đây là một trong những năng lực quan trọng và cần thiết của người HS trong thế kỉ 21.” Hiện nay, với sự bùng nổ của khoa học công nghệ, lượng kiến thức của nhân loại tăng lên nhanh chóng.“Một số nhà nghiên cứu cho rằng, ngày nay, trong khoảng 3 năm, kiến thức nhân loại tăng lên gấp đôi. Nên, việc tiếp thu kiến thức của HS nếu chỉ dựa vào các tiết học trên lớp là chưa đủ.“Do vậy, phải dạy cho HS cách học để có thể giúp họ trở thành những người có khả năng tự học suốt đời. Tự học đóng một vai trò vô cùng quan trọng trên con đường lĩnh hội kiến thức của mỗi người.”Người biết tự học luôn tự mày mò, tìm kiếm, nghiên cứu tri thức một cách tích cực và không cần ai nhắc nhở, thúc giục. Nhờ đó, họ luôn biết nhìn xa trông rộng,“luôn nhạy bén trong thực tế, do biết áp dụng kiến thức đã học vào trong thực tiễn. Qua thực tế dạy học cho thấy trình độ tiếp cận những kiến thức mới của HS còn hạn chế, khả năng tự học của HS chưa tốt, cách học ở đa số HS còn thụ động và phụ thuộc vào bài dạy trên lớp của GV. Để giúp HS tích lũy kiến thức, người GV phải có năng lực hướng dẫn HS tự học, biết thu thập kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. [15]” Mặt khác, trong chương trình môn hóa học lớp 11, phần Hiđrocacbon không no được học sau phần Hiđrocacbon no, khi HS đã nắm rõ được những 1 kiến thức trọng tâm của chương trước thì theo logic nhận thức, HS có điều kiện để tự học tự nghiên cứu theo phương pháp suy diễn. Xuất“phát từ những lí do trên, tôi chọn và nghiên cứu đề tài: Thiết kế và sử dụng phiếu hướng dẫn tự học phần Hiđrocacbon không no Sách giáo khoa Hóa học 11.” 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên“cứu phương pháp nâng cao chất lượng dạy học và góp phần phát triển năng lực của HS thông qua việc thiết kế và sử dụng phiếu hướng dẫn tự học phần Hiđrocacbon không no SGK Hóa học 11.” 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu − Quá trình dạy học ở trường phổ thông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu − Phiếu hướng dẫn tự học phần Hiđrocacbon không no, SGK Hóa học 11. 4. Phạm vi nghiên cứu − Phần Hiđrocacbon không no, SGK Hoá Học 11. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu + Nghiên“cứu cơ sở lí luận của việc thiết kế và sử dụng phiếu ướng dẫn tự học phần Hiđrocacbon không no, SGK Hóa học 11. + Điều tra thực trạng sử dụng phiếu hướng dẫn tự học trong dạy học Hóa học ở trường THPT.” + Thiết kế phiếu hướng dẫn tự học phần Hiđrocacbon không no, SGK Hóa học 11. + Đề xuất“biện pháp sử dụng phiếu hướng dẫn tự học trong dạy học phần Hiđrocacbon không no SGK Hóa học 11, góp phần phát triển năng lực của HS.” + TNSP“để bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các đề xuất trong đề tài.” 2 6. Giả thuyết khoa học Nếu“thiết kế và sử dụng phiếu hướng dẫn tự học một cách hợp lý sẽ tăng cường hoạt động tự học của HS ở trường THPT, từ đó nâng cao kết quả học tập hóa học và góp phần phát triển năng lực của HS.” 7. Phương pháp nghiên cứu − Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,…trong tổng quan các cơ sở lý luận của đề tài. − Nhóm các phương pháp thực tiễn: Phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn, trao đổi (GV, HS…). − TNSP: Tiến hành TNSP đánh giá hiệu quả và tính khả thi của đề tài − Phương pháp thống kê toán học xử lý số liệu TN. 8. Đóng góp mới của đề tài − Thiết kế phiếu hướng dẫn tự học cho HS phần Hiđrocacbon không no, SGK Hóa học 11.” − Đề xuất quy trình thiết kế và sử dụng phiếu hướng dẫn tự học cho HS phần Hiđrocacbon không no, SGK Hóa học 11.” 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA“VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HƯỚNG DẪN TỰ HỌC PHẦN HIĐROCACBON KHÔNG NO SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 11” 1.1. Lịch sử của vấn để thiết kế và sử dụng phiếu hướng dẫn tự học phần Hiđrocacbon không no, SGK Hóa học 11 Đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến việc thiết kế và sử dụng phiếu hướng dẫn tự học của một số tác giả như :  Phạm Thị Kiều Duyên, Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo modun nhắm phát triển năng lực tự học của sinh viên trong học phần Chương trình, phương pháp dạy học Hóa học, trường Đại học Giáo dục.  Võ Sỹ Hiện, Thiết kế và sử dụng tài liệu hỗ trợ cho học sinh tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT, tạp chí khoa học ĐHSP TP HCM.  Trần Thị Hiền, Biên soạn tài liệu hướng dẫn HS tự học lớp 11 trường THPT, luận văn thạc sĩ giáo dục học.  Nguyễn Thị Phượng, Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học hóa học lớp 10 trung học phổ thông, Bộ GD&ĐT, trường Đại học Sư phạm TPHCM.  Trịnh“Văn Biểu, Biên soạn tài liệu hướng dẫn học sinh tự học môn hóa học lớp 11 THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục, Bộ GD&ĐT, trường Đại học Sư phạm TPHCM.”  Trần Thị Thanh Hà,“Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo modun nhằm tăng cường năng lực tự học cho HS giỏi Hóa học lớp 12 THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, 2010”  Đỗ Minh Thu, Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua dạy học chương oxi- lưu huỳnh và chương tốc độ phản ứng và cân bằng phản ứng hóa học, luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục.  Lê“Huỳnh Phước Hiệp, Thiết kế tài liệu có hướng dẫn theo modun nhằm hỗ trợ việc tự học cho HS khá-giỏi Hóa học lớp 10 THPT, Luận văn thạc sx giáo dục, 2011” 4  Cao“Thị Minh Huyền, Thiết kế tài liệu hỗ trợ dạy học nhằm nâng cao kết quả học tập phần Hóa vô cơ lớp 12 THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, 2013” Các“công trình này chú trọng đến việc thiết kế tài liệu học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS nhưng chưa chú trọng đến việc sử dụng các phiếu tự học này như thế nào để phát triển năng lực cho HS. Đồng thời các nghiên cứu này chưa chú trọng đến việc đánh giá quá trình học tập của HS thông qua các bài kiểm tra đánh giá năng lực.” Như vậy,“việc thiết kế và sử dụng phiếu hướng dẫn tự học phần Hiđrocacbon không no, SGK Hóa học 11 nhằm phát triển năng lực của HS chưa được đề cập và nghiên cứu một cách hệ thống.” 1.2. Dạy học phát triển năng lực Chương trình giáo dục“định hướng phát triển năng lực hay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và hiện nay đã trở thành xu hướng giáo dục”trên toàn thế giới. Giáo dục“định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học,“thực hiện các mục tiêu phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng các kiến thức đã học vào“thực tiễn nhằm chuẩn bị cho HS năng lực giải quyết các tình huống trong cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này đã nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình chiếm lĩnh tri thức.”Khác với chương trình định hướng phát triển nội dung,”chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra hay “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Ưu điểm“của chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực”là tạo điều kiện quản lí chất lượng GD theo kết quả đầu ra đã quy định.“Tuy nhiên nếu vận dụng một cách sai lệch, không chú ý đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra, chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở chất lượng đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện.[14]” 5 Một số định hướng cơ bản xây dựng CTGDPT theo tiếp cận năng lực: - Tiếp cận hình thành năng lực cá nhân,“con người, nghĩa là hình thành, củng cố và phát triển năng lực và nhu cầu cấu thành bản chất người có năng lực tiềm tàng để sống và làm việc; để tìm kiếm, lựa chọn, tiếp nhận và xử lý thông tin, qua đó học được tri thức và các kỹ năng. - Chương trình hướng đến quá trình giáo dục chuyển từ giáo dục nhấn mạnh trang bị kiến thức sang trang bị cho học sinh hệ thống kỹ năng cơ bản, kỹ năng sống và tự học suốt đời. - Chương trình hướng tới giáo dục vì sự phát triển bền vững.“Giáo dục mọi người vì sự phát triển bền vững là phát triển những kỹ năng, triển vọng, giá trị và kiến thức để sống theo cách bền vững đòi hỏi sự cân bằng giữa mục tiêu kinh tế - xã hội và trách nhiệm sinh thái, môi trường. Theo đó, cần vận dụng tri thức liên môn,”tích hợp và những công cụ phân tích từ nhiều bộ môn. -“Giáo dục tri thức phổ thông cơ bản/nền tảng có tính phổ cập bắt buộc làm cơ sở cho giáo dục phân luồng và phân hóa sâu, chuyên biệt.” -“Giáo dục tích hợp trong dạy học được quán triệt ở tất cả các yếu tố cấu thành quá trình giáo dục với các mức độ khác nhau dựa trên logic phát triển ở HS năng lực cốt lõi.” -“Tích hợp nhuần nhuyễn kết hợp với phân hóa dẫn đến một chương trình giảm thiểu số môn học, nhưng học sinh lại có được vốn tri thức sâu rộng, gắn kiến thức đã học vào thực tiễn và HS được chuẩn bị tâm thế hướng nghiệp, hướng phát triển trình độ cao, chuyên sâu.” 1.3. Tự học và năng lực tự học 1.3.1. Khái niệm về tự học * Quan niệm về tự học của các nhà giáo dục học. Theo tác giả Lê Khánh Bằng: “Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một số lĩnh vực khoa học nhất định”.[2] GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn nghiên cứu sâu về vấn đề tự học. Ông cho 6 rằng, học cốt lõi là tự học mà ở đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình. Theo ông: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (so sánh, quan sát, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp (khi phải dùng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó,….) để chiếm lĩnh 1 lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”.[11] * Quan niệm về tự học của các nhà tâm lý học: [7] Theo tác giả M.A. Rubakin: “Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể”.[10] Theo tác giả N.D. Levitov: “Tự học là hoạt động tích cực của cá nhân với các thành phần tâm lý của sự lĩnh hội, đó là thái độ tích cực của người học, trong tự học các quá trình tư duy, các quá trình ghi nhớ,… các quá trình tâm lý có liên quan mật thiết với nhau để hoạt động tự học đạt kết quả”.[8] Theo tôi,“tự học được hiểu theo nghĩa rộng là quá trình người học tự quyết định việc lựa chọn mục tiêu, nội dung, cách thức học tập, các hoạt động học tập và phương pháp kiểm tra đánh giá quá trình học tập một cách thích hợp. “Từ đó có thể tự tổ chức, kiểm tra, kiểm soát tiến trình học tập của cá nhân mình.”Nhìn chung,”tự học theo nghĩa này được hiểu là quá trình học tập một cách tự giác, chủ động và độc lập. Tự học theo nghĩa hẹp được hiểu là quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập theo yêu cầu của GV mà không giáp mặt thầy. Theo cách hiểu này thì tự học được xem như một giai đoạn hay một khâu của hoạt động học,“diễn ra ngoài giờ lên lớp, HS tự học để hoàn thành những nhiệm vụ mà người dạy giao cho. Theo cách hiểu ở trên, có thể cho rằng: “Tự học là tự giác,chủ động trong quá trình học tập nhằm vươn lên tự nắm bắt tri thức. Tự học không chỉ đơn thuần là tiếp nhận kiến thức từ thầy cô mà còn là học hỏi ở”bạn bè, tìm tòi nghiên cứu sách vở hay học hỏi, quan sát từ thực tế, trong cuộc sống”.[4] 7 1.3.2. Vai trò của tự học Tự học“đóng một vai trò vô cùng quan trọng trên con đường lĩnh hội kiến thức của mỗi người.“Tự học giúp mỗi người luôn biết tự mày mò, tìm kiếm, nghiên cứu một cách tích cực ở bất cứ hoàn cảnh nào.”Chính vì vậy, những con người ấy có thể ghi nhớ kiến thức một cách nhanh chóng, nhớ lâu, nhớ sâu và hiểu được tận gốc của vấn đề. Kiến thức là vô hạn trong khi trí nhớ của con người là hữu hạn, nên nếu chỉ biết học tủ học vẹt thì chúng ta sẽ không thể biền những kiến thức ấy thành của mình mà sẽ mau chóng quên đi.”Trong tuyển tập “Bàn về giáo dục Việt Nam”, Nguyễn Cảnh Toàn quan niệm :“Tư duy và nhân cách quan trọng hơn kiến thức. Người thầy dở là người thầy chỉ đem kiến thức cho học trò, người thầy giỏi là người biết đem đến cho họ cách tìm ra kiến thức”.[12] Tự học“chính là cuộc hành trình của bản thân mỗi người để chiếm lĩnh kiến thức của nhân loại,“và quá trình ấy luôn luôn có nhiều chông gai, thử thách nhưng chính ấy lại tạo cho chúng ta động lực thúc đẩy chúng ta tiếp tục cố gắng chiếm lĩnh tri thức.”Tự học không chỉ giúp chúng ta nắm vững những kiến thức căn bản mà còn giúp chúng ta đào sâu và mở rộng kiến thức.“Nhờ quá trình tự học chúng ta sẽ hệ thống lại được những kiến thức đã học và kịp thời nhận ra thiếu sót của bản thân để kịp thời sữa chữa,”từ đó ta có thể tự tin trên con đường học vấn của bản thân.” 1.3.3. Các hình thức tự học [6] - Tự học hoàn toàn :“là hình thức tự học có không GV, HS có thể tự học thông qua phiếu tự học hay qua quá trình tìm hiểu thực tế, học hỏi các kinh nghiệm từ người khác. HS có thể gặp nhiều khó khăn thiếu kiến thức, khó sắp xếp kế hoạch học tập, không tự đánh giá được kết quả tự học của bản thân,...Hình thức tự học này gây ra nhiều khó khăn cho HS.” - Tự học ở một giai đoạn của quá trình học tập:“Có nhiều giai đoạn của quá trình học tập mà HS có thể tự học, nhưng điển hình nhất là quá trình HS làm bài tập về nhà. Ở quá trình này, HS có thể một mình học tập hoặc có thể học tập theo nhóm, trao đổi các kiến thức với bạn bè... Để giúp HS có thể tự học ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả học bài của HS.” 8 - Tự học qua các phương tiện truyền thông :“Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và truyền thông, HS ngoài việc trực tiếp nghe giảng từ GV trên lớp còn có thể tự học qua các phương tiện truyền thông. Phương pháp tự học này rất phong phú về mặt hình thức, HS có thể truy cập các website trên mạng để nghe giảng, tuy nhiên quá trình này còn có giới hạn vì không tiếp xúc được với GV, không được giải đáp thắc mắc kịp thời, không nhận được sự giúp đỡ khi khó khăn. Với hình thức tự học này, HS không đánh giá được kết quả học tập của mình.” - Tự học qua phiếu hướng dẫn:“Trong phiếu hướng dẫn tự học trình bày các câu hỏi định hướng nhằm liệt kê các câu hỏi có thể giúp HS sau khi trả lười các câu hỏi đó, có thể tự lĩnh hội các tri thức. Ngoài ra, phiếu hướng dẫn tự học hướng dẫn HS cách kiểm tra, đánh giá tính chính xác thông qua đáp án, nếu đáp án chưa đúng thì chỉ dẫn giúp HS chỉnh sửa, bổ sung, làm bài cho đến khi đạt được các mục tiêu đề ra.” - Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn của GV :“ Với hình thức này, GV hướng dẫn HS một cách chặt chẽ, để HS đạt được những kết quả nhất định. Song nếu HS vẫn chỉ sử dụng SGK là tài liệu tham khảo duy nhất thì họ sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình tự học, vì thiếu sự hướng dẫn về phương pháp học.” Theo tôi,“mỗi hình thức tự học đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. HS có thể tự lựa chọn cho mình phương pháp tự học phù hợp với bản thân. Nhưng để HS có thể linh hội tri thức một cách đầy đủ, logic, GV cần giúp đỡ HS khắc phục được những nhược điểm và phát huy các ưu điểm của các hình thức tự học đã có.” 1.3.4. Tự học thông qua phiếu hướng dẫn tự học[16] Tự học là một hình thức học tập.“Vì vậy, hoạt động tự học phải có mục đích, nội dung và phương pháp học tập phù hợp. Trong dó, hình thức tự học thông qua phiếu hướng dẫn tự học vừa phải đảm bảo thực hiện đúng quan điểm dạy học theo xu hướng hiện nay, vừa phải phù hợp với đặc điểm nhận thức của từng đối tượng của HS.” 9 Tác động hướng dẫn của GV giúp hỗ trợ cho HS trong quá trình tự học, tự nghiên cứu.“Chỉ có tự học HS mới có thể nắm vững kiến thức một cách nhanh chóng, ghi nhớ kiến thức một cách sâu sắc. Trong phiếu hướng dẫn tự học, HS nhận được sự hướng dẫn để lĩnh hội kiến thức, thông qua các câu hỏi định hướng tự học, HS có thể tự đánh giá quá trình học tập của mình thông qua bài kiểm tra đánh giá năng lực.” + Các câu hỏi định hướng tự học:“Là hệ thống các câu hỏi định hướng mà thông qua đó, khi học sinh trả lời các câu hỏi này, HS có thể tự mình nắm vững kiến thức. HS cần phát huy tất cả những kĩ năng như hoạt động phát hiện vấn đề, thu thập, xử lý thông tin, rút ra kết luận, kiểm tra và đánh giá kết quả.” + Bài kiểm tra đánh giá năng lực:“Là bài kiểm tra do GV chuẩn bị sẵn trong phiếu tự học giúp HS tự đánh giá quá trình tự học của mình. Các câu hỏi trong bài kiểm tra cần phù hợp với từng đối tượng HS, không quá khó cũng không quá dễ, nhằm mục đích đánh giá quá trình tự học. Năng lực của người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và các bài tập đã hoàn thành, thực hiện được càng nhiều câu hỏi khó, thì năng lực của HS càng cao, càng đạt được nhiều mục tiêu kiến thức đã đề ra thì kiến thức đạt được càng nhiều.” 1.3.5. Chu trình tự học của học sinh a. Xây dựng động cơ học tập. Động cơ“học tập có vai trò quyết định đối với hoạt động học tập của HS.“Xác định được động cơ học tập giúp HS xác định được động cơ cố gắng, không ngại khó khăn, không lùi bước trong quá trình học tập.”Từ đó HS có thể có một động lực to lớn để luôn tự nghiên cứu, học tập và say mê học tập.”Có động cơ học tập tốt khiến cho HS luôn tự giác say mê, học tập và nghiên cứu với những mục tiêu cụ thể rõ ràng đã đề ra, với sự sáng tạo bất tận. Trong các động cơ học tập của HS, có thể tách thành hai nhóm : 10 Các động cơ hứng thú nhận thức Các động cơ trách nhiệm Động“cơ hứng tú nhận thức được hình thành một cách ngẫu nhiên khi HS bắt gặp một nội dung mới lạ, thú vị, bất ngờ, chứa nhiều yếu tố nghịch lí và khơi gợi được trí tò mò của HS. Động cơ này xuất hiện khi GV tăng cường sử dụng các phương pháp học tập mới,”tăng cường sử dụng các trò chơi học tập hay sử dụng các câu hỏi gắn liền với thực tiễn... Động cơ trách nhiệm là loại động cơ được hình thành khi HS nhận thức được trách nhiệm đói với gia đình, thầy cô, bàn bè và bản thân. Từ đó các em mới có ý thức kỉ luật trong học tập, nghiêm túc tự giác thực hiện mọi nhiệm vụ học tập, những yêu cầu từ GV, phụ huynh.” Cả hai nhóm động cơ trên đều vô cùng cần thiết,“tuy nhiên nó không phải là một quá trình hình thành tự phát, cũng không đem lại từ bên ngoài mà hình thành, phát triển một cách tự giác thầm lặng từ bên trong. Do vậy, GV phải tùy theo đặc điểm môn học, đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS để tìm ra biện pháp thích hợp nhằm khơi dậy hứng thú học tập và năng lực tiềm tàng ở HS. Và quan trọng hơn hết là tạo mọi điều kiện để các em tự kích thích động cơ học tập của mình.” b. Xây dựng kế hoạch học tập. Mỗi người có những đăc điểm học tâp, năng lực học tập khác nhau khác nhau.“Vì vậy, việc xây dựng kế hoạch học tập của mỗi người đều khác nhau . Nhưng có một đặc điểm chung là, đối với bất kì ai muốn việc học thật sự có hiệu quả thì mục đích, nhiệm vụ và kế hoạch học tập phải được xây dựng cụ thể, rõ ràng.”Trong đó, kế hoạch học tập phải được xác định với tính định hướng cao.“Kế hoạch học tập có thể là kế hoạch ngắn hạn, cùng có thể là kế hoạch dài hạn. Kế hoạch học tập gắn liền với thời gian học tập hay nói cách khác kế hoạch học tập là sắp xếp khoảng thời gian học tập sao cho phù hợp. Đặc biệt, từng phần trong kế hoạch cần hoàn thành dứt điểm từng phần theo thứ tự được thực hiện chi tiết trong kế hoạch. Việc xây dựng kế hoạch học tập hợp lý sẽ giúp bạn chủ động được thời gian của bản thân cũng như góp phần nâng cao kết quả tự học. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng