Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản trị thông tin về thị trường chứng khoán với tư cách là một...

Tài liệu Luận văn quản trị thông tin về thị trường chứng khoán với tư cách là một nhà đầu tư cá nhân

.DOC
30
124
130

Mô tả:

LỜI NÓI ĐẦU Thông tin là mô tô vấn đề luôn được quan tâm đối với các chủ thể trong nền kinh tế đă ôc biê ôt là trong thời đại hiê ôn nay- thời đại thông tin- thời đại của nền kinh tế tri thức. Đối với họ viê ôc tìm kiếm thông tin và quản trị thông tin là vô cùng quan trọng nó quyết định tính hiê ôu quả trong các quyết định của mình. Ngày 20/7/2007 với viê ôc đưa vào vâ ôn hành trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đã đánh dấu sự ra đời của thị trường chứng khoán Viê ôt Nam. Qua hơn 7 năm phát triển Viê ôt Nam đã căn bản xây dựng được cho mình mô ôt thị trường chứng khoán riêng. Tuy nhiên sự tăng giảm diễn ra liên tục với biên đô ô lớn trong thời gian qua đã nói lên cảnh báo cho các chủ thể của thị trường chứng khoán những rủi ro ngày càng dễ dàng xảy ra . Tình trạng trên diễn ra xuất phát từ nhiều nguyên nhân song nguyên nhân cơ bản là: tính minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán chưa được đảm bảo. Điều này đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến các nhà đàu tư. Chúng ta đã biết thị trường chứng khoán là thị trường của thông tin, ai có thông tin chính xác, kịp thời và khả năng phân tích tốt thì sẽ đầu tư có hiê ôu quả và ngược lại ai không có thông tin chính xác sẽ bị tổn thất. Với viê ôc ban hành nghị định 36/2007/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với đối tượng công bố thông không chính xác về chứng khoán đã phân nào giúp cho nhà đầu tư có được thông tin tốt hơn phụcvụ cho qua trình quản tri thông tin của mình.nhưng bên cạnh đó các nhà đầu tư cũng phải tìm cho mình phương pháp quản trị thông tin có hiê ôu quả hơn. Thực tế hiê ôn nay cho thấy các nhà đầu tư chứng khoán ở Viê ôt Nam tiến hành đầu tư chủ yếu là theo phong trào, họ không có nhiều kiến thức cũng như kinh nghiê m ô cho viê cô quản tri thông tin để đưa ra những quyết định có cơ sở khoa học.chính xác. Ở Viê ôt Nam hiê ôn nay có rất nhiều trung tâm nhâ ôn truyền đạt các kiến thức, kinh nghiê ôm cho các nhà đầu tư song số lượng vẫn 1 ít so với nhu cầu,chất lượng chưa được kiểm nghiê ôm và kiểm tra sát sao. Là mô ôt sinh viên em rất thích tìm hiều về lĩnh vực chứng khoán, cho nên em đã chọn đề tài: Quản trị thông tin về thị trường chứng khoán với tư cách la mô ôt nha đầu tư cá nhân. Bài đề án của em nhằm giải quyết câu hỏi . - Là mô ôt nhà đầu tư cá nhân thì sẽ quản trị thông tin vể thị trường chứng khoán như thế nào? - Hiê ôn nay các nhà đầu tư cá nhân quản trị thông tin về thị trường chứng khoán như thế nào? -Các nhà quản lý cũng như các chủ thể trong thị trường chứng khoán nên làm gì để giúp cho các nhà đầu tư cá nhân thực hiê ôn quá trình quản trị thông tin cho tốt hơn ? Bài viết của của em gồm 3 phần chính:  PHẦN I: Cơ sở lý luâ nô của quản trị thông tin về thị trường chứng khoán với tư cách là nhà đầu tư cá nhân.  PHẦN II: Thực trạng quản trị thông tin về thị trường chứng khoán của mô ôt số nhà đầu tư cá nhân  PHẦN III: Mô ôt số kiến nghị nhằm hoàn thiê ôn thông tin về thị trường chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân Do là mô ôt sinh viên còn hạn chế nhiều về kiến thức lẫn kinh nghiê ôm nên bài viết của tôi không tránh khỏi có nhiều hạn chế .Tôi rất mong có được sự đóng góp ý kiến của các bạn cho bài viết của tôi được hoàn thiê ôn hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền đã tâ ôn tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiê ôn đề tài này. 2 PHẦN I:Cơ sở lý luâ ôn của quản trị thông tin về thị trường chứng khoán với tư cách la mô ôt nha đầu tư cá nhân I. Thị trường chứng khoán va thông tin về thị trường chứng khoán ma nha đầu tư cá nhân cần biết 1) Thị trường chứng khoán. 1.1 Khái niệm va bản chất Thị trường chứng khoán.  Thị trường chứng khoán. Thị Trường Chứng khoán Thị trường (Chợ) Chứng khoán (Hang hoá) Theo mô hình trên, ta dễ dàng hiểu Thị trường chứng khoán về cơ bản cũng giống như các loại thị trường khác. Nghĩa là cũng là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại hàng hoá là chứng khoán. Trong thực tế, đã có nhiều quan điểm về Thị trường chứng khoán nhưng quan điểm chung nhất là: Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính, là nơi diễn ra các giao dịch mua bán trao đổi các chứng khoán, các hàng hoá và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc trao đổi mua bán này được thực hiện theo những quy tắc ấn định trước.  Chứng khoán:Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng. Các tính chất cơ bản của chứng khoán bao gồm: 3  Tính thanh khoản (tính lỏng): Là khả năng chuyển đổi nhanh chứng khoán sang tiền mặt.  Tính sinh lợi: Là khả năng sinh lợi từ cổ tức và lãi vốn.  Tính rủi ro: Là sai biệt giữa lợi tức thực tế với sinh lợi kỳ vọng. Gồm có rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống. Theo luật chứng khoán hiện hành (2006) thì “Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:  Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua,  quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán  Bản chất thị trường chứng khoán:-Thị trường chứng khoán là nơi gặp nhau giữa những chủ thể thừa vốn và những chủ thể có nhu cầu về vốn. Nơi thực hiện giao dịch trao đổi, mua bán các loại chứng khoán nhằm thực hiện mục tiêu của mình. Như vậy, có thể nói bản chất của thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư, mà ở đó giá cả của chứng khoán thể hiện thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá. - Thị trường chứng khoán là nơi tập trung và phân phối các nguồn tiết kiệm. Nguồn tiết kiệm đó được phân phối cho người sử dụng theo giá mà người sử dụng sẵn sàng trả và theo những phán đoán của thị trường về khả năng sinh lợi từ các dự án mà người sử dụng thực hiện, qua đó chuyển tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. - Thị trường chứng khoán là định chế tài chính trực tiếp, cả người cung ứng và người có nhu cầu về vốn đều tham gia vào thị trường một cách trực 4 tiếp khi có đủ điều kiện về tài chính và pháp lý. Điều này giúp nhà đầu tư chứng khoán gắn liền quyền sở hữu vốn với quyền sử dụng vốn, nâng cao khả năng quản lý vốn. Thị trường chứng khoán không phân biệt ranh giới giữa đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn, vì nhà đầu tư có thể mua bán chứng khoán ở bất kỳ thời điểm nào nên các chứng khoán trung và dài hạn cũng có thể trở thành đối tượng đầu tư ngắn hạn. Như vậy nhà đầu tư có thể động đầu tư ngắn hạn tránh các rủi ro do đầu tư dài hạn. 1.2. Phân loại thị trường chứng khoán. Theo các mục đích nghiên cứu khác nhau, Thị trường chứng khoán có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, xét một cách cơ bản và khá đầy đủ, ta có thể phân loại thị trường chứng khoán theo các tiêu thức sau:  Theo cơ chế luân chuyển vốn ta có: - Thị trường sơ cấp (hay thị trường cấp 1): Là thị trường phát hành chứng khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị trường này, giá của chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp làm tăng vốn cho chủ thể phát hành. - Thị trường thứ cấp (hay thị trường cấp 2): Là thị trường giao dịch mua bán trao đổi, chuyển nhượng các chứng khoán sau phát hành, các giao dịch này không làm gia tăng vốn cho chủ thể phát hành mà chỉ chuyển đổi quyền sở hữu giữa các nhà đầu tư, nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội. Hai thị trường này có mối quan hệ biện chứng, củng cố và thúc đẩy nhau phát triển. Điều đó được thể hiện ở chỗ: - Nếu không có thị trường sơ cấp thì không có thị trường thứ cấp -Thị trường thứ cấp làm tăng tính lỏng cho chứng khoán đã phát hành ở thị trường sơ cấp, làm tăng sự ưa chuộng của chứng khoán và làm giảm rủi ro cho các nhà đầu tư. 5 -Thị trường thứ cấp xác định giá của chứng khoán đã phát hành trên thị trường sơ cấp và được coi là thị trường định giá công ty. -Thị trường thứ cấp cung cấp cơ sở tham chiếu cho các nhà phát hành cũng như các nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp. Hai thị trường tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau. Nhưng mục đích cuối cùng của thị trường chứng khoán là tăng cường hoạt động trên thị trường sơ cấp. Vì chỉ tại thị trường này vốn mới thực sự vận động, còn hoạt động trên thị trường thứ cấp chỉ là tư bản giả, không tác động trực tiếp tới việc tích tụ và tập trung vốn.  Theo phương thức chức giao dịch ta có: -Thị trường chứng khoán tập trung: được tổ chức theo hình thức Sở giao dịch hay Trung tâm giao dịch. Chỉ những công ty lớn, đủ điều kiện mới được hoạt động trên thị trường này. Thị trường này được quản lý một cách chặt chẽ bởi Uỷ ban chứng khoán quốc gia. Các hoạt động mua bán, trao đổi diễn ra tại một địa điểm cố định. Hoạt động duới sự điều tiết của Luật chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ví dụ ở Mỹ là sở giao dịch chứng khoán NewYork (NYSE), Tại Nhật là sở giao dịch chứng khoán Tokyo (TSE)… - Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC): Là thị trường do các nhà buôn và các nhà tạo lập thị trường xây dựng lên. Thị trương này không có địa điểm giao dịch chính thức mà diễn ra qua điện thoại hay mạng máy tính diện rộng. Thị trường này thường có quy mô lớn hơn rất nhiều so với thị trường chứng khoán tập trung. Ví dụ tại Mỹ là mô hình NASDAQ, tại Nhật là JASDAQ…Hiện nay giữa thị trường chứng khoán tập trung và phi tập trung không còn ranh giới rõ ràng. Khi mà các sở giao dịch, các thị trường phi tập trung ngày càng mở rộng quy mô và tăng cường liên kết. - Ngoài ra, còn loại thị trường thứ ba dành cho các công ty không đủ điều kiện niêm yết trên cả hai thị trường trên. Chúng thường được gọi là thị trường chứng khoán tự do.  Theo bản chất công cụ tai chính ta có: 6 - Thị trường trái phiếu (thị trường công cụ nợ) là thị trường mà hàng hóa tại đó là các trái phiếu. Theo như luật chứng khoán hiện hành thì: “ Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành”. Việc phát hành trái phiếu thực chất là đứng ra đi vay theo phương thức hoàn trả cả gốc và lãi theo một tỷ lệ lợi tức nhất định. Người cho vay không chịu bất cứ trách nhiệm nào về hoạt động sử dụng vốn. Trái phiếu thường có thời hạn xác định, có thể là trung hay dài hạn. - Thị trường cổ phiếu (thị trường vốn cổ phần) là thị trường cơ bản trong thị trường chứng khoán. Là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông. “Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành” (Luật chứng khoán 2006). Theo đó, cổ đông là chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm trên phần đóng góp của mình. Thu nhập từ cổ phiếu là cổ tức (phần lợi nhuận sau thuế đem chia) và lãi vốn (phần chênh lệch giá mua và giá bán cổ phiếu). Cổ phiếu có nhiều loại, nhưng đều là công cụ tài chính không thời hạn. - Thi trường các công cụ dẫn suất, hay công cụ phái sinh là thị trường giao dịch trao đổi mua bán các công cụ phái sinh, tiêu biểu như quyền mua, quyền bán, hợp đồng tương lai.. Đây là các công cụ phòng ngừa rủi ro hữu hiệu và là công cụ đầu cơ lý tưởng cho nhà đầu tư. 7 1.3 Vai trò của thị trường chứng khoán. Lịch sử phát triển hàng trăm năm đã khằng định được vai trò của thị trường chứng khoán trong việc phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng và toàn thế giới nói chung. Hiện nay, một nền kinh tế vững mạnh không thể thiếu vắng sự tồn tại của thị trường chứng khoán. Vậy điều gì đã làm cho thị trường chứng khoán có một vị trí quan trọng đến vậy. Chúng ta có thể hiểu điều đó khi thấy được vai trò của thị trường chứng khoán, biểu hiện ở những điểm sau: Thứ nhất, thị trường chứng khoán tạo ra các công cụ tài chính với tính thanh khoản cao có thể tích tụ , tập trung và phân phối vốn trên thị trường một cách có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trường chứng khoán sẽ thúc đẩy sự phát triển của các công nghệ mới, nhạy cảm với sự thay đổi thường xuyên của thị trường. Thị trường chứng khoán buộc các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính vừa có cơ hội phát triển, vừa là thách thức tạo động lực cạnh tranh. Việc phát hành chứng khoán ra thị trường chứng khoán là giải pháp hữu hiệu cho các công ty huy động vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, tránh được các khoản vay với chi phí cao và sự kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng. Mặt khác tạo sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc huy động và sử dụng vốn. Thứ hai, thị trường chứng khoán tạo điều kiện tái phân phối công bằng hơn thông qua việc san sẻ quyền sở hữu, định đoạt và hưởng lợi ích từ hoạt động của công ty. Nó cũng tránh hiện tượng tập trung tư bản vào tay một số ít người trong xã hội do đó phòng tránh được hiện tượng độc quyền. Tạo điều kiện cạnh tranh công bằng hơn, tạo hiệu quả và động lực cho nền kinh tế. Thứ ba, thị trường chứng khoán giúp tách biệt giữa việc sở hữu với quản lý vốn cũng như doanh nghiệp. Khi quy mô Doanh nghiệp tăng, đòi hỏi việc chuyên nghiệp trong quản lý. Người có vốn không có kỹ năng quản lý cũng có thể tham gia thị trường một cách dễ dàng, tạo điều kiện tiết kiệm chất 8 xám cho người quản lý, tạo cơ chế kiểm soát chặt chẽ hơn, minh bạch hơn tránh những tiêu cực trong quản lý. Thứ tư, Thị trường chứng khoán tăng cường khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài đầu tư trực tiếp, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài cũng dễ dàng thực hiện hơn, điều này cũng giúp tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp. Thứ năm, thị trường chứng khoán giúp Chính phủ trong việc huy động vốn, bù đắp cho thâm hụt ngân sách và thực hiện các chính sách tiền tệ một cách hiệu quả. Thứ sáu, thị trường chứng khoán cung cấp sự dự báo cho hoạt động kinh doanh trong tương lai. Và tất nhiên, thị trường chứng khoán cũng không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định như đầu cơ, thâu tóm, xung đột. Nhưng những mặt trái đó chủ yếu do sự thiếu minh bạch trong kinh doanh tạo nên, vì vậy vai trò của Chính phủ, của các tổ chức và đặc biệt là dạo đức trong kinh doanh chứng khoán là hết sức quan trọng. Thị trường chứng khoán là tích cực hay tiêu cực đều dựa trên hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường. 1.4. Các chủ thể trên thị trường chứng khoán. Về cơ bản, một thị trường chứng khoán muốn hoạt động cần sự góp mặt của các chủ thể sau: a. Chủ thể phát hanh. Là những người cung cấp chứng khoán ra thị trường nhằm thu hút vốn đầu tư. Chủ thể phát hành bao gồm chính phủ, doanh nghiệp, quỹ đầu tư và các trung gian tài chính. b. Nha đầu tư. Là những người có vốn thực hiện mua bán chứng khoán trên thị trường nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Bao gồm nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. Nhà đầu tư cá nhân thường mua bán với số lượng chứng khoán không lớn, họ tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở khả năng tài chính và khả năng 9 chấp nhận rủi ro. Các nhà đầu tư có tổ chức là các nhà đầu tư chuyên nghiệp, thường mua bán chứng khoán với số lượng lớn, đa dạng hoá danh mục đầu tư để hạn chế rủi ro. Thường là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, quỹ hỗ tương, công ty bảo hiểm..Các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm. c. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán bao gồm: - Công ty chứng khoán. - Các quỹ đầu tư chứng khoán. - Các trung gian tài chính. Các tổ chức này thực hiện các nghiệp vụ chứng khoán được nhà nước quy định như: môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu kí chứng khoán… d.Các tổ chức có liên quan. Ngoài các chủ thể chính nêu trên, thị trường chứng khoán không thể thiếu sự góp mặt của các tổ chức sau: - Các cơ quan quản lý và giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán: Các cơ quan này được nhà nước thành lập, hoạt động với nhiệm vụ đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động một cách minh bạch, lành mạnh và có hiệu quả nhất. - Sở giao dịch chứng khoán. - Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán. - Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. - Các tổ chức hỗ trợ. - Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm. Các tổ chức này có tác động không nhỏ, chúng có tác dụng bổ trợ tích cực cho các hoạt động của thị trường chứng khoán. Đảm bảo thực hiện các nguyên tắc trên thị trường, thực hiện công tác đánh giá thị trường, tạo ra các 10 dịch vụ hữu ích cho các nhà đầu tư. Sự góp mặt của các tổ chức này tạo nên sự hoàn thiện cho thị trường chứng khoán. 1.5. Đôi nét về thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.5.1. Tổng quan. Như đã nêu trong lời mở đầu, thị trường chứng khoán Việt Nam cho tới nay đã có hơn 7 năm đi vào hoạt động. Nhìn chung, thị trường chứng khoán Việt Nam đang được đánh giá khá tốt với tốc độ tăng trưởng cao dù quy mô còn nhỏ bé. Theo cuộc điều tra mới nhất của hãng tin tài chính Bloomberg và hãng tư vấn đầu tư toàn cầu Standard and Poor’s thì tốc độ tăng trưởng của thị trường chứng khoán Việt Nam đứng thứ 24/83 thị trường tăng trưởng hàng đầu thế giới. Theo đó, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của Việt Nam đạt 43%. Tại thị trường Châu Á, chúng ta chỉ đứng sau Ấn Độ (50%) và Indonesia (46%). Có được kết quả đó trước hết là nhờ Việt Nam có được một môi trường đầu tư lí tưởng, tốc độ tăng trưởng bình quân luôn đạt trên 8 phần trăm, nền an ninh chính trị xã hội ổn định. Thêm vào đó là những cố gắng không nhỏ của Chính phủ và các Doanh nghiệp với việc ban hành các chính sách thu hút đầu tư, luật chứng khoán có hiệu lực, chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp, cộng với một môi trường cạnh tranh lành mạnh. Đó là những động lực không nhỏ cho thị trường chứng khoán Việt Nam hiện tại cũng như tương lai. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng thị trường chứng khoán Việt Nam còn quá nhỏ bé so với các thị trường khác trên thế giới. Tháng 7/2000 khi đưa vào hoạt động tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh mới chỉ có 2 công ty niêm yết với số vốn khoảng 16.8 triệu USD. Tới 2004 con số này là 3.1 tỷ USD, quá nhỏ bé so với hai thị trường hàng xóm là Thái Lan 132.3 tỷ USD và Trung Quốc với 650 tỷ USD. Theo số liệu thống kê của Bloomberg thì trong 3 tháng, tổng giá trị trao đổi của Việt Nam là 6.6 triệu USD, trong khi đó Thái Lan là 314 triệu USD và 3.1 tỷ USD tại Hồng Kông. Những con số này đã phản ánh quy mô còn quá nhỏ bé của thị trường Việt Nam. Bên 11 cạnh đó có thể kể ra đây những mặt còn hạn chế của thị trường chứng khoán Việt nam như tính thanh khoản của chứng khoán chưa cao, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này chưa thông thoáng, cụ thể là quy định nhà đầu tư nước ngoài chỉ được nắm giữ 49% cổ phần công ty. Thêm vào đó là tính chuyên nghiệp của thị trường chưa cao, mà tiêu biểu là nguồn nhân lực còn quá nhiều hạn chế. Thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh giá là thăng hoa và bất ổn, thị trường có những lúc phát triển tột bậc nhưng cũng có lúc rơi rớt một cách thảm hại. Bởi vì lẽ đơn giản, chứng khoán là một thị trường mới mẻ, nguồn tiền đầu tư mang nặng tính phong trào và bị cuốn theo cơn lốc làm giàu nhanh chóng. Đó là thách thức không nhỏ về sự bất ổn của thị trường. 1.5.2. Về phân loại thị trường chứng khoán. Hiện nay, thị trường chứng khoán Việt nam chủ yếu tồn tại theo hình thức thị trường tập trung với việc các chứng khoán chủ yếu được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh và Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Đó là điểm khác biệt giữa thị trường chứng khoán Việt Nam với các thị trường chứng khoán phát triển khác. Thị trường OTC vẫn đang tồn tại dưới hình thức dự án và sẽ được áp dụng vào năm 2008. Thị trường tự do thì vẫn quá nhỏ bé. Một vài đặc điểm của SGDCK Tp Hồ Chí Minh và TTGDCK Hà Nội đáng chú ý như sau: - SGDCK Tp Hồ Chí Minh hiện tại đã có 127 (11/2007) công ty niêm yết với giá trị niêm yết khoảng 100 ngàn tỷ đồng. Hoạt động theo phương thức khớp lệnh liên tục kết hợp khớp lệnh định kì để xác định giá mở và đóng cửa (áp dụng từ ngày 30/07/2007). Trước đây áp dụng phương thức khớp lệnh định kì. Đơn vị giao dịch là 10 cổ phiếu với 3 mức đơn vị yết giá là 100, 500 và 1000 đồng tuỳ theo mức giá. - TTGDCK Hà Nội hiện có 101 (11/2007) công ty niêm yết với giá trị niêm yết khoảng hơn 73 ngàn tỷ đồng. Phương thức khớp lệnh liên tục. đơn vị giao dịch là 100 cổ phiếu, với đơn vị yết giá là 100 đồng. 12 Ngoài hai trung tâm giao dịch chứng khoán kể trên, thị trường chứng khoán Việt Nam còn tồn tại các chủ thể sau: - Uỷ ban chứng khoán nhà nước. - Các công ty chứng khoán. - Các tổ chức phát hành chứng khoán. - Các nhà đầu tư chứng khoán Thị trường chứng khoán Việt Nam chủ yếu là thị trường vốn cổ phần (giao dịch cổ phiếu) và thị trường công cụ nợ (giao dịch trái phiếu). Còn thị trường các công cụ dẫn suất mới chỉ manh nha hình thành. Trong khi thị trường này đã rất phát triển ở các thị trường chứng khoán lớn trên thế giới. Điều đó cũng là biểu hiện hạn chế của thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.5.3. Về chỉ số giá chứng khoán. Chỉ số chứng khoán Việt Nam ký hiệu là VN - Index. VN - Index xây dựng căn cứ vào giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu được niêm yết. Với hệ thống chỉ số này, nhà đầu tư có thể đánh giá và phân tích thị trường một cách tổng quát. Với công thức tính như sau:  P1iQ1i P , Q : Giá cả,  P0iQ0i khối lượng chứng khoán tại 1i 1i thời điểm tính toán. P0i, Q0i: Giá cả, khối lượng chứng khoán tại thời kỳ gốc. Hiện nay chỉ số chứng khoán Việt nam giao động trong khoảng 1000 điểm, tuy nhiên do thị trường Việt nam còn nhỏ bé và bất ổn nên đây chưa phải là chỉ số đáng tin cậy để đánh giá hoạt động của thị trường chứng khoán cũng như nền kinh tế giống như các thị trường đã phát triển khác. Dưới đây là biểu đồ chỉ số VN-Index từ năm 7/2000 đến 11/2007 được cập nhập từ Uỷ ban chứng khoán nhà nước trên trang web 13 www.ssc.gov.vn/ để chúng ta thấy được phần nào sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. 2) Đầu tư chứng khoán với tư cách la nha đầu tư cá nhân. 2.1 Đầu tư Đầu tư là sự hy sinh nguồn lực ở hiê ôn tại để tiến hành cách hoạt đô nô g nhằm thu được kết quả ,thực hiê ôn được những mục tiêu nhất định trong tương lai  Đầu tư gián tiếp : là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiê ôn và vâ ôn hành kết quả đầu tư .  Đầu tư trực tiếp ;là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp phtham gia quản lý ,điều hành quá trình thực hiê ôn và vâ ôn hành kết quả đầu tư . 2.2 Nha đầu tư Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. 14  Nha đầu tư cá nhân : là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời ,tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuâ nô . 2.3 Mục đích của đầu tư 2.3.1 Đầu tư vì sự an toan vốn :với mục đích này đầu tư của bạn sẽ không có hoă ôc rất it rủi ro ( trái phếu của chính phủ ,của các tổ chức lớn ) 2.3.2 Đầu tư vì thu nhâ ôp ; với mục tiêu này sẽ giúp cho bạn có được số tiền lời nhất định để trang trải chi phí cho cuô ôc sống hiê ôn tại và tương lai 2.4.3.Đầu tư vì quyền lực : đầu tư để thâu tóm tổ chức chiếm lĩnh quyền lực. 2.4 Các bước của mô ôt quá trình đầu tư chứng khoán . Bước1: Chọn lựa cổ phiếu. Bước đầu tiên trong viê ôc lựa chọn cổ phiếu là bắt đầu theo dõi diến biến các cổ phiếu. Đă ôt mô ôt cổ phiếu vào danh sách theo dõi sẽ làm tăng sự chú ý của bạn đối với cổ phiếu đó .Nếu theo trường phái kỹ thuâ ôt thi khi đó diễn biến giá cổ phiếu là lý do của viê ôc lựa chọn mô ôt cổ phiếu để theo dõi . Nếu theo về trường phái phân tích cơ bản thì tin tức về thu nhâ ôp hay bất kỳ mô ôt tin tức nào về công ty lại là lý do chính để bạn quan tâm đến cổ phiếu náy. Mô ôt cổ phiếu đã nằm trong danh sách theo dõi của bạn thi nen so sánh diễn biến giá của cổ phiếu đó với giá của cổ phiếu khác.Nhà đầu tư nên kết hợp cả thông tin về phân tích cơ bản lẫn phân tích kỹ thuâ ôt để có được lựa chọn chính xác. Bước2: Chấp nhâ nô vị thế. Chấp nhâ nô vị thế là công viê ôc khá đơn giản chỉ cần liên hê ô với nhà mô giới và thực hiê ôn giao dịch . Tuy nhiên cũng cần lưu ý mô tô số điều trước tiên là loại giao dịch mà bạn thực hiê nô dài hạn hay ngắn hạn.Mă ôc dù xu hướng chung của giá cổ phiếu là đi lên nhưng trong ngắn hạn cổ phiếu có khả nằng đi xuống hơn là đi lên 15 Kế đến là viê ôc lựa chọn nhà mô giớ.Nếu là nhà đầu tư tư nhân chỉ cần mô ôt nhà mô giới dịch vụ (chỉ thực hiê ôn lê nô h và ăn hoa hồng ) Bước 3:Gíam sát vị thế Giám sát các vị thế đã thực hiê ôn là phần quan trọng nhất của quá trình đầu tư. Tất cả những thông tin và sự điều tra nghiên cứu đưa bạn đcuến chỗ ra quyết định giao dịch. Giám sát vị thế là lúc bạn theo dõi và đánh giá quyết định đầu tư của mình. Khi vị thế đó nằm ở vị trí bấp bênh giữa lỗ và lãi bạn nên chú ý. Khi cổ phiếu bạn chọn tăng giá đều đều và bạn tin chắc nó còn tăng thì bann nên mua thêm . và ngược lại thi cũng chú ý khi bán để tránh lỗ. Bước 4: Kết thúc vị thế Nhà đầu tư thường bán cổ phiếu khi giá cổ phiếu đã đạt đến mức giá mục tiêu hay cổ phiếu không diễn ra theo mong đợi của anh ta. Tuy nhiên nhiều nhà đầu tư không biết mình bán khi nào và bán như thế nào để kết thúc mô ôt vị thế và mang lại kết quả tốt nhất. Thông thường nên bán cổ phiếu khi những nhân tố cơ bản như thu nhâ pô va lợi nhuâ nô của công ty giảm sút nhiều năm liền thị phần thu hẹp do cạnh tranh gay gắt hay nôi bô ô lục đục . 3) Thông tin cần có của nha đầu tư cá nhân 3.1 Khái niê ôm về thông tin. Thông tin là những tin tức mới,được thu nhâ nô ,được cảm thụ và được đánh giá là đem lại sự hiểu biết mới về sự vâ ôt khách quan cho người tiếp nhâ nô thông tin. 16 3.2 Thông tin cần có của nha đâu tư cá nhân. Các nhà đầu tư phải nắm bắt được các thông tin có thể tác đô nô g lên giá của chứng khoán đó. Thông tin rất quan trọng đối với nhà đầu tư, với điều kiê ôn thông tin chính xác và đẩy đủ kèm theo khả năng phân tích thông tin tôt chắc chắn nhà đầu tư sẽ đạt được mục đích của mình trong kinh doanh chứng khoán. Nhà đầu tư phải nắm được những thông tin cơ bản sau.  Thông tin về các tổ chức phát hanh: Các thông tin này có thể lấy từ các tổ chức niêm yết. Bao gồm các thông tin trước khi phát hành, sau khi phát hành chứng khoán ra công chúng và sau khi chừng khoán được niêm yết giao dịch trên thị trường tâ ôp trung .Cụ thể là:  Thông tin trên bản cáo bạch . Đây là thông tin mà tổ chức phát hành khi thực hiê ôn phát hành chứng khoán đưa ra nhằm cung cấp thông tin về tình hình hoạt đô nô g kinh doanh tài chính …và thông tin về mục tiêu phát hành chứng khoáng của công ty  Thông tin định kỳ là những thông tin mà tổ chức niêm yết công bố vào những thời điểm nhất định của cớ quan quản lý (năm, tháng, quý)gồm các thông tin tài chính,kết quả hoạt đô nô g kinh doanh  Thông tin bất thường là những thông tin xảy ra bất thường làm ảnh hưởng đến nhà đầu tư  Thông tin yêu cầu là những thông tin mà tổ chức niêm yết phải công bố khi có những dấu hiê ôu bất thường , hoă ôc tin đồn làm ảnh hưởng tới giá chứng khoán  Thông tin khác: Các thông tin này có thể thu nhâ pô từ sở giao dịch chứng khoán, từ báo trí, internet, đài ….  Thông tin từ nhà quản lý: hê ô thống văn bản, chính sánh ban hành mới, thay đổi, bổ xung hủy bỏ ;đình chỉ giao dịch hoă cô cho phép giao dịch trở lại các chứng khoán; các chứng khoán thuô ôc dạng kiểm soát cảnh báo;công bố ngày giao dịch không được hưởng cổ tức 17 Thông tin về tình hình thị trường:thông tin của 5 cổ  phiếu hàng đầu ;giao đô nô g giá cổ phiếu hàng ngày cổ phiếu đạt giá trần giá sàn … Thông tin diễn biến thị trường :thông tin giao dịch trên  thị trường; thông tin về lênh giao dịch; thông tin về chỉ số giá Thông tin về các nhà đầu tư: giao dịch lô lớn ; giao dịch  đấu thầu mua cổ phiếu; giao dịch thâu tóm công ty Các thông tin về tình hình chính trị,kinh tế;thị trường  chứng khoán của (lãi suất, tăng trưởng, lạm phát) của trong nước,và của thế giới II.Qúa trình quản trị thông tin về thị trường chứng khoán của nha đầu tư cá nhân. 1)Quản trị thông tin. 1.1: Khái niê ôm :Quản trị thông tin là viê ôc tổ chức sử dụng các phương thức để lâ pô kế hoạch, tâ ôp hợp, tạo mới, tổ chức, sử dụng, kiểm soát, phổ biến và loại bỏ, mô ôt cách có hiê ôu quả các thông tin có để đảm bào giá trị của các thông tin đó được xác lâ pô và sử dụng tối đa để thực hiê ôn mục tiêu trong môi trường biến đô nô g. 2) Qúa trình quản trị thông tin vè thị trường chứng khoán của các nha đầu tư cá nhân. 2.1. Thu thâ ôp thông tin. Đây là bước rất quan trọng trong quản trị thông tin vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới các bước sau. Các nhà đầu tư có thể thu thâ ôp thông tin từ các nguồn khác nhau tùy thuô ôc vào điều kiê ôn cũng như năng lực của từng nhà đầu tư.  Các nguồn ma nha đầu tư có thể có thông tin la:  Từ tổ chức niêm yết: Bản cáo bạch; thông tin định kỳ(bảng tổng kết tài sản, báo cáo thu nhâ pô , báo cáo lưu chuyển tiền tê ,ô 18 thuyết minh báo cáo tài chính );thông tin đô tô xuất; thông tin yêu cầu ….  Từ tổ chức kinh doanh.  Từ thực tiễn giao dịch thị trường  Từ cơ quan quản lý  Từ các phương tiê ôn đại chúng ( báo trí, internet, …)  Thông tin từ nhà tư vấn, người thân  Yêu cầu đối với các thông tin.  Tính chính xác: thông tin phải phản ánh đúng hiê ôn thực khách quan.(thông tin phải chính xác về thời gian, địa điểm, điều kiê ôn nô ôi dung ..)  Tính kịp thời:tính kịp thời quyết định bởi những điều kiê ôn cụ thể, đô ô chín muồi của vấn đề  Tính đầy đủ, tổng hợp  Tính cô đọng dễ hiểu  Tính kinh tế : thông tin phải đảm bảo,đáp ứng nhu cầu cũng như đem lại lợi ích cho nhà đầu tư 2.2. Tổ chức xử lý thông tin. Đây là bước rất quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của nhà đầu tư. Các thông tin trên thị trường chứng khoán chủ yếu là các thông tin về tài chính, về các yếu tố môi trường vĩ mô nên viê ôc xử lý thông tin thực chất là viê ôc phân tích các thông tin.Có hai phương pháp phân tích chủ yếu.  Phân tích cơ bản: giúp cho nhà đầu tư có được danh mục đầu tư phù hợp  Phân tích kỹ thuâ ôt giúp cho nhà đầu tư có thể lựa chọn được thời điểm và chiến lược mua bán chứng khoán tùy theo diễn biến của thị trường. 19 Hai phương pháp phân tích trên có thể dùng phương pháp thủ công, dùng các phương tiê ôn kỹ thuâ ôt(máy tính ) mô hình toán học … Nô ôi dung của phân tích.  Phân tích vĩ mô và thị trường chứng khoán  Phân tích tình hình kinh tế chính trị xã hô ôi quốc tế  Phân tích tình hình kinh tế chính trị xã hôi của quốc gia  Phân tích ngành :phân tích chu kỳ sống, chu kỳ kinh doanh của nghành định hê ô số rủi ro,mức sinh lợi kỳ vọng và hê ô số sinh lợi của ngành  Phân tích công ty  Phân tích báo cáo tài chính  Phân tích rủi ro  Phân tích cơ bản  Phân tích kỹ thuâ ôt  Phân tích quản lý danh mục đầu tư Mô ôt cách khác để nhà đầu tư tổ chức xử lý thông tin là làm theo trình tự sau. Thứ nhất: phải bắt tay vào việc tìm hiểu các công ty và ban quản lý của công ty đó về các vấn đề như: công việc kinh doanh của họ có dễ hiểu không? mục tiêu kinh doanh của họ là gì? công việc kinh doanh đó có những gì rủi ro? các báo cáo về công việc quản lý công ty đưa ra cho các cổ đông có thật không?… Chúng ta nên đọc các nhận xét của ban quản lý về mục tiêu kinh doanh, doanh số, lãi và các con số hoạt động khác của công ty trong các bản báo cáo 5 năm gần nhất hoặc có thể là nhiều hơn. Sau đó so sánh các nhận xét này với kết quả hoạt động thực tế của công ty, để chúng ta có một đánh giá 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan