Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn sư phạm sử dụng bài tập thực tiễn trong 2 dạy học chương “sắt và một số...

Tài liệu Luận văn sư phạm sử dụng bài tập thực tiễn trong 2 dạy học chương “sắt và một số kim loại quan trọng” sgk hóa học 12 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh

.PDF
78
80
134

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC -------- LẠI THỊ MINH TÚ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “SẮT VÀ MỘT SỐ KIM LOẠI QUAN TRỌNG” – SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học HÀ NỘI, 2019 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC -------- LẠI THỊ MINH TÚ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “SẮT VÀ MỘT SỐ KIM LOẠI QUAN TRỌNG” – SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS ĐÀO THỊ VIỆT ANH HÀ NỘI, 2019 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo - PGS.TS Đào Thị Việt Anh đã tận tình hƣớng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp. “Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Hóa học trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã trang bị cho em rất nhiều kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực hóa học, đặc biệt là Phƣơng pháp dạy học và cùng đó tạo điều kiện giúp em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.” Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu, thầy cô trong tổ Hóa học, cô Nguyễn Thị Lƣơng – giáo viên hƣớng dẫn thực tập sƣ phạm của em, và các em học sinh lớp 12A3, 12A4, 11A10 trƣờng Trung học phổ thông Yên Dũng số 2- nơi em thực tập và thực nghiệm sƣ phạm, đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận, đặc biệt là quá trình thực nghiệm sƣ phạm. “Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.” “Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhƣng do hạn chế về kinh nghiệm nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và chỉ bảo tận tình của quý thầy cô và các bạn.” “Một lần nữa, em xin cảm ơn rất nhiều!” Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Lại Thị Minh Tú MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 2 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2 6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3 7. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 3 8. Cấu trúc khóa luận .................................................................................................. 3 NỘI DUNG ................................................................................................................. 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH ..................................... 4 1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu............................................................................... 4 1.2. Năng lực và dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh trung học phổ thông .................................................................................................... 5 1.2.1. Khái niệm năng lực ............................................................................................. 5 1.2.2. Cấu trúc của năng lực ....................................................................................... 6 1.2.3. Các năng lực cốt lõi của học sinh trung học phổ thông ................................... 7 1.3. Vai trò của việc vận dụng kiến thức trong quá trình học tập và nhận thức ......... 8 1.4. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh .......................................... 8 1.4.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức............................................................ 8 1.4.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức ....................................................... 9 1.4.3. Những biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức ........................................... 9 1.4.4. Biện pháp nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức ............................... 10 1.5. Bài tập hóa học ................................................................................................... 10 1.5.1. Khái niệm bài tập hóa học .............................................................................. 10 1.5.2. Phân loại bài tập hóa học theo định hướng năng lực..................................... 11 1.5.3. Bài tập hóa học thực tiễn ................................................................................ 12 1.6. Thực trạng sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn hiện nay ở trƣờng trung học phổ thông ................. 13 1.6.1. Mục đích điều tra ............................................................................................... 13 Tìm hiểu và đánh giá thực trạng dạy học sử dụng bài tập thực tiễn ở trƣờng THPT. ........ 13 1.6.2. Nội dung, đối tượng, địa bàn và phương pháp điều tra ........................................ 13 CHƢƠNG 2. SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN CHƢƠNG “SẮT VÀ MỘT SỐ KIM LOẠI QUAN TRỌNG” SGK HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH ................................................................................................................ 17 2.1. Phân tích cấu trúc nội dung và mục tiêu chƣơng “Sắt và một số kim loại quan trọng” SGK Hóa học 12 ................................................................................... 17 2.1.1. Cấu trúc nội dung kiến thức trong chương ..................................................... 17 2.1.2. Mục tiêu của chương ....................................................................................... 17 2.1.3. Đặc điểm nội dung kiến thức trong chương.................................................... 19 2.2. Xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn định hƣớng phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn chƣơng “Sắt và một số kim loại quan trọng” Hóa học 12 ................................................................................................................ 20 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập thực tiễn............................................................ 20 2.2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập gắn với thực tiễn .................................. 21 2.2.3. Hệ thống bài tập định hướng năng lực trong chương “Sắt và một số kim loại quan trọng” nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh ......... 22 2.3. Một số biện pháp sử dụng hệ thống bài tập hóa học gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh ...................................... 30 2.3.1. Sử dụng trong dạy học hình thành kiến thức mới ........................................... 30 2.3.2. Sử dụng trong giờ luyện tập và ôn tập ............................................................ 30 2.3.3. Sử dụng trong giờ kiểm tra, đánh giá ............................................................. 31 2.3.4. Sử dụng trong giờ thực hành........................................................................... 31 2.3.5. Sử dụng trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ........................... 32 2.4. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh.......... 32 2.4.1. Bảng mô tả các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức ............................................................................................................................ 32 2.4.2. Bảng kiểm quan sát và phiếu tự đánh giá NLVDKT ....................................... 33 2.5. Xây dựng kế hoạch bài dạy ................................................................................ 36 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................................................... 44 3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................... 44 3.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................... 44 3.3. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ..................................................................... 44 3.3.1. Chọn đối tượng và địa bàn thực nghiệm ......................................................... 44 3.3.2. Tiến hành thực nghiệm .................................................................................... 44 3.4. Kết quả thực nghiệm và xử lí đánh giá số liệu ................................................... 45 3.4.1. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................... 45 3.4.2. Kết quả các bài kiểm tra trong thực nghiệm sư phạm .................................... 46 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 53 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTHH Bài tập hóa học BTTT Bài tập thực tiễn ĐC Đối chứng ĐHSP Đại học sƣ phạm GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh NLVDKT Năng lực vận dụng kiến thức NXB Nhà xuất bản PGS.TS Phó Giáo sƣ Tiến sĩ PTHH Phƣơng trinh hóa học SGK Sách giáo khoa TN Thực nghiệm THPT Trung học phổ thông TNSP Thực nghiệm sƣ phạm VD Ví dụ VDKT Vận dụng kiến thức DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.2. Các tiêu chí và mức độ đánh giá NLVDKT vào thực tiễn ....................... 33 Bảng 2.1: Bảng kiểm quan sát đánh giá NL vận dụng kiến thức trong dạy học hóa học THPT (dành cho GV) ................................................................... 33 Bảng 2.2: Phiếu hỏi HS về mức độ đạt đƣợc của năng lực VDKT .......................... 34 Bảng 3.1 Bảng phân phối tần số học sinh đạt điểm Xi ............................................. 46 Bảng 3.2 Số % HS đạt điểm Xi ................................................................................. 46 Bảng 3.3 Số % HS đạt điểm Xi trở xuống................................................................. 47 Bảng 3.4 Số % HS đạt điểm yếu – kém, trung bình, khá và giỏi.............................. 48 Bảng 3.5 Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng........................................................ 49 Bảng 3.6. Kết quả phiếu hỏi HS lớp thực nghiệm về mức độ đạt đƣợc của NLVDKT ................................................................................................... 50 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Đồ thị đƣờng tích lũy bài kiểm tra 15 phút. .............................................. 47 Hình 3.2. Đồ thị đƣờng tích lũy bài kiểm tra 45 phút. .............................................. 47 Hình 3.3. Biểu đồ cột thể hiện trình độ của học sinh qua bài kiểm tra 15 phút. ....... 48 Hinh 3.4. Biểu đồ cột thể hiện trình độ của học sinh qua bài kiểm tra 45 phút. ....... 49 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết số 29/NQ-TW của Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trƣờng trung học cần đƣợc tiếp cận theo hƣớng đổi mới. Một trong những định hƣớng đổi mới của chƣơng trình giáo dục phổ thông là chuyển từ chƣơng trình định hƣớng nội dung dạy học sang chƣơng trình phát triển năng lực. “Hóa học là một môn khoa học có nhiều ứng dụng, có vai trò quan trọng trong đời sống và trong nền kinh tế quốc dân.Bởi vậy, việc vận dụng dạy học Hóa học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đƣờng quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trƣờng với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trƣờng phổ thông.“Nhằm hình thành ở học sinh những năng lực cốt lõi để vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có vào việc giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống.” Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn là những bài tập vận dụng kiến thức hóa học vào đời sống và sản xuất, giúp HS phát hiện và giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra, qua đó kích thích sự hứng thú, trí tò mò, lòng say mê nghiên cứu khoa học công nghệ. Đó là những phẩm chất cần thiết của học sinh mà nền giáo dục cần hƣớng tới. “Tuy nhiên, hiện nay nhiều bài tập hóa học còn xa rời thực tiễn, quá chú trọng vào các thuật toán mà chƣa quan tâm đến bản chất hóa học. Học sinh có thể giải đƣợc các bài tập với những biến đổi phức tạp nhƣng khi cần phải dùng kiến thức hóa học để giải quyết một tình huống nảy sinh trong thực tiễn thì các em lại rất lúng túng.” Với mong muốn phát triển và nâng cao năng lực vận dụng kiến thức vào các tình huống học tập, vào thực tiễn lao động sản xuất, đáp ứng nhu cầu của xã hội đối với con ngƣời trong thời đại mới, tôi đã chọn đề tài:“Sử dụng bài tập thực tiễn trong 1 dạy học chương “Sắt và một số kim loại quan trọng” - SGK Hóa học 12 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh”. 2. Mục đích nghiên cứu Sƣu tầm và xây dựng hệ thống các dạng bài tập gắn với thực tiễn cuộc sống chƣơng “Sắt và một số kim loại quan trọng – Hóa học 12”. Vận dụng hệ thống các bài tập thực tiễn đã xây dựng để nâng cao chất lƣợng dạy và học, nhằm giáo dục ý thức và tăng hứng thú học tập hóa học cho học sinh. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1.“Khách thể nghiên cứu” “Quá trình dạy học hoá học ở trƣờng THPT” 3.2.“Đối tƣợng nghiên cứu” “Hệ thống câu hỏi, bài tập hóa học dạng trắc nghiệm khách quan, trắc nghiệm tự luận có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy học chƣơng “Sắt và một số kim loại quan trọng” SGK Hóa học 12.” 4. Phạm vi nghiên cứu Các bài tập“hóa học phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống cho học sinh khi học chƣơng “Sắt và một số kim loại quan trọng” SGK Hóa học 12.” 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, cụ thể: - Tổng quan vấn đề nghiên cứu. - Năng lực vận dụng kiến thức thực tiễn của học sinh ở trƣờng phổ thông, mối quan hệ giữa hóa học và các vấn đề thực tiễn. - Nghiên cứu lý luận về bài tập hóa học. 5.2. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội dung liên liên quan đến đời sống, sản xuất và môi trƣờng, thực hành hóa học chƣơng “Sắt và một số kim loại quan trọng” - Phƣơng pháp và quy trình xây dựng bài tập có nội dung gắn với thực tiễn. - Xây dựng và sử dụng bài tập hóa học định hƣớng năng lực vận dụng dùng trong dạy học chƣơng “Sắt và một số kim loại quan trọng” Hóa học 12. 2 5.3. Thực nghiệm sƣ phạm “Nhằm đánh giá tính hiệu quả của hệ thống bài tập hóa học đã lựa chọn và xây dựng.” 6. Giả thuyết khoa học “Nếu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học gắn với thực tiễn một cách phù hợp sẽ làm tăng ý nghĩa thực tiễn của môn học, làm cho các bài học trở nên hấp dẫn và lôi cuốn học sinh hơn. Điều đó làm tăng hứng thú học tập giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức, phát triển hứng thú, óc sáng tạo, phát huy tính tích cực, tự giác trong qua trình học.” 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng kết hợp các phƣơng pháp sau đây - Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Luật giáo dục về đổi mới chƣơng trình, phƣơng pháp dạy học tích cực bộ môn hóa học THPT. - Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: + Tìm hiểu thực trạng dạy học hóa học 12 ở trƣờng THPT. + Trao đổi, tiếp thu ý kiến đóng góp của các giáo viên giàu kinh nghiệm. + Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. + Đánh giá, bổ sung và chỉnh sửa để tăng thêm tính khả thi của các biện pháp. - Phƣơng pháp thống kê toán học dùng để xử lý số liệu. 8. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1. “Cơ sở lý luận về phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.” Chương 2. “Xây dựng và sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn chƣơng”“Sắt và một số kim loại quan trọng - Hóa học 12”. Chương 3. “Thực nghiệm sƣ phạm.” 3 NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH 1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu “Trong quá trình dạy và học môn hóa học, khi giáo viên làm nổi bật đƣợc mối liên hệ giữa môn học với thực tiễn cho học sinh thấy thì các em sẽ yêu thích môn hóa học hơn.“Hiện nay, theo định hƣớng đổi mới giáo dục, để phần nào đáp ứng nhu cầu đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy và học tập môn hóa học theo hƣớng gắn với thực tiễn,”nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu đƣa ra một số sách”tham khảo nhƣ: (1) Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Trần Trung Ninh, Đỗ Công Mỹ (2006), “Câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn trung học phổ thông, Tập 1”, NXB giáo dục. (2) Nguyễn Xuân Trƣờng (2006), “385 câu hỏi và đáp về hóa học và đời sống”, NXB giáo dục. Cùng với đó, một số học viên cao học cũng đã nghiên cứu và bảo vệ luận văn theo hƣớng đề tài này nhƣ: (3) Trần Thị Phƣơng Thảo (2008), “Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khác quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học sƣ phạm TP.HCM. (4) Lê Thị Kim Thoa (2009), “Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học sƣ phạm TP.Hồ Chí Minh. (5) Trƣơng Thị Hƣơng Giang (2016), “Sử dụng bài tập thực tiễn dạy học phần kim loại kiềm, kim loại kiểm thổ, nhôm (Hóa học 12) phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh”, Luận văn thạc sĩ sƣ phạm Hóa học, Đại học Giáo dục. “Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu nào tập trung xấy dựng và đề xuất biện pháp sử dụng bài tập thực tiễn phần Sắt và các kim loại quan trọng (Hóa học 12) để phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh trung học phổ thông. Đây là một trong nhƣng phần kiến thức trọng tâm và có nhiều kiến thức gắn liền với thực tế đời sống và sản xuất của con ngƣời.“Với mong muốn đóng góp thêm nhiều bài tập gắn với thực tiễn nên tôi chọn đề tài này với hi vọng sẽ tuyển chọn và xây dựng thêm 4 một số bài tập dạng này, đồng thời đƣa bài tập vào trong dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học hóa học.” 1.2. Năng lực và dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh trung học phổ thông 1.2.1. Khái niệm năng lực Năng lực là một phạm trù từng đƣợc bàn đến trong mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội. Năng lực gắn bó chặt chẽ với tính định hƣớng chung của nhân cách. Dựa trên quan niệm của nhiều tác giả đƣa ra có thể định nghĩa năng lực nhƣ sau: “Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”. 3 Tri thức Hình vi, thái độ Kĩ năng, kĩ xảo Năng lực Văn hóa, bối cảnh Khả năng, tiềm năng Sơ đồ 1.1 Các thành tố cấu thành năng lực “Do đó, khi nói đến năng lực thì không phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó (nhƣ khả năng tri giác, trí nhớ…) mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân (sự tổng hợp này không phải phép cộng của các thuộc tính mà là sự thống nhất hữu cơ, giữa các thuộc tính tâm lý này diễn ra mối quan hệ tƣơng tác qua lại theo một hệ thống nhất định và trong đó một thuộc tính nổi lên với tƣ cách chủ đạo và 5 những thuộc tính khác giữ vai trò phụ thuộc) đáp ứng đƣợc những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt đƣợc kết quả mong muốn.” “Năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng lực, người ta luôn nói về một lĩnh vực cụ thể nào đó như: năng lực toán học của hoạt động học tập hay nghiên cứu toán học, năng lực hoạt động chính trị của hoạt động chính trị, năng lực dạy học của hoạt động giảng dạy… Năng lực của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.” 3 1.2.2. Cấu trúc của năng lực Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định cấu trúc của chúng. Cấu trúc chung của năng lực đƣợc mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: “Năng lực chuyên môn, năng lực phƣơng pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể”. 4 Năng lực chuyên môn (Professional competency): “Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng nhƣ khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phƣơng pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Trong đó bao gồm cả khả năng tƣ duy lô gic, phân tích, tổng hợp, trừu tƣợng hoá, khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và quá trình. Năng lực chuyên môn hiểu theo nghĩa hẹp”là “năng lực nội dung chuyên môn”, theo nghĩa rộng bao gồm cả năng lực phƣơng pháp chuyên môn. Năng lực phƣơng pháp (Methodical competency): “Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hƣớng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phƣơng pháp bao gồm năng lực phƣơng pháp chung và phƣơng pháp chuyên môn. Trung tâm của phƣơng pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức.” Năng lực xã hội (Social competency): “Là khả năng đạt đƣợc mục đích trong những tình huống xã hội xã hội cũng nhƣ trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác.” 6 Năng lực cá thể (Induvidual competency): “Là khả năng xác định, đánh giá đƣợc những cơ hội phát triển cũng nhƣ những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu cá nhân, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các ứng xử và hành vi.” “Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp ngƣời ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn đoán và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.” “Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hƣớng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phƣơng pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động đƣợc hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.” 1.2.3. Các năng lực cốt lõi của học sinh trung học phổ thông Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể mới đƣợc công bố tháng 12 năm 2018, hình thành và phát triển cho học sinh trung học phổ thông những năng lực cốt lõi sau: - “Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo”. - “Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất”. “Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần tái hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh”. 4 Theo Chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Hóa học (ban hành năm 2018), ngoài những năng lực chung, trong quá trình học tập ở trƣờng trung học phổ thông 7 mỗi môn học cần hình thành phát triển năng lực đặc thù. Với bộ môn Hóa học là những năng lực đƣợc hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chuyên sâu, riêng biệt trong môn học nhƣ: “năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học; năng lực thực hành hóa học; năng lực tính toán hóa học; năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học; năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống”. 1.3. Vai trò của việc vận dụng kiến thức trong quá trình học tập và nhận thức “Phƣơng pháp dạy học theo“quan điểm phát triển năng lực”nhằm tích cực hóa HS về hoạt động trí tuệ mà còn rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức kiến thức giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.” Việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của HS từ đó“phát triển năng lực VDKT giúp HS:” - “Nắm vững kiến thức đã học để vận dụng những kiến thức giải quyết những bài tập hay xây dựng kiến thức cho bài học mới, liên hệ kiến thức với các vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức khoa học”. - “Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào trong học tập, trong cuộc sống giúp các em HS xây dựng đƣợc thái độ học tập đúng đắn, phƣơng pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, ham học hỏi”. - “Hình thành và phát triển kĩ năng nghiên cứu thực tiễn, chủ động trong việc giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn”. - “Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vƣợt qua khó khắn, tạo hứng thú trong học tập”. 1.4. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh 1.4.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức Có nhiều quan điểm liên“quan đến năng lực VDKT vào thực tiễn.”Trong đó, tác giả Lê Trịnh Hồng Phƣơng định nghĩa: “Năng lực VDKT vào thực tiễn là khả năng người học sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. NLVDKT thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức”. 8 Với chúng tôi, NLVDKT có thể đƣợc hiểu “là khả năng của bản thân người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức tổng hợp để giải quyết những vẫn đề, tình huống xảy ra trong thực tiễn và sáng tạo kiến thức mới”. 5 1.4.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức Cấu trúc NLVDKT thể hiện qua các thành tố: “NL hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức đã học; NL phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào đời sống thực tiễn; NL phát hiện các nội dung kiến thức hóa học đƣợc ứng dụng trong các vấn đề thuộc các lĩnh vực khác nhau; NL phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải thích; NL độc lập sáng tạo trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn”. Năng lực VDKT là tổng hợp của nhiều loại năng lực khác nhau, trong đó các năng lực này không tồn tại riêng rẽ mà chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau. 1.4.3. Những biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức Theo 3 tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng phát triển NL HS các biểu hiện của NLVDKT“đƣợc mô tả qua 5 năng lực thành phần bao gồm:” “NL hệ thống hóa kiến thức: Hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tƣợng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.” “NL phân tích, tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực tiễn: Định hƣớng đƣợc các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng kiến thức hóa học có ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó đƣợc ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì, trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.” “NL phát hiện các nội dung kiến thức hóa học đƣợc ứng dụng trong các vấn đề thuộc các lĩnh vực khác nhau: Phát hiện và hiểu rõ đƣợc các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thƣờng thức, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trƣờng.” “NL phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải thích: Tìm mối liên hệ và giải thích đƣợc các hiện tƣợng trong tự nhiên và các ứng 9 dụng của hóa học trong cuộc sống dựa vào các kiến thức hóa học và các kiến thức của các môn khoa học khác.” “NL độc lập sáng tạo trong việc xử lí các vẫn đề thực tiễn: Chủ động sáng tạo lựa chọn phƣơng pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bƣớc đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề đó.” 1.4.4. Biện pháp nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức “Khoa học ngày càng phát triển đã chứng minh tầm quan trọng của việc VDKT trong thực tế quộc sống. Từ việc xác định tầm quan trọng của việc VDKT, chúng tôi sử dụng một số biện pháp để hình thành và phát triển NLVDKT cho HS nhƣ sau:” - “Trƣớc hết, GV cần trang bị cho HS của mình nền tảng kiến thức cơ bản vững chắc.” -“Đƣa ra các tình huống cụ thể để học sinh vận dụng kiến thức theo các cấp độ từ dễ đến khó sao cho phù hợp với từng đối tƣợng HS. Hoạt động dạy học tạo tình huống gắn liền với bối cảnh cụ thể, tăng cƣờng các câu hỏi mở nhằm tăng hứng thú học tập cho HS.” - Tăng cƣờng hoạt động trải nghiệm sáng tạo và thực hiện giảng dạy các chuyên đề gắn với thực tiễn Khuyến khích HS“lập nhóm cùng tìm hiểu, nghiên cứu một số vấn đề mang tính thực tế, cấp thiết. Tạo điều kiện cho HS tự đƣa ra các tình huống cần giải quyết cho các bạn cùng nhóm, lớp.” - Đƣa vào các BTHH có nội dung gắn liền với thực tiễn nhằm kiểm tra, đánh giá NLVDKT và mức độ thông“hiểu các kiến thức đã học.” 1.5. Bài tập hóa học 1.5.1. Khái niệm bài tập hóa học Theo “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên, thuật ngữ “Bài tập là bài ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học”. BTHH là: “Một dạng bài gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, HS không những vận dụng các kiến thức đã học mà còn tìm ra những kiến thức mới và vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề mới”. 10 BTHH đƣợc xem nhƣ là: “Một phƣơng tiện dạy học then chốt trong quá trình dạy học, dùng bài tập trong quá trình hình thành kiến thức, khai thác kiến thức, phát triển tƣ duy, hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho ngƣời học và kiểm tra, đánh giá chất lƣợng học tập…”. Nhƣ vậy có thể xem bài tập là một “vũ khí” sắc bén cho GV, HS trong quá trình rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức cho HS nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo. 2 1.5.2. Phân loại bài tập hóa học theo định hướng năng lực “Đối với giáo viên,“bài tập là yếu tố điều khiển giáo dục. Đối với học sinh, bài tập là một nhiệm vụ cần thực hiện, là một phần nội dung học tập. Các bài tập ngắn có nhiều hình thức khác nhau, có thể là bài tập làm miệng, bài tập viết, bài tập ngắn hạn hay dài hạn, bài tập nhóm hay cá nhân, bài tập trắc nghiệm đóng hay tự luận mở. Bài tập có thể đƣa ra dƣới hình thức một nhiệm vụ, một đề nghị, một yêu cầu hay một câu hỏi.” 4 1.5.2.1. Theo chức năng lý luận dạy học Bài tập có thể phân loại theo: Bài tập học và bài tập đánh giá (thi, kiểm tra) - Bài tập học:“Bao gồm các bài tập dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức mới, chẳng hạn các bài tập về một tình huống mới, giải quyết bài tập này để rút ra tri thức mới, hoặc các bài tập để luyện tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học.” VD: Vì sao để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép, ngƣời ta gắn chặt những tấm kẽm vào phần vỏ tàu ngâm trong nƣớc biển? - Bài tập đánh giá:“Là các bài kiểm tra ở lớp do giáo viên đề ra hay các đề tập trung nhƣ kiểm tra chất lƣợng, so sánh, bài thi tốt nghiệp, thi tuyển.” “Thực tế hiện nay,“các bài tập chủ yếu là các bài luyện tập và bài thi, kiểm tra. Bài tập học tập, lĩnh hội tri thức mới ít đƣợc quan tâm. Tuy nhiên,“bài tập học tập dƣới dạng học khám phá có thể giúp học sinh nhiều hơn trong làm quen với việc tự lực tìm tòi và mở rộng tri thức.” 1.5.2.2. Bài tập theo tính chất “đóng”, “mở” - Bài tập đóng: “Là bài tập mà ngƣời học (ngƣời làm bài) không cần tự trình bày câu trả lời mà lựa chọn từ những câu trả lời cho trƣớc. Nhƣ vậy trong loại bài tập này, giáo viên đã biết câu trả lời, học sinh đƣợc cho trƣớc các phƣơng án có thể lựa chọn”. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng