Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn sư phạm thiết kế hệ thống bài tập toán học nhằm phát triển tư duy sáng ...

Tài liệu Luận văn sư phạm thiết kế hệ thống bài tập toán học nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 3

.PDF
64
77
93

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC ---------------  --------------- NGUYỄN THỊ HƢƠNG HUYỀN THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP TOÁN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN TƢ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 3 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Toán và phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học HÀ NỘI1 – 2019 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC ---------------  --------------- NGUYỄN THỊ HƢƠNG HUYỀN THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP TOÁN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN TƢ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 3 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Toán và phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. PHẠM HUYỀN TRANG HÀ NỘI – 2019 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn sự đóng góp tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học, các bạn sinh viên đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên Phạm Huyền Trang đã tận tình hướng dẫn trong thời gian làm khóa luận.. Trong thời gian thực hiện đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng tuy nhiên do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn sinh viên để đề tài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Hƣơng Huyền LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài “Thiết kế hệ thống bài tập toán học nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 3” là kết quả của sự cô gắng của bản thân, trực tiếp tìm tòi, nghiên cứu thông qua sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên Phạm Huyền Trang. Trong quá trình nghiên cứu, em có tham khảo tài liệu của một số nhà nghiên cứu, một số tác giả đã được trích dẫn. Tuy nhiên, đó chỉ là cơ sở để em rút ra những kết luận cần thiết cho đề tài nghiên cứu của mình. Em xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của cá nhân em và nội dung chưa được công bố ở các công trình của các tác giả khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Hƣơng Huyền DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HSTH Học sinh tiểu học TDST Tư duy sáng tạo GV Giáo viên MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Lí do chọn để tài ......................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................3 5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3 6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3 7. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3 8. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................................4 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................5 1. Cơ sở lí luận ............................................................................................................5 1.1 Tư duy ...................................................................................................................5 1.1.1. Khái niệm tư duy ...............................................................................................5 1.1.2 Các đặc điểm của tư duy ............................................................................... ….5 1.1.2.1 Tính vấn đề của tư duy ....................................................................................5 1.1.2.2 Tính gián tiếp của tư duy ...............................................................................6 1.1.2.3 Tính trừu tượng và khái quát của tư duy .........................................................6 1.1.2.4 Tư duy quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ ...........................................................6 1.1.2.5 Tư duy có mối quan hệ với nhận thức cảm tính .............................................7 1.1.3. Các thao tác và các hình thức cơ bản của tư duy ..............................................7 1.1.3.1. Các thao tác tư duy .........................................................................................7 1.1.3.2. Các loại hình tư duy .......................................................................................8 1.1.4 Các giai đoạn của quá trình tư duy.....................................................................9 1.1.4.1. Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề thành nhiệm vụ tư duy ..........................9 1.1.4.2. Huy động kiến thức, kinh nghiệm có liên quan đến vấn đề đã được xác định .....................................................................................................................................9 1.1.4.3. Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết ..........................................9 1.1.4.4. Kiểm tra giả thuyết .........................................................................................9 1.1.4.5. Giải quyết vấn đề .........................................................................................10 1.2. Tư duy sáng tạo ..................................................................................................10 1.2.1. Khái niệm tư duy sáng tạo .............................................................................10 1.2.2. Các đặc trưng của tư duy sáng tạo ..................................................................11 1.2.3. Các quá trình của tư duy sáng tạo ...................................................................12 1.3 . Đặc điểm tư duy và nhận thức của học sinh lớp 3 ............................................13 1.4. Nội dung dạy học môn toán lớp 3 ......................................................................14 2. Thực trạng rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 3 .....................................16 Tiểu kết Chương 1 .....................................................................................................18 Chương 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP ................................................19 2.1. Nguyên tắc thiết kế.............................................................................................19 2.1.1. Thiết kế hệ thống các bài tập gắn với chương trình môn toán ........................19 2.1.2. Thiết kế hệ thống các bài tập gắn với trình độ phát triển nhận thức của học sinh tiểu học ..............................................................................................................19 2.1.3. Thiết kế hệ thống các bài tập từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp ..........20 2.1.4. Thiết kế hệ thống các bài tập theo nguyên tắc đồng tâm ................................26 2.2. Hệ thống bài tập .................................................................................................23 2.2.1. Nhóm 1: Các dạng bài toán phát triển TDST có nội dung Số học..................23 2.2.2. Nhóm 2: Các dạng bài toán phát triển TDST có nội dung Hình học ..............29 2.2.3: Nhóm 3: Các dạng bài toán phát triển TDST có nội dung Đại lượng và đo lường .........................................................................................................................34 2.2.4 Nhóm 4: Các dạng bài toán phát triển TDST có nội dung Thống kê ..............38 2.2.5. Nhóm 5: Các dạng bài toán khác phát triển TDST .........................................41 Tiểu kết chương 2......................................................................................................49 KẾT LUẬN ...............................................................................................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn để tài 1.1 Vai trò của tƣ duy sáng tạo Tư duy sáng tạo( TDST) được xem là bậc tư duy cao nhất trong hoạt động trí tuệ của con người, nó có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của chúng ta. Vì vậy, đây được xem là một thuộc tính mà xã hội luôn mong muốn và TDST cũng được coi là mục đích giáo dục toàn cầu. Như vậy cần thấy rằng: tư duy sáng tạo là một phẩm chất trí tuệ cần thiết và quan trọng của con người và chỉ có tư duy sáng tạo của con người mới có thể thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Khi xã hội ngày càng phát triển, nền tri thức của nhân loại ngày một phát triển mạnh mẽ và xu hướng toàn cầu hóa trên mọi lĩnh vực thì yêu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng cao càng trở thành vấn đề cần được lưu ý của mỗi quốc gia. Nhận thức được vấn đề đặt ra, trong nhiều năm qua, Đảng và nhà nước đã có nhiều thay đổi tích cực trong việc phát triển chương trình giáo dục. Có thể thấy, mục tiêu giáo dục không chỉ là trang bị các kiến thức nền tảng, cần thiết cho học sinh mà còn trang bị cho các em các năng lực tư duy cần thiết để các em có thể giải quyết với những vấn đề trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày. Khi quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngày càng phát triển, xu hướng hội nhập quốc tế càng gần thì yêu cầu về người lao động càng cao. Họ cần phải có tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề, xử lí tình huống một cách chủ động, sáng tạo. Như vậy, việc bồi dưỡng, rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh là một nhiệm vụ cấp thiết trong giáo dục, trong đó có nhà trường tiểu học- “ Tiểu học là cấp học nền tảng cơ sỏ ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách….” ( Theo quyết định số 2967/GD-ĐT của Bộ trưởng BGD&ĐT) 1.2 Cơ hội phát triển tƣ duy sáng tạo thông qua dạy học Toán Toán được xem là một môn học quan trọng trong các giai đoạn của chương trình giáo dục. Đây là bộ môn được xem là cần thiết và đặc biệt quan trọng vì không chỉ cung cấp nền tảng cho các môn học khác mà còn là công cụ đắc lực để có thể giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. 1 Môn Toán là môn học có ưu thế để hình thành và phát triển các năng lực cho học sinh, có nhiều cơ hội để học sinh có thể phát huy được các loại hình tư duy như tư duy phê phán, tư duy biện chứng đặc biệt là tư duy sáng tạo. Đây cũng là môn học có quan hệ chặt chẽ với thực tế và chúng có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như công nghệ, sản xuất, khoa học và chúng được coi như chìa khóa cho sự phát triển của xã hội. Giáo dục Toán học không chỉ giáo dục công cụ toán mà đây còn là môn học thuận lợi giúp ta giáo dục tư duy sáng tạo. Trong quá trình học tập toán, học sinh sẽ nắm được các kiến thức, rèn luyện kĩ năng giải toán, tính toán qua việc thực hành, giải quyết các bài tập cũng như phát triển kĩ năng tư duy. Không những thế, từ những yêu cầu của xã hội với đối với sự phát triển của thế hệ trẻ, từ khối lượng kiến thức mới và bản chất của quá trình học tập bắt buộc chúng ta phải thay đổi phương thức dạy học đã có từ rất lâu và chuyển sang hướng dạy học theo các phương pháp tích cực, rèn luyện tư duy sáng tạo chọ học sinh. Đi theo phương pháp học tập tích cực sẽ giúp học sinh nhận thức được rõ ràng mục tiêu học tập cần đạt được để từ đó thức đẩy bản thân tư duy, hoạt động. Hiện tại có một số đề tài đã nghiên cứu về vấn đề phát triển tư duy cho học sinh tiểu học trong môn Toán như: xây dựng hệ thống bài tập toán để phát triển tư duy logic cho học sinh lớp 4, 5; rèn luyện kĩ năng tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 5 qua dạy học giải các bài tập đại lượng và đo đại lượng, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 5 qua dạy việc giải các bài toán chuyển động đều, Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh tiểu học thông qua việc giải các bài toán cấu tạo số ... Tuy nhiên, tôi chưa tìm thấy đề tài nào xây dựng hệ thống bài tập để phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh cấp tiểu học thông qua bộ môn Toán. Xuất phát từ những lí do trên mà tôi quyết định sẽ chọn đề tài: “Thiết kế hệ thống bài tập toán học nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 3” là đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu 2 Mục đích của đề tài nghiên cứu là dựa vào cở sở lí luận và thực tiễn để thiết kế hệ thống bài tập toán học nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 3. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, cần thực hiện một số nhiệm vụ sau: 3.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về: tư duy sáng tạo và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 3; nội dung kiến thức môn Toán và các bài tập phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 3. 3.2 Thiết kế hệ thống các bài tập phát triển tư duy sáng tạo toán học cho học sinh lớp 3. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4.1 Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Toán và hướng dẫn giải các bài tập Toán trong chương trình môn Toán ở lớp 3. 4.2 Đối tượng nghiên cứu : các bài toán nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 3 trong nội dung chương trình môn toán lớp 3. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống các bài tập môn Toán nhằm phát triển tư duy sáng tạo tại một số trường Tiểu học trên địa bàn Hà Nội và trường Tiểu học Định Trung- Vĩnh Yên. 6. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế được hệ thống các bài tập toán đa dạng và phù hợp thì sẽ phát triển được khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 3 vì việc thực hành giải các bài tập toán sẽ là công cụ quan trọng để học sinh phát triển được tư duy sáng tạo của mình. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1 Nghiên cứu lí luận - Tìm hiểu các tài liệu có liên quan đến đề tài, phân tích, tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa các tài liệu. - Nghiên cứu chương trình môn toán lớp 3. 3 - Sưu tầm và chọn lọc các bài tập phát triển tư duy sáng tạo phù hợp với mục tiêu và nội dung của chương trình. 7.2 Phƣơng pháp quan sát, điều tra 8. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì khóa luận bao gồm 2 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2: Thiết kế hệ thống các bài tập toán phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 3 4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận 1.1 Tƣ duy 1.1.1. Khái niệm tư duy Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Tư duy là sản phẩm cao nhất được tổ chức một cách đặc biệt – bộ não con người. Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê : “Một giai đoạn cao hơn của mọi quá trình nhận thức, tư duy đi sâu vào nghiên cứu bản chất và từ đó phát hiện ra các quy luật của sự vật bằng những biểu tượng, phán đoán và suy lý”. Theo triết học duy tâm thì đây là sản phẩm của“ ý niệm tuyệt đối” nó độc lập và không phụ thuộc vào vật chất. Theo triết học duy vật, tư duy là một trong các đặc tính của vật chất được phát triển đến trình độ tổ chức cao. Kết quả của quá trình tư duy luôn là một ý nghĩ nào đó. Theo Đại từ điển Tiếng Việt : “ Tư duy là nhận thức bản chất và phát hiện ra tính quy luật của những sự vật bằng những hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán, suy lý: khả năng tư duy- tư duy trừu tượng” Theo M.N.Sacđacop: “ Tư duy là sự nhận thức khái quát các sự vật và hiện tượng trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản chất của chúng” Ta có thể hiểu đơn giản tư duy chính là sự suy nghĩ để lựa chọn cách đến đích hay đạt được mực đích và chúng là một hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Trong học tập môn toán thì tư duy là một yếu tố không thể thiếu, nó đóng vai trò quan trọng để học sinh có thể học tập tốt môn Toán, giúp học sinh có thể tạo ra và thấy được sự liên kết các con số, các yếu tố trong môn Toán. Do vậy, các loại hình tư duy như: tư duy logic, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo…đặc biệt được đề cao trong giai đoạn giáo dục hiện nay. 1.1.2. Đặc điểm tư duy 1.1.2.1 Tính vấn đề của tư duy 5 Tư duy sẽ chỉ xuất hiện trong các tình huống, hoàn cảnh có vấn đề. Ta có thể hiểu vấn đề là tình huống mà các phương pháp cũ cần thiết, áp dụng được nhưng không giải quyết được vấn đề hoặc giải quyết toàn bộ vấn đề. Tình huống có vấn đề chỉ xuất hiện khi chủ thể nhận thức được vấn đề, khó khăn trong việc xử lí tình huống, nhận thức được mâu thuẫn của vấn đề. Do vậy,cùng một “tình huống có vấn đề” nhưng có thể người này sẽ nhìn thấy các vấn đề của nó mà ối với người khác thì không. Sự khác biệt ấy nằm ở những tri thức, khả năng hiểu biết và vận dụng mỗi người có được về lĩnh vực đó. Từ đó, trong dạy học muốn các em phát triển tư duy thì cần tạo ra các tình huống có vấn đề, đưa các em vào các tình huống có vấn đề liên quan đến nội dung bài học nhằm tạo sự tò mò, khuyến khích các em giải quyết vấn đề đó, tạo hứng thú và nhu cầu tiếp thu kiến thức để giải quyết các vấn đề học tập của học sinh. 1.1.2.2 Tính gián tiếp của tư duy Tính gián tiếp của tư duy thể hiện ở việc con người sử dụng ngôn ngữ, kí hiệu để thực hiện tư duy, biểu đạt tư duy; thay thế các sự vật, hiện tượng bằng ngôn ngữ, kí hiệu. Ngoài ra, tính gián tiếp còn được thể hiện ở việc sử dụng các công cụ, phương tiện, vận dụng các kinh nghiệm của cá nhân để nhận thức đối tượng mà không thể trực tiếp thị giác chúng. 1.1.2.3 Tính trừu tượng và khái quát của tư duy Tư duy có tính khái quát hóa các sự vật, hiện tượng, lưu lại những thuộc tính chung của của nhiều sự vật từ đó phân các sự vật hiện tượng riêng lẻ nhưng có chung những đặc tính, dấu hiệu thành các nhóm, các loại. Nhờ đó, ta có thể đi sâu vào nghiên cứu bản chất các sự vật, đối tượng mới mà có thể trước đây ta chưa biết. Mặt khác, nhờ tính trừu tượng và khái quát của tư duy mà nhận thức con người có thể mở rộng hơn, có thể có cái nhìn toàn diện và sâu rộng hơn về các vấn đề. 1.1.2.4 Tư duy quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ Mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ là mối quan hệ chặt chẽ: tư duy không thể tồn tại bên ngoài ngôn ngữ hay ngôn ngữ không thể tồn tại nếu thiếu tư duy. 6 Ngôn ngữ cố đinh lại các kết quả của tư duy, biểu đạt các kết quả của tư duy. Ta có thể hiểu rằng ngôn ngữ là phương tiện của tư duy, là một bộ phận hình thức của tư duy và tư duy được thể hiện gián tiếp qua ngôn ngữ, là bộ phận nội dung của thể thống nhất này. 1.1.2.5 Tư duy có mối quan hệ với nhận thức cảm tính Tư duy thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính, nhờ có nhận thức cảm tính để nảy sinh vấn đề. Nhận thức cảm tính là một khâu nối giữa tư duy và hiện thực. X. L.Rubinstein- nhà tâm lí học Xô Viết : “nội dung cảm tính bao giờ cũng có trong tư duy trừu tượng, tựa hồ như làm thành chỗ dựa cho tư duy” hay Lênin: “ không có cảm giác thì không có quá trình nhận thức nào cả”. Để có quá trình tư duy thì nó đã phải sử dụng các tài liệu cảm tính, kinh nghiệm thực tế và các cơ sở trực quan sinh động. Mặt khác, tư duy và kết quả của quá trình tư duy cũng có ảnh hưởng tới khả năng nhân thức: nó làm quá trình và khả năng nhận thức của con người nhạy bén hơn, tri giác con người mang tính ý nghĩa, tính lựa chọn. 1.1.3. Các thao tác và các hình thức cơ bản của tư duy 1.1.3.1. Các thao tác tư duy Tư duy bao gồm các thao tác cơ bản sau: - Thao tác phân tích, tổng hợp: Đây là quá trình con người dùng trí óc để tách các sự vật hiện tượng thành các mảnh, thuộc tính của sự vật . Sau đó, lại hợp nhất các thành phần của sự vật, hiện tượng thành các chỉnh thể thống nhất. Hai quá trình này diễn ra ngược nhau nhưng chúng thống nhất, đan xen với nhau. Nhờ có quá trình này giúp ta hiểu các sự vật hiện tượng một cách đầy đủ và sâu sắc hơn. - So sánh, tương tự: là hoạt động dùng trí óc để đặt các sự vật, hiện tượng cần so sánh ở cạnh nhau để có thể tìm ra điểm giống và khác nhau, cái chung, cái riêng. Việc nhận thức bản chất của sự vật hiện tượng là không thể nếu không có thao tác so sánh. So sánh có thể ở các mức độ khác nhau: so sánh toàn phần, so sánh bộ phận. Thao tác này có thể thực hiện trong quá trình biến đổi, phát triển của các sự vật và giữ vai trò tích cực trong hoạt động tư duy. 7 - Khái quát hóa, đặc biệt hóa: Khái quát hóa là sự tổng hợp các đặc điểm chung của một loại sự vật, hiện tượng. Kết quả của thao tác khái quát sẽ là những nhận thức chung về hàng loạt các sự vật hiên tượng cùng loại - Trừu tượng hóa: là thao tác sử dụng trí óc của con người để loại bỏ các yếu tố, những thuộc tính không cần thiết, dư thừa; chúng chỉ giữ lại đặc điểm nổi bật của đối tượng. Trừu tượng hóa và khái quát hóa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, luôn đan xen với nhau. Mối quan hệ giữa trừu tượng hóa và khái quát hoá cũng giống như mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp nhưng ở mức độ cao hơn. Trừu tượng tạo điều kiện để thực hiện khái quát hóa, mặt khác, nhờ có khái quát hóa mà các đặc tính, bản chất được nhấn mạnh hơn. Nếu trừu tượng hóa mà không khái quát hóa thì hạn chế quá trình nhận thức, không thể lĩnh hội tốt kiến thức được, thậm chí sự trừu tượng hoá trở nên vô nghĩa. 1.1.3.2. Các loại hình tư duy Có nhiều cách phân loại tư duy khác nhau, mỗi cách phân loại dựa vào các tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên có thể phân các loại hình tư duy ra làm ba loại hình tư duy chính như sau: - Tư duy trực quan( tư duy cụ thể): Bao gồm tư duy trực quan hành động và tư duy trực quan hình ảnh. Trong đó tư duy hành động xuất hiện sớm nhất về phương diện phát sinh chủng loại cũng như cá thể; tư duy hình ảnh xuất hiện sau và phát triển ở mức độ cao hơn. Loại tư duy này chỉ có ở con người và đặc biệt là trẻ nhỏ. - Tư duy trừu tượng( tư duy ngôn ngữ- logic): là tư duy ra đời muộn nhất ở con người, được đặc trưng ở việc giải quyết vấn đề dựa trên các khái niệm, các mối quan hệ logic- gắn bó chặt chẽ với ngôn ngữ, lấy ngôn ngữ làm phương tiện để giải quyết. Tư duy trừu tượng được hình thành trên cơ sở của tư duy trực quan hành động và tư duy trực quan hình ảnh. - Tư duy trực giác: khả năng hiểu biết sự vật vấn đề một cách trực tiếp mà không cần lý luận phân tích, không cần nối giữa ý thức và tiềm thức hay giữa bản 8 năng và lý trí. Sản phẩm của tư duy trực giác chỉ mang tính chất dự báo, cần kiểm tra tính đúng đắn và khả thi của nó bằng những thử nghiệm. 1.1.4 Các giai đoạn của quá trình tư duy 1.1.4.1. Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề thành nhiệm vụ tư duy Bản thân tình huống không làm nảy sinh tư duy. Tư duy chỉ nảy sinh khi con người nhận thức được tình huống đó. Nhiệm vụ đó cần chứa các mâu thuẫn khác nhau( giữa cái biết với cái chưa biết, cái đã có với cái chưa có…). Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình tư duy, nó quyết định quá trình tư duy, chiến lược tư duy và vô cùng quan trọng của quá trình tư duy. 1.1.4.2. Huy động kiến thức, kinh nghiệm có liên quan đến vấn đề đã được xác định Khi đã xác định được các nhiệm vụ cần giải quyết thì cần phải huy động các kiến thức có liên quan nhằm giải quyết các vấn đề đó. Việc huy động các kiến thức kinh nghiệm có liên quan phụ thuộc vào việc xác định nhiệm vụ nghiên cứu. Việc tư duy có đúng hay không là do nhiệm vụ đặt ra có chính xác hay không. 1.1.4.3. Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết Ban đầu các kiến thức đưa ra có thể chưa phù hợp với nhiệm vụ đặt ra nên cần tiến hành sàng lọc các kiến thức phù hợp với nhiệm vụ vì chúng còn mang tính chất rộng rãi hay bao trùm lên các vấn đề, chưa tách biệt, làm nổi bật lên vấn đề cần giải quyết. Cũng nhờ đó mà cho khả năng xem xét vấn đề từ các hướng khác nhau để có thể đưa ra các cách xử lí cho vấn đề, từ đó, có thể lựa ra một cách giải quyết nhanh và tiết kiệm nhất. 1.1.4.4. Kiểm tra giả thuyết Ta có thể đưa ra nhiều giả thuyết khác nhau, cần lựa chọn các cách giải quyết cho tình huống nên ta cần kiểm tra trong số các giả thuyết đã đưa ra đó các tương ứng với các tiêu chí và các vấn đề đặt ra trong tình huống. Quá trình kiểm tra giả thuyết có thể diễn ra trong hoặc ngoài thực tiễn. Ở giai đoạn này của quá trình tư duy có thể diễn ra theo 2 hướng: 9 - Nếu giả thuyết đưa ra là phù hợp với vấn đề, tình huống sẵn có thì sau đó sẽ tiến hành giải quyết vấn đề. - Nếu giả thuyết đưa ra là chưa phù hợp thì cần tìm kiếm các giả thuyết mới. Sau đó lại tiến hành sàng lọc các liên tưởng và tiếp tục hình thành các giả thuyết. Quá trình này có thể diễn ra nhiều lần cho tới khi khẳng định được sự chính xác hóa của giả thuyết để giải quyết vấn đề. 1.1.4.5. Giải quyết vấn đề Đây là khâu cuối cùng của quá trình tư duy. Khi giả thuyết đặt ra phù hợp với vấn đề thì vấn đề sẽ được thực hiện. Sau khi giải quyết được vấn đề này thì tình huống có vấn đề khác lại tiếp tục xảy ra. Khi đó, quá trình tư duy mới lại được hình thành. Việc giải quyết một vấn đề có thể gặp nhiều khó khăn: nó có thể là do chủ thể không nhận thấy được vấn đề cần giải quyết, nhận thức sai vấn đề giải quyết, huy động và sử dụng thừa các dữ kiện có liên quan hay tính cứng nhắc của tư duy. 1.2. Tƣ duy sáng tạo 1.2.1. Khái niệm tư duy sáng tạo Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê: “sáng tạo là tìm ra cái mới mà chưa ai làm” [ 19 ], có thể hiểu là các giải quyết mới không theo những cái cũ đã có. Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Như ý : “ Tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có” [22 ] Theo Nguyễn Bá Kim: “ tính linh hoạt, tính độc lập và tính phê phán là những điều kiện cần thiết cuẩ tư duy sáng tạo. Tính sáng tạo của tư duy thể hiện rõ nét ở khả năng tạo ra cái mới, phát hiện vấn đề mới, tìm ra hướng đi mới, tạo ra kết quả mới” [18]. Tư duy sáng tạo là tư duy sau khi đã thực hiện sự việc thì chủ thể tư duy tiếp tục đề ra các giải pháp mới để khắc phục những thiếu sót, khó khăn; phát huy những điểm tích cực của giải pháp cũ. Tư duy sáng tạo được thể hiện ở cách phương thức thực hiện mới, vấn đề mới và từ đó đạt được kết quả mới nhanh và có nhiều ưu thế hơn kết quả ban đầu. 10 Ta có thể hiểu thông thường thì tư duy sáng tạo chính là tạo ra cái mới, cái mới đó là phù hợp và cần thiết đề giải quyết các “tình huống có vấn đề”. Tư duy sáng tạo sẽ dẫn đến những tri thức mới về kiến thức và các phương thức hành động. Renzuli, tại Hội thảo Quốc tế Tokyo về bồi dưỡng nhân tài toán học, khoa học và công nghệ các nước Chấu Á- Thái Bình Dương thì tác giả đã đưa ra một mô hình cấu trúc của tài năng. Mô hình này đã được công nhận, bao gồm: thông minh, sáng tạo và niềm say mê. Từ nhũng nghiên cứu các công trình, ta có quan niệm về TDST như sau: TDST là khuynh hướng phát hiện và giải quyết vấn đề theho cách cách mới, có những ý tưởng mới không theo những gì đã có. 1.2.2. Các đặc trưng của tư duy sáng tạo Tổng hợp các công trình nghiên cứu thì tư duy sáng tạo có năm đặc trưng sau:  Tính mềm dẻo Tính mềm dẻo là một trong những thuộc tính cơ bản và đặc trưng cho tư duy sáng tạo. Là khả năng dễ dàng thay đổi từ hoạt động trí tuệ này sang hoạt động trí tuệ khác, thay đổi từ góc độ quan niệm này sang góc độ khác. Đó là năng lực dễ dàng chuyển dịch nhanh chóng các thao tác tư duy, các hệ thống tri thức... để xây dựng lại hệ thống các phương pháp tư duy mới, các sự vật mới, quan hệ mới. Mối liên hệ mới, các thái độ đã có trong hoạt động tư duy của con người.  Tính nhuần nhuyễn Tính nhuần nhuyễn thể hiện khả năng làm chủ tư duy, kiến thức, kĩ năng. Tính nhuần nhuyễn được coi là tiêu chí đánh giá sáng tạo và được thể hiện ở các đặc trưng sau: - Khả năng xem xét đối tượng với nhiều góc độ khác nhau, có cái nhìn toàn diện, nhiều phía với một đối tượng, vấn đề. - Khả năng tìm ra các giải pháp khác nhau để giải quyết một vấn đề, tìm ra phương án tối ưu hoặc giải pháp trên nhiều góc độ khác nhau, mang tính toàn diện có thể giải quyết nhiều vấn đề khác nhau. 11  Tính độc đáo Tính độc đáo là khả năng tìm ra những liên tưởng và những sự kết hợp mới, tìm thấy những mối liên hệ bên trong đối tượng mà bên ngoài tưởng chừng như không có hay khả năng tìm ra các giải pháp lạ. Các đặc trưng trên không tách rời nhau mà chúng liên kết chặt chẽ với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Tính mềm dẻo tạo điều kiện để tìm ra nhiều giải pháp khác nhau ( tính nhuần nhuyễn). Từ đó, tìm được giải pháp mới, lạ ( tính độc đáo).  Tính hoàn thiện Tính hoàn thiện của khả năng tư duy này thể hiện ở một số đặc trưng sau: - Lập kế hoạch - Kết hợp các ý nghĩ, hành động - Phát triển, kiểm tra và chứng minh ý tưởng  Tính nhạy cảm vấn đề Tính nhạy cảm là khả năng phát hiện nhanh chóng các vấn đề của đối tượng, sự mâu thuẫn, các phương án chưa tối ưu và từ đó đề xuất ra những cái mới. Các đặc trưng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để tạo nên lại tư duy đỉnh cao nhất của hoạt động trí tuệ con người- Tư duy sáng tạo.Ngoài 5 tính chất trên, còn có các tính chất như: tính chính xác, năng lực định giá trị, khả năng phán đoán. 1.2.3. Các quá trình của tư duy sáng tạo Trong tư duy sáng tạo thì quá trình sáng tạo quan trọng hơn kết quả cuối cùng của nó. TDST bao gồm 5 giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1. Kích thích: khởi nguồn cho tính tò mò, thắc mắc để tác động đến tư duy. - Giai đoạn 2. Khám phá: Là căn cứ vào những điều đã biết để tìm ra cái chưa biết. - Giai đoạn 3. Lập kế hoạch: trong bước này thì học sinh cần phải xác định được vấn đề hay nhiệm vụ, sau đó tiền hành thu thập thông tin để làm cho sự vật được xuất hiện rõ ràng. - Giai đoạn 4. Tiến hành hoạt động 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất