Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn so sánh một số chit tiêu kinh tế kỹ thuật của các mô hình nuôi tôm sú( ...

Tài liệu Luận văn so sánh một số chit tiêu kinh tế kỹ thuật của các mô hình nuôi tôm sú( penaeus monodon) và thẻ tôm chân trắng (penaeus vannamei) ở tỉnh long an

.PDF
75
208
141

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN NGUYỄN THỊ THU SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÁC MÔ HÌNH NUÔI THÂM CANH TÔM SÚ (Penaeus monodon) VÀ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei) Ở TỈNH LONG AN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ 2009 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN NGUYỄN THỊ THU SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÁC MÔ HÌNH NUÔI THÂM CANH TÔM SÚ (Penaeus monodon) VÀ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei) Ở TỈNH LONG AN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Th.s. NGUYỄN THANH LONG 2009 2 LỜI CẢM TẠ Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Thanh Long đã hết lòng chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ tại Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Long An, Chi cục Thủy sản Long An, Trại sản xuất giống Bình Cách,Trạm khuyến ngư Vùng Hạ và người dân địa phương tại Châu Thành, Tân Trụ, Cần Đước và Cần Giuộc đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong quá trình đi thu thập thông tin và tiến hành phỏng vấn. Tôi xin cảm ơn tất cả các bạn trong nhóm luận văn lớp quản lý nghề cá và kinh tế thủy sản K31 đã hỗ trợ tôi hoàn thành bản phỏng vấn cũng như giúp tôi hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô vàn đến gia đình, những người thân, các bạn trong lớp quản lý nghề cá K31 và các bạn tại phòng 20 – C11 đã động viện và hỗ trợ tôi về vật chất lẫn tinh thần để hoàn thành luận văn. Tác giả NGUYỄN THỊ THU TÓM TẮT Đề tài “So sánh một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các mô hình nuôi thâm canh tôm sú (Penaeus monodon) và tôm thẻ chân trắng (Penaeus vanamei) ở tỉnh Long An” được thực hiện từ tháng 01/2009 đến tháng 5/2009 tại 4 huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành và Tận Trụ của tỉnh Long An. Đề tài đã phỏng vấn trực tiếp được 33 hộ nuôi tôm sú với 19 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh. Qua khảo sát cho thấy tổng diện tích nuôi trồng thủy sản trung bình của mô hình nuôi tôm sú thâm canh là 6.139±2.981 m2, mô hình tôm chân trắng thâm canh là 8.684±7.480 m2 tron g đó tổng diện tích mặt nước nuôi trung bình/hộ đối với mô hình tôm sú là 4.446±2.272 m2 và mô hình tôm chân trắng là 6.694±5.877 m2 và diện tích ao lắng/ao xử lý trung bình một hộ nuôi tôm sú thâm canh là 875,76±644,22 m2 chiếm 14,74±8,65%/tổng diện tích nuôi trồng thủy sản và tôm chân trắng là 1.131,58±1.565,27 m2 chiếm 10,87±11,49%/tổng diện tích khu nuôi Tổng diện tích mặt nước nuôi trung bình/hộ đối với mô hình tôm sú là 4.446±2.272 m2 và mô hình tôm chân trắng là 6.694±5.877 m2. Mật độ thả của vụ 1 là 25,00±7,44 con/m2 và vụ 2 là 24,38±7,30 con/m2 đối với mô hình tôm sú thâm canh và mô hình tôm thẻ chân trắng thâm canh có mật độ nuôi trung bình là 72,00±47,09 con/m2 ở vụ 1 và vụ 2 là 71,08±40,00 con/m2. Tỷ lệ sống trung bình của tôm sú ở vụ 1 đạt 3 57,06±16,82% và vụ 2 là 58,00±17,09%, tôm chân trắng đạt 72,70±14,83% ở vụ 1 và vụ 2 là 72,70±23,24%. Lợi nhuận mà mô hình nuôi tôm sú mang lại là 110,749±137,651 triệu/ha/năm đạt tỷ suất lợi nhuận là gấp 0.36 lần, tôm thẻ chân trắng với lợi nhuận là 98,056±139,265 triệu/ha/năm đạt tỷ suất 0,27±0,39 lần. Nhìn chung, hai mô hình nếu xét về mặt thống kê thì đều mang lại lợi nhuận như nhau nhưng ở mô hình tôm chân trắng thì có những đặc điểm nổi trội hơn tôm sú đó là nuôi được với mật độ cao và rất cao, thời gian nuôi ngắn hơn nên đòi hởi công lao động ít hơn và nuôi được nhiều vụ hơn trong một năm, tôm ít bệnh hơn và tỷ lệ sống cao hơn nhiều. Từ những ưu điểm trên có thể thấy nếu nuôi tôm chân trắng được đầu tư đúng mức thì có thể mang lại lợi nhuận/năm cao hơn nhiều so với tôm sú. Đồng thời với sự đầu tư là sự quản lý của cơ quan nhà nước và quy hoạch vùng nuôi cụ thể để nghề nuôi tôm ở Long An phát triển bền vững ở cả đối tượng là tôm sú và tôm thẻ chân trắng. 4 MỤC LỤC Tiểu mục Trang LỜI CẢM TẠ .......................................................................................................... i TÓM TẮT ............................................................................................................... ii MỤC LỤC.............................................................................................................. iii DANH SÁCH BẢNG ...............................................................................................v DANH SÁCH HÌNH .............................................................................................. vi DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ................................................................................vii CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................1 1.1 Giới thiệu .................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................2 1.3 Nội dung nghiên cứu .................................................................................2 CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..........................................................3 2.1 Tình hình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng trên thế giới .........................3 2.1.1 Tôm sú ...................................................................................................3 2.1.2 Tôm thẻ chân trắng .............................................................................3 2.2 Tình hình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam ..........................4 2.2.1 Tôm sú................................................................................................4 2.2.2 Tôm thẻ chân trắng .............................................................................5 2.3 Tình hình nuôi trồng thủy sản ở Long An ..................................................6 2.3.1 Tình hình nuôi trồng thủy sản chung của Long An..............................6 2.3.2 Giới thiệu chung về tỉnh Long An.......................................................7 2.4 Đặc điểm sinh học của tôm sú và tôm thẻ chân trắng...............................11 2.4.1 Tôm sú..............................................................................................11 2.4.2 Tôm thẻ chân trắng ...........................................................................12 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................14 3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................14 3.2 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................14 3.2.1 Vật liệu nghiên cứu...........................................................................14 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu............................................................14 Số liệu thứ cấp...........................................................................................14 3.2.3 Số mẫu khảo sát................................................................................16 3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................................16 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................17 4.1 Tình hình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng hiện này ở tỉnh Long An ....17 4.1.1 Tình hình nuôi tôm sú.......................................................................17 4.1.2 Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng ....................................................19 4.2 Tình hình chung của nông hộ...................................................................19 5 4.2.1 Trình độ văn hóa...............................................................................19 4.2.2 Lao động...........................................................................................21 4.2.3 Loại hình tổ chức nuôi trồng thủy sản ...............................................22 4.2.4 Kinh nghiệm nuôi .............................................................................22 4.3 Khía cạnh kỹ thuật của các mô hình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng thâm canh ................................................................................................23 4.3.1 Thiết kế công trình ao nuôi ...............................................................23 4.3.2 Các thông số kỹ thuật........................................................................25 4.3.2.1 Thời điểm thả giống và thời gian thu hoạch ...............................25 4.3.2.2 Thời gian nuôi............................................................................27 4.3.2.3 Sên vét, cải tạo ao ......................................................................28 4.3.2.4 Thả giống...................................................................................29 4.3.3 Chăm sóc và quản lý.........................................................................32 4.3.3.1 Thức ăn......................................................................................32 4.3.3.2 Quản lý ao..................................................................................34 4.3.4 Thu hoạch.........................................................................................36 4.3.5 Một số bệnh thường gặp ...................................................................38 4.4 Khía cạnh kinh tế của các mô hình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng thâm canh .........................................................................................................39 4.4.1 Chi phí cố đinh .................................................................................39 4.4.2 Chi phí biến đổi ................................................................................40 4.4.3 Tổng thu ...........................................................................................41 4.5 Hình thức phân phối sản phẩm ................................................................43 4.6 Nhận thức của nông hộ ............................................................................44 4.6.1 Khía cạnh môi trường .......................................................................44 4.6.2 Khía cạnh xã hội...............................................................................46 4.6.3 Thuận lợi và khó khăn của các mô hình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng ..........................................................................................................48 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VẢ ĐỀ XUẤT.....................................................51 5.1 Kết luận...................................................................................................51 5.2 Kiến nghị.................................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................52 PHỤ LỤC .....................................................................................................54 6 DANH SÁCH BẢNG Bảng 4.1: Tình hình sử dụng lao động trong hộ nuôi tôm .............................21 Bảng 4.2: Tổng số ngày lao động/vụ của các hộ nuôi tôm (Ngày/vụ) ...........22 Bảng 4.3: Kinh nghiệm nuôi tôm của nông hộ (năm).....................................22 Bảng 4.4: Thiết kế công trình ao nuôi của hai mô hình TS và TCT................24 Bảng 4.5: Mật độ thả giống và kích cỡ con giống của mô hình TS và TCT ...30 Bảng 4.6: Nguồn con giống được thả của mô hình nuôi TS và TCT thâm canh ......................................................................................................................30 Bảng 4.7: Đánh giá chất lượng con giống TS và TCT ở vụ 1 và vụ 2 ...........31 Bảng 4.8: Tỷ lệ giữa các loại thức ăn dùng trong nuôi tôm ............................33 Bảng 4.9: Lượng thức ăn cho ăn ở các vụ (kg/ha/vụ).....................................34 Bảng 4.10: Tình hình thay nước ở các ao nuôi trong vụ 1 và vụ 2 năm 2008 .35 Bảng 4.11: Phương pháp xử lý nước cấp ở các ao nuôi trong các vụ .............35 Bảng 4.12: Phương pháp xử lý nước thải ở các ao nuôi .................................36 Bảng 4.13: Tình hình thu hoạch của hai mô hình tôm sú và tôm thẻ chân trắng ......................................................................................................................37 Bảng 4.14 : Các thành phần của chi phí cố định của hai mô hình TS và TCT 39 Bảng 4.15: Cơ cấu chi phí cố định (%) của hai mô hình nuôi TS và TCT ......39 Bảng 4.16: Các chi phí biến đổi của hai mô hình TS và TCT.........................40 Bảng 4.17: Cơ cấu chi phí biến đổi của hai mô hình nuôi TS và TCT............41 Bảng 4.18: Giá bán trung bình của TS và TCT ở hai vụ nuôi.........................42 Bảng 4.19: Hiệu quả kinh tế của hai mô hình nuôi (triệu/ha/vụ) ở vụ 1 .........43 Bảng 4.20: Hiệu quả kinh tế của hai mô hình nuôi (triệu/ha/vụ) ở vụ 2 .........43 Bảng 4.21: Hiệu quả kinh tế của hai mô hình nuôi (triệu/ha/năm) .................43 Bảng 4.22: Hình thức tiêu thụ sản phẩm của mô hình TS và TCT. ................44 Bảng 4.23: Hình thức phân phối sản phẩm của mô hình nuôi TS và TCT ......44 Bảng 4.24 Chi phí, thu nhập và lợi nhuận từ các ngành nghề khác của người nuôi tôm sú....................................................................................................46 Bảng 4.25: Chi phí, thu nhập và lợi nhuận từ các ngành nghề khác của người nuôi tôm chân trắng.......................................................................................47 Bảng 4.26: Đánh giá về tầm quan trọng của NTTS của hộ nuôi tôm sú .........47 Bảng 4.27: Đánh giá về tầm quan trọng của NTTS của hộ nuôi tôm thẻ chân trắng..............................................................................................................48 Bảng 4.28: Những thuận lợi trong mô hình tôm sú thâm canh .......................48 Bảng 4.29: Những thuận lợi trong mô hình tôm thẻ chân trắng thâm canh.....49 Bảng 4.30: Khó khăn của mô hình nuôi tôm sú thâm canh ............................49 Bảng 4.31: Khó khăn của mô hình nuôi tôm chân trắng thâm canh................50 7 DANH SÁCH HÌNH Hình 3.1: Bản đồ hành chính Long An ...........................................................7 Hình 4.1: Tình hình biến động về diện tích và sản lượng tôm sú ở Long An.18 Hình 4.2: Tỷ lệ về trình độ học vấn của người nuôi tôm sú...........................20 Hình 4.3: Tỷ lệ về trình độ học vấn của người nuôi tôm thẻ chân trắng ........20 Hình 4.4:Tỷ lệ về đánh giá chất lượng sử dụng ao lắng trong nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng thâm canh .......................................................................25 Hình 4.5: Thời điển thả giống của những hộ nuôi tôm sú .............................26 Hình 4.6: Thời gian thu hoạch vụ của các hộ nuôi tôm sú thâm canh............26 Hình 4.7: Thời điển thả giống của những hộ nuôi tôm thẻ chân trắng ...........27 Hình 4.8: Thời gian thu hoạch vụ của những hộ nuôi tôm thẻ chân trắng......27 Hình 4.9: Thời gian thực nuôi của tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở các vụ nuôi .....................................................................................................................28 Hình 4.10: Tỷ lệ về số lần sên vét/năm của các hộ nuôi................................29 Hình 4.11: Các phương pháp kiểm dịch giống vụ 1 ......................................32 Hình 4.12 Các phương pháp kiểm dịch giống vụ 2 .......................................32 Hình 4.13: Kiểm tra sức khỏe tôm nuôi ........................................................38 Hình 4.14: Tỷ lệ các ý kiến đánh giá môi trường nước cộng đồng hiện nay .45 Hình 4.15: Tỷ lệ các ý kiến đánh giá MT nước cộng đồng hiện nay so với trước đây ......................................................................................................45 Hình 4.16: Tỷ lệ % các ý kiến đánh giá ảnh hưởng của mô hình NTTS đang áp dụng đến môi trường nước cộng đồng ................................................................46 8 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HT: LĐ: MT: NTTS: TS: TCT: Hình thức Lao động Môi trường Nuôi trồng thủy sản Tôm sú Thẻ hân trắng 9 Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Giới thiệu Việt Nam có truyền thống lâu đời trong các ngành nghề khai thác và nuôi trồng thủy sản. Ngành thủy sản đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của quốc gia: hàng năm đóng góp hơn 3%GDP, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 1,47 tỉ USD (2000) và được xem là nghề kinh tế mũi nhọn với bước trưởng thành nhanh chóng nhất trong thập kỷ vừa rồi. Đồng bằng sông Cửu Long là một đồng bằng châu thổ lớn, có hệ thống sông ngòi chằng chịt, bờ biển dài với những điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc phát triển thủy sản và đã trở thành nơi sản xuất thủy sản chủ lực, chiếm hơn 80% sản lượng thủy sản của cả nước. Nuôi trồng thủy sản đang ngày càng phát triển, thành phần nuôi cũng đa dạng hơn. Long An là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, đây cũng là miền đất có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thủy sản cả lợ và ngọt. Tôm biển được xem là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế rất cao và đang ngày càng được chú trọng. Các loài tôm biển được nuôi trước đây chủ yếu là tôm sú (Penaeus monodon). Đây là đối tượng nuôi truyền thống của các nước châu Á và Việt Nam. Tôm sú thực sự đã mang lại hiệu quả kinh tế rất cao, góp phần xóa đói giảm nghèo thậm chí nhiều hộ nông dân trở lên giàu nhờ vào tôm sú. Nhưng hiện nay thì tình hình nuôi tôm sú trở nên xấu đi, gặp rất nhiều khó khăn và ngày đang bị thu hẹp về diện tích và sản lượng do dịch bệnh và thị trường. Trước tình hình đó, nhiều hộ nuôi tôm sú đã ồ ạt chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei). Đây là một đối tượng nuôi khá mới với Việt Nam nhưng lại là đối tượng nuôi lâu đời và phổ biến ở các nước trên thế giới đặc biệt là các nước ở Tây Bán Cầu, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan... Tổng sản lượng tôm thẻ chân trắng chỉ đứng sau tổng sản lượng tôm sú nuôi trên thế giới. Tôm thẻ chân trắng được nhận định là loài dễ nuôi, năng suất cao, giá cả hiện có tính cạnh tranh (Bộ Thủy sản, 2004). Hơn nữa, khi nghề nuôi tôm sú đang gặp khó khăn, người nuôi không có lời trong khi thẻ chân trắng thì nhu cầu ngày càng nhiều. Vì vậy, dù mới du nhập vào Việt Nam năm 2000 nhưng nó đã trở thành đối tượng được người nuôi rất háo hức. Hiện nay, hoạt động nuôi thương phẩm tôm thẻ chân trắng đang diễn ra ở nhiều địa phương như Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Bạc Liêu, Cà Mau, Long An… Thẻ chân trắng đúng là một đối tượng nuôi lý tưởng hiện nay nhưng vì đây là một đối tượng nuôi còn rất mới, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Long An nói riêng mới được cho phép nuôi đầu năm 2008, chưa có một quy trình nuôi tôm hoàn chỉnh và còn nhiều bất cập hơn nữa đây lại là đối tượng dễ mắc những bệnh tôm sú, ngoài ra còn mắc hội chứng taura gây dịch bênh lớn và có thể nhiễm sang đối tượng tôm khác làm thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất thủy sản và môi trường tự nhiên (Bộ thủy sản, 2004). Hiện nay, do những lợi nhuận trước mắt mà việc nhiều hộ 10 nuôi tự phát, không theo quy hoạch làm cho nỗi lo dịch bệnh tấn công sang tôm sú càng thêm nặng nề đặc biệt là mức độ thâm canh ngày càng cao, rủi ro càng nhiều. Do đó, một câu hỏi đặt ra giữa tôm sú và tôm thẻ chân trắng thì loài nào sẽ mang lại hiệu quả cả về kỹ thuật và kinh tế lâu dài hơn? Vì vậy, để đưa nghề nuôi tôm biển ở tỉnh Long An phát triển theo hướng lành mạnh, nhanh chóng và bền vững thì cần có một sự quy hoạch vùng nuôi giữa hai loài hợp lý. Trước yêu cầu trên thì cấp thiết cần có một sự điều tra, nghiên cứu và so sánh về hiện trạng kỹ thuật các mô hình thâm canh của hai loài và hiệu quả kinh tế - xã hội mà các mô hình thâm canh đem lại ở địa phương để làm cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, quản lý và làm cho tôm thẻ chân trắng cùng với tôm sú trở thành một đối tượng nuôi lâu dài ở Long An nói riêng và Việt Nam nói chung. Chính vì vậy mà đề tài “So sánh một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các mô hình nuôi thâm canh tôm sú (Penaeus monodon) và tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) ở tỉnh Long An” được thực hiện. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát, đánh giá và so sánh một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mô hình nuôi thâm canh tôm sú - tôm thẻ chân trắng nhằm cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc quản lý nghề nuôi trồng thủy sản ven biển ở tỉnh Long An. 1.3 Nội dung nghiên cứu  Tìm hiểu hiện trạng, kỹ thuật nuôi, đánh giá hiệu quả kinh tế và so sánh một chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của mô hình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng .  Nhận thức của người nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng. 11 Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Tình hình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng trên thế giới 2.1.1 Tôm sú Tôm sú là một loài thủy sản nuôi quan trọng và hàng đầu của thế giới. Nó chiếm một diện tích mặt nước và sản lượng không nhỏ. Đặc biệt, khi các kỹ thuật về sản xuất giống, quy trình nuôi ngày càng hoàn thiện thì tôm sú trở thành đối tượng nuôi phổ biến nhất trong các loài tôm biển. Diện tích và sản lượng của tôm sú không ngừng được tăng nhanh qua các năm để đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho con người. Theo Ngô Trọng Nho và ctv (1994) thì sản lượng tôm trên thế giới năm 1991 đạt 690.100 tấn, sản lượng năm 1997 chiếm 52% sản lượng tôm toàn thế giới với tốc độ tăng trưởng 2%/năm (FAO, 1997), đến năm 2000 sản lượng đã tăng vọt lên 1.087.200 tấn, xếp thứ 20 về sản lượng trong các loài thủy sản nuôi nhưng giá trị đem lại rất lớn là 4.046 tỷ USD. Các nước có sản lượng tôm sú lớn là những nước châu Á chiếm tới trên 80% sản lượng tôm sú toàn cầu mỗi năm trong đó đứng đầu là Trung Quốc đạt sản lượng 390.000 tấn (2003). Các nước Đông Nam Á cũng đóng góp một sản lượng tôm sú không nhỏ như Thái Lan, Philippines, Malaysia…Ngoài ra các nước ở Tây bán cầu trong đó chủ yếu là các nước Nam Mỹ như Ecuador, Columbia…cũng là khu vực nuôi tôm lớn của thế giới. Các mô hình nuôi tôm sú ngày càng đa dạng và phát triển qua từng thời kỳ và theo đặc điểm của từng nước. Mô hình nuôi chủ yếu là quảng canh chuyển lên nuôi quảng canh cải tiến rồi nuôi bán thâm canh, thâm canh và siêu thâm canh. Do các lợi nhuận mà tôm sú mang lại đã làm cho diện tích nuôi ngày càng được mở rộng với mức độ thâm canh ngày càng cao. Điều đó đồng nghĩa với rủi ro ngày càng nhiều và khó khắc phục. 2.1.2 Tôm thẻ chân trắng Tôm thẻ chân trắng là loài tôm được nuôi phổ biển nhất ở Tây bán cầu. Sản lượng của loài tôm này chiếm hơn 70% (1992) và có thời kỳ chiếm tới 90% (1998) các loài tôm he Nam Mỹ. Các nước có sản lượng cao trên thế giới như là Equado, Mêhicô, Panama, Belize… Nghề nuôi tôm thẻ chân trắng ở các nước này ngày càng phát triển, sản lượng cũng tăng lên nhanh chóng, chỉ tính riêng Equado, là nước đứng đầu về sản lượng trên thế giới thì từ năm 1991 đã đạt 103 nghìn tấn đến năm 1998 là 120 nghìn tấn chiếm 70% sản lượng châu Mỹ, năm 1999 đạt 130 nghìn tấn (Bộ Thủy sản, 2004). Tôm thẻ chân trắng chủ yếu được xuất khẩu vào thị trường Mỹ, EU và Nhật Bản. Nhưng qua năm 2000, nghề nuôi tôm thẻ chân trắng bị tổn thất nặng nề do đại dịch đốm trắng phát triển. Sản lượng bị thiệt hại rất lớn chỉ còn chiếm 11% tổng sản lượng tôm trên thế giới. Equado có sản lượng tôm còn khoảng 100 nghìn tấn, Pa-na- 12 ma từ 10 nghìn tấn (1999) xuống còn 7 nghìn tấn. Việc khắc phục hậu quả là khó khăn và tốn kém. Tuy nhiên, những thành công của các chương trình nghiên cứu tạo đàn tôm giống sạch bệnh và cải thiện chất lượng duy truyền ở các nước châu Mỹ đã mở ra hy vọng cho việc duy trì và phát triển nghề nuôi tôm thẻ chân trắng nói riêng và nghề nuôi tôm biển nói chung ở tất cả các vùng sinh thái trên thế giới (Bộ Thủy sản, 2004). Ngoài các nước Nam Mỹ, tôm thẻ chân trắng cũng được nuôi ở Đông Á và Đông Nam Á như Trung Quốc, Philippin, Inđônêxia, Malayxia, Thái Lan… và cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Năm 2004, Trung Quốc đạt sản lượng 700.000 tấn, Thái Lan 400.000 tấn và Indônêxia là 300.000 tấn (FAO, 2006). Mô hình nuôi chủ yếu của tôm thẻ chân trắng là bán thâm canh và thâm canh với mật độ rất cao. Hiện nay, tôm thẻ chân trắng đang là đối tượng được người tiêu dùng ưa chuộng do giá cả rẻ hơn, màu thịt trắng hơn tôm sú đồng thời trước tình hình khó khăn của tôm sú nên ngày càng có nhiều khu vực nuôi tôm sú chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng nên diện tích tôm thẻ chân trắng đang có xu hướng tăng lên. 2.2 Tình hình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam 2.2.1 Tôm sú Việt Nam có những điều kiện về thời tiết, khí hậu cộng với bờ biển dài hơn 3.260 km rất thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản. Nuôi tôm sú đã trở thành một nghề nuôi truyền thống của các cư dân ven biển trong đó Đồng bằng sông Cửu Long là một vựa tôm lớn của cả nước. Cùng với sự phát triển của nghề nuôi tôm thế giới, nghề nuôi tôm sú ở Việt Nam cũng phát triển nhanh chóng. Năm 1985, tôm sú đã được sinh sản nhân tạo thành công ở Nha Trang và dần trở thành đối tượng nuôi chủ yếu trong sản xuất giống và nuôi tôm biển nước ta. Hơn nữa, vì đây là nguồn cung cấp nguyên liệu chủ lực cho chế biến xuất khẩu mang lại giá trị kinh tế cao nên có nhiều chương trình để phát triển nuôi tôm sú như chương trình nuôi thủy sản nước mặn, lợ; chương trình phát triển nuôi tôm sú (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2008) rất được chú trọng. Vì vậy, diện tích và sản lượng tôm nuôi không ngừng gia tăng: năm 1991 nước ta có khoảng 222.000 ha tôm sú đạt sản lượng 35.600 tấn sang năm 1994 thì diện tích nuôi là 253.000 ha đạt sản lượng 65.600 tấn, qua những số liệu trên cho thấy đã có sự tiến bộ về kỹ thuật nuôi mặc dù diện tích tăng lên không nhiều nhưng sản lượng tăng lên gần gấp đôi. Đến năm 2003 thì diện tích tôm sú đã lên tới 546.757 ha đạt sản lượng 200.000 tấn. Năng suất nuôi cũng được cải thiện đáng kể do người nuôi tôm ngày càng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và biết kỹ thuật nuôi như mô hình nuôi thâm canh từ chỗ chỉ đạt năng suất 1,4 tấn/ha năm 1994 đến nay đã đạt 8 – 10 tấn/ha, lợi nhuận hàng năm lên đến hàng trăm triệu đồng/ha. Các mô hình nuôi tôm được áp dụng ở Việt Nam là quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh, hiện nay mô hình luân canh tôm sú – lúa, nuôi tôm sinh thái (tôm – rừng) cũng đang trên đà phát triển. Việc nuôi theo những quy trình nuôi mới không những nâng cao được năng suất nuôi mà còn nâng cao tính vệ sinh an toàn thực 13 phẩm, nâng cao uy tính về thương hiệu tôm Việt Nam trên thị trường quốc tế. Quy mô nuôi ở Việt Nam chủ yếu là ở mức độ hộ gia đình, một số ít theo quy mô hợp tác xã hoặc công ty. Việt Nam đã trở thành một trong những nước đứng đầu về sản lượng tôm sú trên thế giới. Tuy nhiên, vài năm trở lại đây do phong trào nuôi tôm tự phát, thiếu định hướng thì nghề nuôi tôm sú đang gặp rất nhiều khó khăn về dịch bệnh và thị trường nên diện tích nuôi đang có xu hướng bị thu hẹp. 2.2.2 Tôm thẻ chân trắng Tôm thẻ chân trắng là một đối tượng nuôi rất mới ở Việt Nam. Tôm thẻ chân trắng được nhập lần đầu tiên vào nước ta năm 2000 và được nuôi năm 2001 bởi công ty Duyên Hải – Bạc Liêu. Tuy nhiên, do đây là đối tượng nuôi mới và trước những diễn biến dịch bệnh tôm thẻ chân trắng trên thế giới nên việc nuôi đối tượng này chỉ mang tính chất thử nghiệm ở một số địa phương như Bạc Liêu (Công ty Duyên Hải – Bạc Liêu – 4/2001), Khánh Hòa (Công ty trách nhiệm hữu hạn Long Sinh – 3/2001), Phú Yên (Công ty TNHH quốc tế Asia Hawai Ventues – 2002). Năm 2004, Bộ Thủy sản ra chỉ thị số 01/2004/CT-BTS, ngày 16/1/2004 về việc tăng cường quản lý tôm chân trắng ở Việt Nam, trong đó nói rõ: “Không tiến hành sản xuất tôm chân trắng tại các trại sản xuất tôm sú và giống tôm khác; chỉ được phép nuôi tôm chân trắng tại các khu vực ao, đầm nuôi có sự tách biệt nhằm đảm bảo không lây lan dịch bệnh cho các đối tương nuôi khác…”; Theo Thứ trưởng Nguyễn Việt Thắng (2005) “…phát triển tôm chân trắng phải theo quy hoạch, phải có biện pháp đảm bảo an toàn sinh học” . Năm 2006 do lo ngại về dịch bệnh của tôm thẻ chân trắng như hội chứng taura có thể lây nhiễm sang tôm sú và các loài tôm khác, ảnh hưởng tới nghề nuôi tôm sú như ở các nước Thái Lan, Trung Quốc đã gặp phải nên để đảm bảo tính phát triển bền vững của nghề nuôi tôm sú, Bộ Thuỷ sản đã ra công văn số 475/TS-NTTS ngày 6/3/2006 không cho các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh được sản xuất và nuôi tôm thẻ chân trắng nhưng để sử dụng hợp lý và có hiệu quả môi trường vùng nước nuôi tôm, góp phần đa dạng hoá tôm nuôi nước lợ đồng thời đảm bảo an ninh sinh thái, bền vững môi trường nên các tỉnh từ Quảng Ninh đến Bình Thuận có thể đưa tôm thẻ chân trắng vào nuôi bổ sung dưới sự quản lý chặt chẽ. Năm 2008, trước tình hình tôm thẻ chân trắng đã và đang phát triển theo hướng tốt, nhu cầu thị trường tăng cao đồng thời do tôm sú đang gặp khó khăn về vấn đề dịch bệnh và xuất khẩu thì ngày 25/01/2008 Bộ Thủy sản đã ra chỉ thị cho phép các tỉnh Nam Bộ được nuôi tôm thẻ chân trắng theo hình thức thâm canh và theo quy hoạch. Sản lượng tôm thẻ chân trắng cũng tăng nhanh qua các năm: năm 2002 là 10.000 tấn; năm 2003 là 30.000 tấn (Briggs và ctv, 2004), năm 2004 đạt sản lượng 50.000 tấn (FAO, 2006) cho đến nay thì cả nước đã nuôi được 12.411 ha và đạt sản lượng trung bình khá cao 10 tấn/ha/vụ. 14 Hiện nay, nguồn con giống tôm thẻ chân trắng nhập vào Việt Nam từ nhiều nguồn khác nhau trước đây là Hawai nhưng hiện nay đa số là từ Trung Quốc đã được nuôi ở nhiều địa phương ở Việt Nam như Quảng Ninh, Phú Yên… và các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long như Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, Long An… cũng mang lại nhiều hứa hẹn, tôm thẻ chân trắng đã mở ra một hướng mới cho nghề nuôi tôm biển, góp phần làm đa dạng hóa đối tượng nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và cả nước nói chung. 2.3 Tình hình nuôi trồng thủy sản ở Long An 2.3.1 Tình hình nuôi trồng thủy sản chung của Long An Nông nghiệp là một thế mạnh của Long An trong đó nuôi trồng thủy sản cũng chiếm một vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế. Thủy sản ngày càng phát triển vể cả diện tích và sản lương, ngày càng đa dạng thành phần loài. Long An phát triển về cả hai mặt là thủy sản nước lợ, mặn và nước ngọt. Nước lơ, mặn tập trung ở 4 huyện vùng Hạ là Châu Thành, Cần Đước, Tân Trụ và Cần Giuộc với các loài nuôi chủ yếu là tôm sú, tôm thẻ chân trắng, nuôi cua lột, cá bống tượng… Các loài nước ngọt được nuôi ở các huyện vùng Thượng là Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng… chủ yếu là các loài cá như điêu hồng, cá rô phi, cá lóc… với các mô hình như nuôi ao, nuôi trên ruộng, nuôi bè, nuôi cá mùa lũ. Theo báo cáo của Chi cục Thủy sản tỉnh Long An (2007), vụ nuôi trồng thủy sản năm 2006 diện tích nuôi cá nước ngọt tăng đáng kể với trên 3.400 ha ao nuôi đạt sản lượng 14.943, trên 2.880 ha nuôi cá trên ruộng lúa và trên 4.680m3 bè nuôi. Tổng sản lượng thu hoạch cá các loại trên 20.000 tấn, tôm càng xanh với sản lượng trên 420 tấn. Năm 2007, tổng diện tích nuôi là 16.457 hecta đạt 100,3% so kế hoạch và bằng 98,2% so với năm 2006, trong đó cá ao 3.550 hecta, cá lồng bè 4.700 m3, tôm càng xanh 300 hecta, cua lột 75 hecta, cá ruộng 2.900 hecta. Tổng sản lượng nuôi là 27.588 tấn đạt 88,7% so với kế hoạch và bằng 97,1% so với năm 2006, trong đó cá ao 15.620 tấn, cá lồng bè 950 tấn, tôm càng xanh 225 tấn, cua lột 390 tấn, cá ruộng 4.800 tấn. Nhìn chung, phong trào nuôi trồng thủy sản cả 2 vùng phía nam và phía bắc của tỉnh đang có xu hướng phát triển mạnh. Đặc biệt trong đợt dịch rầy nâu, bệnh vàng lùnxoắn lá nhiều hộ nông dân Cần Đước, Cần Giuộc, Thị xã Tân An chuyển sang nuôi cá trên ruộng để tránh thiệt hại. Rõ ràng, tuy phong trào nuôi thủy sản còn mang tính tự phát nhưng là một hướng tích cực nhằm khai thác mặt nước ruộng, quảng canh cây lúa, giảm bớt rủi ro thiệt hại nếu cứ nối vụ lúa liên tục. 2.3.2 Giới thiệu chung về tỉnh Long An Vị trí địa lý Tỉnh Long An là cửa ngõ của Đồng bằng sông Cửu Long, nối liền giữa Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Long An phía Đông giáp với thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh; phía Bắc giáp Campuchia, giáp với Đồng Tháp về phía Tây và phía Nam giáp tỉnh Tiền Giang. 15 Diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là 4.491,221 km2, chiếm tỷ lệ 1,3% so với diện tích cả nước và bằng 8,74% diện tích của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hình 3.1: Bản đồ hành chính Long An Nguồn http// www.longan.gov.vn Khí hậu Long An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm. Nhiệt độ trung bình hàng tháng 27,2 - 27,7oC. Thường vào tháng 4 có nhiệt độ trung bình cao nhất 28,9oC, tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 25,2oC. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 có gió Tây Nam với tần suất 70%.. Lượng mưa hàng năm biến động từ 966 -1325 mm, chiếm trên 70 - 82% tổng lượng mưa cả năm. Cường độ mưa lớn làm xói mòn ở vùng gò cao, đồng thời mưa kết hợp với cường triều, với lũ gây ra ngập úng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của dân cư. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 có gió Đông – Đông Bắc, tần suất 60 – 70%. Độ ẩm tương đối, trung bình hàng năm là 80 82%. Những khác biệt nổi bật về thời tiết khí hậu như trên có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội và sản xuất nông nghiệp, đây cũng là một điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản trong đó có tôm biển. Địa hình – thổ nhưỡng Địa hình đơn giản, bằng phẳng nhưng có xu thế thấp dâng từ phía Bắc – Đông Bắc xuống Nam – Tây Nam và bị chia cắt bởi hai con sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây. Địa chất – thổ nhưỡng: bao gồm nhiều nhóm đất chính sau: - Nhóm đất phù sa cổ: phân bổ ở hai địa hình cao 2 - 6 m so với mặt biển, bao gồm các huyện Đức Hòa, Đức Huệ, Mộc Hóa và Vĩnh Hưng. Do địa hình cao thấp khác nhau nên chịu tác động của quá trình rửa trôi và xói mòn 16 - Nhóm đất phù sa ngọt: đất có hàm lượng dinh dưỡng khá, phân bổ chủ yếu ở các huyện, thị như Tân Thạnh, thị xã Tân An, Tân Trụ, Cần Đước, Châu Thành, Bến Lức, Mộc Hóa. - Nhóm đất phù sa nhiễm mặn: phân bố ở các huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành, Tân Trụ. Đất có hàm lượng dinh dưỡng khá, thường bị nhiễm mặn trong mùa khô. - Nhóm đất phèn: phần lớn nằm trong vùng Đồng Tháp Mười và kẹp giữa 2 dòng sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây. Đất giàu chất hữu cơ, nồng độ độc tố trong đất cao, đất mất cân đối nghiêm trọng NPK. - Nhóm đất phèn nhiễm mặn: phần lớn phân bổ trong vùng hạ tỉnh Long An và bị nhiễm mặn trong mùa khô. - Nhóm đất than bùn: phân bổ ở phía Nam huyện Đức Huệ, giáp với huyện Thạnh Hóa. Thủy triều Long An chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông qua cửa sông Soài Rạp. Thời gian 1 ngày triều là 24 giờ 50 phút, một chu kỳ triều là 13-14 ngày. Vùng chịu ảnh hưởng của triều nhiều nhất là các huyện phía Nam quốc lộ 1A, đây là nơi ảnh hưởng mặn từ 4 - 6 tháng trong năm. Triều biển Đông tại cửa sông Soài Rạp có biên độ lớn từ 3,5 - 3,9 m, đã xâm nhập vào sâu trong nội địa với cường độ triều mạnh nhất là mùa khô khi nước bổ sung đầu nguồn cho 2 sông Vàm Cỏ rất ít. Biên độ triều cực đại trong tháng từ 217 - 235 cm tại Tân An và từ 60 - 85 cm tại Mộc Hóa. Do biên độ triều lớn, đỉnh triều mùa gió chướng đe dọa xâm nhập mặn vào vùng phía Nam. Trong mùa mưa có thể lợi dụng triều tưới tiêu tự chảy vùng ven 2 sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây làm giảm chi phí sản xuất. Nhìn chung, đây cũng là một điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn. Tài nguyên nước mặt, nước ngầm - Nước mặt Với hệ thống sông ngòi, kệnh rạch chằng chịt nối liền sông Tiền và hệ thống sông Vàm Cỏ là các đường dẫn tải và tiêu nước quan trọng trong sản xuất cũng như cung cấp cho nhu cầu của dân. Long An có các sông như Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây, Vàm Cỏ, Rạch Cát. Đây là các con sông lớn và là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho tưới tiêu và sinh hoạt của người dân. Tuy nhiên, hiện nay hầu như các con sông đều có tình trạng ô nhiễm do chất thải từ nhiều nguồn như chất thải từ nông nghiệp, công nghiệp, từ những vùng nuôi tôm… 17 Nhìn chung, nguồn nước mặt của Long An không được dồi dào, chất lượng nước còn hạn chế về nhiều mặt. Đây là một điều kiện hạn chế cho việc phát triển nên nông nghiệp của Long An. - Nước ngầm Trữ lượng nước ngầm của Long An được đánh giá là không mấy dồi dào, chất lượng không đồng đều và tương đối kém. Phân lớn nước ngầm được phân bổ ở độ sâu từ 50 – 400 m thuộc 2 tầng Pliocence – Miocene. Tuy nhiên tỉnh có nguồn nước ngầm có nhiều khoán chất hữu ích đang được khai thác và phục vụ sinh hoạt dân cư trên địa bàn cả nước. Xâm nhập mặn Nguồn xâm nhập mặn vào lãnh thổ Long An chủ yếu từ biển Đông qua cửa sông Soài Rạp do chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều. Triều biển Đông qua cửa sông có biên độ lớn từ 3,5 đến 3,9 m. Quá trình xâm nhập ngày càng sâu vào nội địa và thời gian dài hơn. Nguyên nhân là do hoạt động mạnh của triều, gió chướng, lượng nước thượng nguồn ít nhất là khai thác nước mặt quá nhiều trong mùa khô. Trước đây, sông Vàm Cỏ Tây mặn thường xâm nhập trên Tuyên Nhơn khoảng 5 km, kể từ năm 1993 đến nay đã lên đến Vĩnh Hưng. Mặn xâm nhập bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 6 với mức 2 – 4 gam/lít. Sông Vàm Cỏ Đông do ảnh hưởng của hồ Dầu Tiếng độ mặn giảm dần. Ngoài ra, do trái đất có xu hướng nóng dần lên, tạo điều kiện cho mặt nước biển nâng dần lên, đẩy quá trình xâm nhập mặn sâu vào nội địa. Việc xâm nhập mặn đã làm biến đổi hệ sinh thái vùng vốn ổn định nhiều năm trước đây và kết quả là ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của dân cư. Để hạn chế quá trình này cần tránh khai thác quá mức trong mùa khô và đầu tư các công trình thủy lợi cần tính toán tác động của xâm nhập mặn ảnh hưởng đến hệ sinh thái chung. Môi trương sinh thái Môi trường tự nhiên là tài nguyên quý giá cho mọi hoạt động của đời sống sinh vật. Do đó, việc khai thác và bảo vệ môi trường tự nhiên hợp lý sẽ giúp cho xã hội phát triển ổn định và bền vững. Trong quá trình đô thị hóa, thâm canh nông nghiệp… tình trạng ô nhiễm môi trường có chiều hướng ngày càng phổ biến và nghiêm trọng làm cho chất lượng môi trường ngày càng suy giảm.  Về chất lượng nguồn nước: trên các lưu vực sông – kênh thì hàm lượng nitrat, chất hữu cơ, nồng độ dư lượng thuốc, vi sinh vật… đạt chuẩn cho phép. Cần Giuộc trong nhiều năm qua nhận nước thải từ thành phố Hồ Chí Minh nên mức ô nhiễm rất cao  Về môi trường đất: qua kết quả phân tích mẫu, nồng độ chất độc hại như Cu, Pb, Cd…có trong bùn và đất tương đối thấp và nằm trong giới hạn cho phép. 18  Về sinh vật: với đặc thù tự nhiên gồm nhiều hệ sinh thái đất ngập nước: nước lợ, nước mặn, nước ngọt, nhiễm phèn... nguồn tài nguyên sinh vật của tỉnh được đánh giá rất phong phú và đa dạng. Trong những năm qua dưới tác động của con người, các thành tựu trong việc khai thác, sử dụng phục vụ cho sản xuất đã đem lại nhiều kết quả to lớn, song vấn đề bảo vệ môi trường chưa được quan tâm một cách sâu sắc, đồng bộ dẫn đến sự phá vỡ cân bằng sinh thái giữa các quần thể, đồng thời làm giảm hoặc mất đi nhiều chủng loại động vật hoang dã quý hiếm như gà đãi, trăn, rắn, rùa… các loài thảm thực vật như rừng tràm ngập nước, đước, sú, vẹt... cũng như nguyên nhân bộc phát nạn dịch chuột phá hoại sản xuất. Với những điệu kiện tự nhiên như trên, Long An có rất nhiều tiềm năng để phát triển nền sản xuất nông nghiệp nói chung và thủy sản nói riêng về cả nước ngọt và nước lợ. 2.4 Đặc điểm sinh học của tôm sú và tôm thẻ chân trắng 2.4.1 Tôm sú Nguồn:http://www.khoahocthuysan.org/forums/viewtopic Tên khoa học: Penaeus monodon Tên tiếng Việt: tôm sú Thuộc họ: tôm he, giống tôm he, là loài tôm nhiệt đới Phân bố: vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương : Đông đến Đông Nam Châu Phi đến Trung Quốc, Indonesia, Bắc và Đông Bắc Úc. Đặc điểm phân loại Chủy có 7 – 8 răng trên chủy và 3 – 4 răng dưới chủy. Gờ gan dài và cong. Gai đuôi có rãnh nhưng không có gai bên. Phần đầu ngực và đầu bụng có những băng đen ngang. Chân ngực có thể có màu đỏ. (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004) Đặc điểm sinh học 19 Tập tính sống: tôm sú là loài sống đáy bùn hay cát, trưởng thành sống ở biển, ấu niên sống ở cửa sông hay rừng ngập mặn, độ sâu 2 – 90 m, độ mặn 3 - 450/00 , pH: 7,5 – 8,5, t0 = 25 – 300C. Dinh dưỡng: là loài ăn tạp, ăn đáy thiên về động vật. Thức ăn của tôm bao gồm giáp xác, các mảnh vụn hữu cơ, giun nhiều tơ, côn trùng… (Phạm Văn Tình, 2003; Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004). Tôm sú có nhu cầu đạm rất cao (45% - 40%) nên thức ăn thường có giá cao hơn các loại thức ăn của các loại tôm khác. Tôm thường ăn vào ban đêm (2/3 khẩu phần ăn của ngày) và ăn lẫn nhau đặc biệt là khi nguồn thức ăn bị thiếu. Vào những tháng cuối của thu hoạch thì nên cho tôm ăn thêm những loại thức ăn tươi sống như mực, nhuyễn thể… để tôm chắc thịt và và có độ bóng nhất định. Khi tôm lột xác thì giảm ăn. Tốc độ tăng trưởng: nhanh, đạt 21 – 33 gam trong 80 – 225 ngày. Vòng đời: ấu trùng (6 giai đoạn Nauplius, 3 giai đoạn Protozoa và 3 giai đoạn Mysis) – hậu ấu trùng - ấu niên – trưởng thành. Thời kỳ ấu trùng tôm sống ở cửa sông sau đó thì di cư ra vùng biển. Lột xác và sự tăng trưởng: Tôm sú thuộc giống tôm he nên cần có sự lột xác để tăng trưởng. Sau khi lột xác, trọng lượng cơ thể và kích thước tăng lên nhất định. Tiến trình lột xác của tôm trải qua các giai đoạn: tiền lột xác – lột xác – hậu lột xác. Chu kỳ lột xác của tôm con sẽ nhanh hơn tôm trưởng thành (Nguyễn Khắc Hường, 2003). Chu kỳ lột xác ở giai đoạn tôm con thường là 1 ngày ở giai đoạn hậu ấu trùng và khi tôm càng lớn thường là 14 – 16 ngày lột xác 1 lần khi tôm đạt 25 gam trở lên (Phạm Văn Tình, 2003). Tôm lột xác tốt khi có thức ăn đầy đủ, đều đặn để cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết đặc biệt là khoáng và môi trường nước thật tốt. Sinh sản: cơ quan sinh dục của tôm đực là Petasna còn tôm cái là thelycum. Tôm sú là loài có thelycum kín. Sự phát triển của trứng trải qua 5 giai đoan (Nguyễn Văn Chung, 2000; Nguyễn Khác Hường, 2003; Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004). Quá tình sinh sản theo thứ tự: lột xác - giao vĩ – thành thục – đẻ trứng. Thời gian giao vĩ thường là ban đêm từ 18 giờ đến 6 giờ. Sức sinh sản của tôm đạt 500.000 – 1.000.000 trứng/tôm mẹ (Vũ Thế Trụ, 2003). 2.4.2 Tôm thẻ chân trắng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng