Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản trị kinh doanh một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị nguyên ...

Tài liệu Luận văn quản trị kinh doanh một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị nguyên vật liệu tại xí nghiệp mỹ á

.PDF
107
92
71

Mô tả:

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 1 NGUYỄN THỊ THU HÀ LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay nhu cầu tiêu thụ gỗ trên thế giới ngày một tăng cao. Ngành chế biến gỗ Việt Nam sau nhiều năm tăng trưởng liên tục đã nhanh chóng trở thành một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu năm 2005 xấp xỉ 1,6 tỷ USD. Ngành gỗ Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 4 trong khối các nước Đông Nam Á (sau Malaysia, Indonesia và Thái Lan) trong cuộc đua thị phần xuất khẩu đồ gỗ. Nhận thức được tốc độ phát triển nhanh chóng và tiềm năng lợi nhuận cao của ngành kinh doanh đồ gỗ nội thất và thủ công mỹ nghệ hiện nay số lượng đối thủ nhảy vào ngành ngày càng lớn. Hiện nay nước ta có khoảng 2000 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh mặt hàng gỗ và lâm sản. Trong đó có khoảng 300 doanh nghiệp xuất khẩu gỗ tuy nhiên chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Sản xuất mang tính đơn lẻ, tự tìm kiếm khách hàng cho mỡnh nờn quy mô các doanh nghiệp nhỏ. Xí nghiệp Mỹ Á cũng là một doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh đồ gỗ nội thất. Chính vì vậy Mỹ Á phải nỗ lực không ngừng để có thể giữ vững được thị phần nội địa cũng như mở rộng thị phần ra các thị trường tiềm năng khác. Với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt một trong những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đồ nội thất và thủ công nói chung cũng như xí nghiệp Mỹ Á nói riêng đó là khó khăn về nguồn nguyên liệu gỗ. Nguồn nguyên liệu gỗ ngày càng trở nên khan hiếm, cạn kiệt, nguồn gỗ trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, thực tế hàng năm Mỹ Á phải nhập khẩu 80% nguyên liệu gỗ các loại. Trong khi đó gỗ là nguyên liệu chính quan trong nhất trong những sản phẩm đồ gỗ nội thất chiếm khoảng 50% -70% giá thành sản phẩm. Vì vậy để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của xí nghiệp thì công tác quản trị nguồn nguyên liệu QTKDTH 45A KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 2 NGUYỄN THỊ THU HÀ phải thực sự phát huy tác dụng của mình. Tuy nhiên công tác quản trị nguồn nguyên liệu của xí nghiệp Mỹ Á hiện nay còn nhiều khó khăn và vướng mắc. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị nguyên vật liệu tại xí nghiệp Mỹ Á” . Trong đó tập trung chủ yếu vào công tác quản trị nguyên vật liệu gỗ của xí nghiệp. Kết cấu đề tài gồm 3 chương: Chương I: Giới thiệu khái quát về xí nghiệp Mỹ Á Chương II: Thực trạng quản trị nguyên vật liệu tại xí nghiệp Mỹ Á Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị nguyên vật liệu tại xí nghiệp Mỹ Á QTKDTH 45A 3 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN THỊ THU HÀ CHƯƠNG I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ XÍ NGHIỆP MỸ Á I. Đặc điểm chung của xí nghiệp 1. Thông tin chung Mỹ Á tiền thân chỉ là một cơ sở kinh doanh nhỏ quy mô gia đình kinh doanh các mặt hàng đồ gỗ nội thất, hiện nay Mỹ Á đã trở thành XN Mỹ Á chuyên SXKD các mặt hàng về gỗ và lâm sản. Tên doanh nghiệp Tên tiếng anh : Xí nghiệp Mỹ Á : : My A private enterprise Tên giao dịch :X Xí nghiệp Mỹ Á Hình thức pháp lý: : Doanh nghiệp tư nhân Địa chỉ giao dịch: : 174E Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội Tài khoản ngân hàng: : 002.100.000460.2 – Ngân hàng ngoại thương Hà Nội Điện thoại: : 04. 772 0053 Fax: : 04. 772 1333 E-mail : [email protected] Webside: : www.myafurniture.com.vn Ngành nghề kinh doanh chính: chuyờn chế biến gỗ và lâm sản, sản xuất kinh doanh các sản phẩm đồ gỗ nội thất cao cấp và đồ thủ công mỹ nghệ. 2. Quá trình hình thành và phát triển 2.1. Giai đoạn 1 (từ khi ra đời đến năm 1993) Xuất thân từ một gia đình có nghề làm đồ gỗ mỹ nghệ đã nhiều đời ở làng nghề Đông Kỵ, huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh ông Chử Văn Kiểm - hiện là giám đốc XN Mỹ Á đã đi khắp nơi sưu tập bàn ghế cổ mang về nghiên cứu rồi mày mò tìm cách chế tác lại. Sau đó năm 1990 tổ sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ QTKDTH 45A KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 4 NGUYỄN THỊ THU HÀ ra đời. Lúc đầu tổ sản xuất mỹ nghệ chủ yếu sản xuất bàn ghế kiểu cổ và nhận gia công cho một vài DN đồ gỗ khác. Nhưng đến thời điểm năm 1992 khi quy mô hoạt động của tổ sản xuất ngày càng được mở rộng. Tổ sản xuất Mỹ Á đã chuyển đổi thành XN Mỹ Á theo quyết định số 1585/QĐ ngày 25/9/1992 của UB thành phố Hà Nội với số đăng ký kinh doanh là 012032. Chuyên sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ đồ gỗ chạm kiểu, sơn mài và thêu ren với mức vốn điều lệ chỉ là 150.000.000 đồng. Trụ sở giao dịch đặt tại 66E Nguyễn Thái Học – Ba Đình – Hà Nội Ban đầu do xuất phát điểm từ một tổ sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, xưởng sản xuất đi thuê, mẫu mã đơn giản và bằng thủ công nên Mỹ Á đã gặp không ít khó khăn. Năm 1993, khi lượng khách nước ngoài vào Việt Nam nhiều và họ bắt đầu chú ý tới sản phẩm mỹ nghệ truyền thống thì Mỹ Á đó cú hướng đi thay đổi đề bắt kịp thị trường. Hướng đi đầu tiên là dần thay thế trang thiết bị máy móc, toàn bộ khâu sơ chế gỗ, bào gỗ, làm mộng, sấy khô, phun sơn,… đều được làm bằng máy. Ông Chử Xuân Kiểm đã mạnh dạn đưa ý tưởng sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ cao cấp để xuất khẩu. Ông đã không ngần ngại đầu tư hàng tỷ đồng mua thiết bị máy móc xử lý gỗ từ Đài Loan và Nhật Bản như: Xây dựng lò sấy khô gỗ, phòng phun sơn hiện đại, để có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng và độ bền cao. Riêng những công đoạn thủ công như chạm, đục,… Mỹ Á tuyển chọn nhân công từ các làng nghề truyền thống, được đào tạo công phu nhờ đó tạo ra những sản phẩm đồ gỗ đạt chất lượng cao cả về thẩm mỹ và chất lượng. Chính sự thay đổi về tư duy này đó giỳp XN đồ gỗ Mỹ Á ngày càng phát triển và mở rộng. Đến năm 1997 khi trụ sở giao dịch tại 66 E Nguyễn Thái Học không còn phù hợp với quy mô của XN. Mỹ Á đã quyết định chuyển địa điểm giao dịch đến 216 Đội Cấn. Và bổ sung thêm việc kinh doanh một số mặt hàng: buôn bán tư liệu sản xuất, buôn bán tư liệu tiêu dùng, buôn bán QTKDTH 45A KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 5 NGUYỄN THỊ THU HÀ lương thực thực phẩm, đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá dịch vụ cho thuê kho bãi. Tuy nhiên mặt hàng chủ yếu vẫn là đồ gỗ nội thất. 2.2. Giai đoạn 2 ( từ năm 1997 – 2000) Trong giai đoạn này Mỹ Á không ngừng mở rộng và phát triển các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Không chỉ sản xuất các mặt hàng bàn ghế kiểu cổ Mỹ Á đã mở rộng thờm cỏc mặt hàng khác như đồ gỗ kiểu dáng hiện đại, kết hợp phong cách Á – Âu để đáp ứng nhu cầu của giới trẻ cũng như thị trường nước ngoài. Với chính sách đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng đông đảo nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước, quy mô của Mỹ Á ngày càng mở rộng lượng sản xuất hiện tại không đủ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Năm 2000 Mỹ Á đã quyết định đầu tư một khu nhà máy sản xuất rộng 11.000 m 2 trên Quốc lộ 5, cạnh khu công nghiệp Sài Đồng A. Vị trí này rất thuận lợi cho việc sản xuất và kinh doanh nên XN đã đầu tư xây dựng thêm một cửa hàng trưng bày sản phẩm rộng 2000 m 2. Ngoài ra, Mỹ Á cũn cú gian hàng trưng bày và bán sản phẩm tạo nhà A3 trong trung tâm triển lãm Giảng Võ- Hà Nội. 2.3. Giai đoạn 3 ( từ năm 2000 – nay) Từ năm 2000 khi thị trường ngày càng hội nhập, đứng trước sự cạnh tranh của các mặt hàng nội thất nhập ngoại, Mỹ Á đã không ngừng cải tiến và đa dạng về mẫu mã, nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi. Đến với Mỹ Á hiện nay không chỉ để mua các sản phẩm đồ gỗ nội thất giả cổ như tại các làng nghề vẫn bán mà còn để mua các sản phẩm đồ gỗ kiểu dáng hiện đại, đẹp và đơn giản kết hợp một chút đường nét văn hoa thủ công tinh tế. Bên cạnh đó nắm bắt được nhu cầu của giới trẻ, Mỹ Á đã cho thiết kế và sản xuất các sản phẩm có kiểu dáng hiện đại giống như các mẫu công nghiệp nhưng làm bằng gỗ tự nhiên như gỗ Giáng Hương, gỗ Gõ đỏ, có mầu sắc tươi sáng. Sản phẩm vừa có tính mỹ thuật cao, giá thành hợp lý, vừa có độ bền hơn các sản phẩm làm bằng gỗ công nghiệp. QTKDTH 45A 6 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN THỊ THU HÀ Hiện nay, Mỹ Á đang sản xuất rất nhiều loại mặt hàng nội thất như: bàn, ghế, giường , tủ…kiểu cổ, kiểu hiện đại; đồ gỗ xây dựng: ván sàn, cửa, ván ốp trần, tường, cầu thang…Sản phẩm của Mỹ Á được xuất khẩu sang nhiều nước như: Mỹ, Pháp, Canada, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và Trung Quốc… Mỹ Á từ một tổ SXKD nhỏ lẻ đã trở thành một XN lớn chuyên SXKD đồ gỗ, đã trở thành một trong những DN lớn về SXKD đồ gỗ ở nước ta với mức vốn trên 10 tỷ đồng. Đến thời điểm năm 2005 mức vốn của Mỹ Á đã lên tới 17 tỷ đồng. Mỹ Á đang dần khẳng định vị trí và thương hiệu của mỡnh trên thị trường đồ gỗ nội thất và mỹ nghệ trong nước cũng như thị trường nước ngoài. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị XN Mỹ Á BAN GIÁM ĐỐC Phòng kế hoạch sản xuất Phân xưởng sản xuất Phòng Kinh doanh Phòng thiết kế Phòng hành chính nhân sự Phòng khách hàng XN có 215 nhân viên trong đó có 15 người ở vị trí quản lý. Ban giám đốc gồm có 01 giám đốc, 01 Phó giám đốc kinh doanh, 01 phó giám đốc quản lý sản xuất và 01 phó giám đốc kỹ thuật QTKDTH 45A KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 7 NGUYỄN THỊ THU HÀ Giám đốc: Giám đốc có toàn quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của DN, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Giám đốc xây dựng các phương án SXKD hàng năm của XN, quy hoạch đào tạo nguồn lao động. Quyết định các dự án đầu tư, mua và bán tài sản của XN. Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc điều hành XN, chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền. Phụ trách công tác quản lý thị trường và tiêu thụ sản phẩm của XN. Phó giám đốc quản lý sản xuất: Giúp giám đốc điều hành XN, trực tiếp quản lý phân xưởng sản xuất của XN, chịu trách nhiệm trước giám đốc về quá trình sản xuất sản phẩm. Phó giám đốc kỹ thuật: Trực tiếp quản lý toàn bộ về mặt kỹ thuật của XN, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt công nghệ và kỹ thuật của XN, giúp giám đốc đưa ra các quyết định thay đổi máy móc, thiết bị công nghệ của XN. Phòng kế hoạch sản xuất Phòng có chức năng: Kết hợp với phòng kinh doanh tổ chức công tác nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu sản phẩm. Giúp giám đốc đề ra kế hoạch sản xuất. Phũng có nhiệm vụ: - Lập kế hoạch kinh doanh cho hoạt động SXKD của XN - Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất. Trực tiếp quản lý phân xưởng sản xuất, giám sát hoạt động sản xuất của phân xưởng. Phân xưởng sản xuất Chức năng: thực hiện các hoạt động sản xuất sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của phòng kế hoạch sản xuất. Nhiệm vụ: Đảm bảo đầy đủ số lượng và chất lượng sản phẩm đã được QTKDTH 45A KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 8 NGUYỄN THỊ THU HÀ đặt ra. Giám sát hệ thống máy móc, trang thiết bị công nghệ kiến nghị với phó giám đốc quản lý sản xuất và phó giám đốc kỹ thuật trong trường hợp cần thay đổi máy móc trang thiết bị mới. Phòng kinh doanh: Phòng có chức năng tham mưu trong việc theo dõi diễn biến thị trường nguyên liệu. Lập kế hoạch quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhiệm vụ của phòng kinh doanh gồm: - Lên kế hoạch kinh doanh; thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như: tìm đối tác, nghiên cứu thị trường, trực tiếp mua nguồn NVL; thăm dò thị trường các nước. - Ký hợp đồng nhập khẩu, xuất khẩu. - Trực tiếp quản lý 2 phòng ban khác là phòng thiết kế và phòng khách hàng Phòng khách hàng: Chức năng: Liên hệ trao đổi trực tiếp với khách hàng. Phũng có nhiệm vụ: - Giao dịch trực tiếp với khách hàng trả lời mọi thắc mắc của khách hàng liên quan đến sản phẩm. - Thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng. Phòng thiết kế: Phòng có chức năng: thiết kế kiểu dáng mẫu mã sản phẩm. Phũng có nhiệm vụ: - Kết hợp với phòng ban khác tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng. - Sáng tạo thiết kế kiểu dáng mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Phòng hành chính, nhân sự Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác quản lý hành chính, nhân sự QTKDTH 45A KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 9 NGUYỄN THỊ THU HÀ Phũng có nhiệm vụ: - Nhiệm vụ quản lý hành chính, đối nội, đối ngoại: quản lý đất đai; hướng dẫn nghiệp vụ văn phòng, giao dịch, quan hệ nhà nước; xây dựng chương trình hợp tác quốc tế; tổ chức lễ tân, tiếp khỏch;… - Nhiệm vụ an ninh, an toàn: soạn thảo nội quy, quy định về an toàn, vệ sinh lao động …. - Tổ chức bộ máy kế toán, thực hiện công tác kế toán, hạch toán kinh tế, thông tin kinh tế tập trung, phân tích hoạt động kinh tế. - Tổ chức lưu trữ tài liệu, chứng từ kế toán của XN theo quy định - Quy hoạch quản lý, nhận xét cán bộ, hoàn tất thủ tục, hồ sơ bổ nhiệm, bãi nhiễm, từ chức,… 4.Đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản trị nguyên vật liệu 4.1.Đặc điểm về sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm 4.1.1 Đặc điểm về sản phẩm Sản phẩm đồ gỗ thủ công mỹ nghệ là một sản phẩm khá đặc biệt. Những sản phẩm này đòi hỏi sự khéo léo và tinh tế của bàn tay con người mà máy móc không thể thay thế được. Với đặc trưng sản phẩm phù hợp với những đối tượng khác nhau như gia đình, khách sạn, nhà hàng, DN,... Do đó để thuận tiện cho việc lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng, XN chia sản phẩm theo mục đích sử dụng. Đối với mỗi nhóm sản phẩm được chia theo mục đích sử dụng cú cỏc kiểu dáng và mẫu mã khác nhau. Trung bình một nhóm sản phẩm có khoảng 10 kiểu dáng mẫu mã thiết kế. Với chính sách đa dạng hoá sản phẩm về số lượng cũng như chủng loại các loại gỗ được sử dụng với khối lượng lớn như gỗ mun, gụ, trắc, lim, hồng sắc, chiờu liờu, dỏn,... và một vài loại gỗ khác, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản trị NVL như chính sách mua sắm, dự trữ, tổ chức sử dụng NVL,…tuy nhiên cũng gây khó khăn cho các QTKDTH 45A KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 10 NGUYỄN THỊ THU HÀ hoạt động khác như bảo quản, quản lý NVL ( bảng 1.1) Bảng 1.1: Danh mục sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ Phân loại Chi tiết Mục đích sử dụng + Phòng khách Đồ gỗ tự nhiên giả cổ + Phòng ngủ 1) Nội thất gia đình: Đồ gỗ kiểu hiện đại + Phòng ăn + Sản phẩm khác 2) Nội thất văn phòng: 3) Nội thất khách sạn: 4) Nội thất xây dựng: 5) Thủ công mỹ nghệ: + Phòng lãnh đạo + Phòng họp + Văn phòng + Bàn ghế + Phòng ngủ + Sản phẩm khác + Cửa, cửa sổ + Cầu thang, ván sàn + Tượng, tranh gỗ, đá + Mây tre đan + Sản phẩm khác ( Nguồn: Phòng Kinh doanh - Công ty Mỹ Á) Yếu tố thứ hai cần quan tâm khi xét yếu tố sản phẩm ảnh hưởng đến công tác quản trị NVL là sản phẩm thay thế. Trước đây sản phẩm đồ gỗ nội thất là một sản phẩm không thể thiếu trong mỗi gia đình Việt Nam thì hiện nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển người tiêu dùng càng có nhiều cơ hội lựa chọn các sản phẩm khác nhau. Với sự có mặt của các sản phẩm thay thế khối lượng tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ thủ công mỹ nghệ giảm từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến các hoạt động mua sắm dự trữ NVL. Như vậy đặc điểm sản phẩm có những yếu tố ảnh hưởng tích cực song có những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản trị NVL. Vì vậy căn QTKDTH 45A 11 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN THỊ THU HÀ cứ vào đặc điểm sản phẩm XN cần quản lý công tác quản trị NVL một cách phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất. 4.1.2 Quy trình sản xuất sản phẩm(sơ đồ 1.2) Quy trình sản xuất sản phẩm được tuân thủ một cách nghiêm ngặt và đây đủ trong đó 2 công đoạn được chú trọng nhất là công đoạn xử lý NVL và làm mộc ( tạo khuụn hỡnh cho sản phẩm). Đây là hai công đoạn quyết định chất lượng cũng như mẫu mã, kiểu dáng của sản phẩm. Với quy trình sản xuất sản phẩm này yêu cầu công tác quản lý bảo quản NVL không chỉ thực hiện tại kho mà còn thực hiện ở các phân xưởng sản xuất. Sơ đồ1.2: Quy trình sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Luộc Đầuvào ( Gỗ ) Ngâm tẩm Xẻ Sấy Thành phẩm Phun sơn (xử lý màu) Đánh nhẵn Làm mộc (Tạo khuôn hình) 4.2 Đặc điểm về công nghệ 4.2.1 Đối với máy móc trang thiết bị quản trị văn phòng Để đảm bảo cho công tác quản lý nói chung và công tác quản trị NVL nói riêng được thực hiện một các nhanh chóng hiệu quả, kịp thời cỏc phũng ban đều được trang bị máy tính hiện đại trong hệ thống mạng thông tin nội bộ QTKDTH 45A KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 12 NGUYỄN THỊ THU HÀ của XN và đều kết nối Internet. Ngoài ra cũn cú cỏc công cụ hỗ trợ khác như điện thoại, máy in, fax,… Với hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại đã giảm thiểu khối lượng công việc, thời gian thủ tục cho các hoạt động quản trị của XN chẳng hạn nếu trước đây chưa có máy Fax, điện thoại, máy vi tính thông tin được truyền đi giữa các phòng ban trong XN cũng như với DN khác phải qua thư hoặc có người trực tiếp đến thực hiện thì với công cụ hiện đại chỉ cần điện thoại, fax, hay mail gửi giữa các phòng ban, vì vậy rút ngắn được thời gian, chi phí và tiết kiệm nguồn nhân lực của XN. Như vậy tác dụng quan trọng của hệ thống máy móc thiết bị hiện đại này là tính nhanh chóng, thống nhất và đảm bảo của thông tin trong nội bộ DN cũng như với thị trường. Bảng 1.2: Hệ thống trang thiết bị, máy móc văn phòng STT Chủng loại Số lượng ( chiếc) 1. Điện thoại 10 2. Fax 01 3. Máy tính 22 4. Máy in 07 4.2.2 Đối với máy móc thiết bị sản xuất Hệ thống máy móc thiết bị sản xuất được tập trung chủ yếu tại phân xưởng sản xuất của XN. Công nghệ và máy móc mà XN sử dụng chủ yếu là hàng nhập ngoại. Tuy nhiên hệ thống máy móc thiết bị này vẫn chưa đồng bộ. Nhập từ nhiều nước khác nhau như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Đức,… XN vẫn chưa thực sự tiếp cận được với công nghệ cao, một số máy móc thiết bị đã khấu hao hết nhưng vẫn được sử dụng. Đặc biệt trong việc xử lý gỗ, còn gặp phải vướng mặc trong khâu xử lý bề mặt. Chính vì vậy hiệu quả hoạt động sản xuất của XN ở mức trung bình, đạt được 40% so với năng lực sản xuất mà XN có thể đạt được. Hệ thống máy móc thiết bị sản xuất kém đồng bộ và lạc hậu ảnh hưởng QTKDTH 45A KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 13 NGUYỄN THỊ THU HÀ đến các hoạt động khác trước hết ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc, mất nhiều thời gian và công sức hơn để sản xuất ra một sản phẩm. Kèm theo đó là hao phí NVL ngày càng cao nếu trước đây để sản xuất ra một bộ bàn ghế với kích cỡ nhỏ mất khoảng 0.2 m3 thì đến nay mất khoảng 0.22m3 từ đó kéo theo các chi phí phát sinh thêm như chi phí mua sắm NVL, chi phí bảo quản quản lý NVL. Như vậy để có thể khai thác được hết năng lực sản xuất của XN cần đầu tư hệ thống máy móc thiết bị hiện đại đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu đơn giản hoá công tác quản trị NVL đồng thời cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt ra thị trường. Bảng 1.3: Danh mục cơ sở vật chất trang thiết bị Mỹ Á STT Tên thiết bị Nước sản xuất Năm mua A Máy móc thiết bị chế biến gỗ 1. Dàn máy chế biến gỗ Đài Loan 1996 2. Máy nén khí 5HP Đài Loan 1997 3. Máy nén khí 5 HP Đài Loan 2000 4. Dao CB gỗ+ M phun sơn Đài Loan 1996 5. Máy chà nhám + máy nén khí Đài Loan 1996 6. Máy cưa cắt 2 đầu Đài Loan 1996 7. Hệ thống hút bụi Đài Loan 1996 8. Máy đục mộng Đài Loan 1996 9. Lò sấy gỗ Đài Loan 1996 10. Lò sấy gỗ Việt Nam 2003 11. Máy cắt mộng đa năng Việt Nam 1996 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. Máy đục mộng Máy chà nhám Máy cán lưỡi cưa Máy cưa chỉ Máy cắt cao tốc Máy phanh nghiêng trục Máy chà nhám bàn đẩy tay Dao cưa máy bào Dao chế biến gỗ Máy cưa vòng cứng QTKDTH 45A Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 1996 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29. 30. 31. 32. 33. 34. 35. 36. B. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 14 NGUYỄN THỊ THU HÀ Máy bảo thẩm Việt Nam 1996 Máy cưa CD 7 Việt Nam 1996 Máy chống ẩm Việt Nam 1997 Máy đưa phôi Đài Loan 2000 Dán máy thảm hạt gỗ Đài Loan 1996 Máy chế biến gỗ Trung Quốc 2000 Máy mài kính Trung Quốc 2002 Dàn máy chế biến gỗ Đài Loan 2004 Máy đục mộng hơi SCM Đài Loan 2004 Dàn máy chế biến gỗ Đài Loan 2004 Hệ thống máy lọc hơi Đài Loan 2004 Hệ thống xử lý gỗ tách ẩm Đài Loan 2002 Lò sây gỗ hơi nước Nhật Việt 2004 Dây chuyền phun sơn đồng bộ Nhật 2002 Dây chuyền chế biến gỗ đồng bộ Đài Loan 2002 Phương tiện vận tải Ô tô tải 2.5 tấn Đài Loan 2001 Xe cẩu Đài Loan 2001 Ô tô tải 1 tấn Hàn quốc 2003 Ô tô con Đức 2003 Ô tô tải Hàn quốc 2006 Xe nâng Hàn quốc 2006 ( Nguồn: Phòng Kinh doanh - Công ty Mỹ Á) 4.3Đặc điểm về lao động Nhân lực là yếu tố cấu thành nên DN, là yếu tố quan trọng bậc nhất đối với mỗi DN đặc biệt đối với DN đồ gỗ nội thất - với những sản phẩm đòi hỏi sự khéo léo và tinh tế của bàn tay con người mà máy móc không thể thay thế được. Hiện nay XN Mỹ Á có 215 người lao động. Trong đó cán bộ quản lý của XN có 15 người chiếm 7% đội ngũ lao động của XN, cho thấy một bộ máy quản lý gọn nhẹ. Bộ máy quản trị của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng, các vị trí được phân công một cách rõ ràng. Phân loại I. Theo chức vụ 1. Quản lý QTKDTH 45A Bảng 1.4: Cơ cấu lao động của XN Mỹ Á Số lượng ( Người) Phần trăm (%) 15 6.98 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 2. Nhân viên văn phòng 3.Công nhân sản xuất II. Theo giới tính 1. Nam 2. Nữ III. Theo trình độ 1.Trên cao đẳng 2. Dưới cao đẳng 15 NGUYỄN THỊ THU HÀ 44 156 20.47 72.56 150 65 69.77 20.23 54 25.12 161 74.88 ( Nguồn: Phòng hành chính nhân sự) Thực tế hoạt động của XN cho thấy cán bộ quản lý có tình thống nhất và nhất trí cao tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập. Mặc dù lao động trong cỏc phũng ban chủ yếu có trình độ cao đẳng trở lên tuy nhiên phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ cựng lỳc, không có kỹ năng nghiệp vụ chuyờn sõu như hoạt động nghiên cứu thị trường khách hàng còn nhiều hạn chế, tình trạng ra quyết định dựa vào cảm tính, hay công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và kế hoạch mua sắm NVL chưa sát thực tế,...tuy vậy hiện nay XN đang nỗ lực cố gắng khai thác và sử dụng hiệu quả bộ máy quản trị. Riêng đối với công tác quản trị NVL hiện nay XN chưa có phòng ban chuyên trách quản lý tình hình NVL, phòng kế hoạch sản xuất và phòng kinh doanh phải kiêm nhiệm công tác quản trị NVL, cán bộ chưa có trình độ và nghiệp vụ chuyên môn. Do đó ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực quản trị NVL của XN. Lượng lao động chính của XN là công nhân sản xuất trong đó lao động nam chiếm chủ yếu. Tuy nhiên lượng lao động lành nghề vẫn còn thiếu và yếu. Dẫn đến hiệu suất sản xuất không cao. Ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nói chung cũng như công tác quản trị NVL nói riêng. Do đó cần phải nâng cao trình độ cán bộ công nhân sản xuất của XN để sử dụng hiệu quả nhất nguồn nguyên liệu của XN tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao năng lực hoạt động quản trị NVL của XN. 4.4.Đặc điểm về thị trường 4.4.1 Thị trường cung QTKDTH 45A KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 16 NGUYỄN THỊ THU HÀ * Xu hướng thị trường NVL Nước ta có khoảng 16 triệu ha đất trống đồi núi trọc, trong đó 8 triệu ha dự kiến làm rừng sản xuất. Thế nhưng, việc trồng rừng của chúng ta cũn ớt, việc xây dựng mạng lưới chế biến gỗ trên toàn quốc chưa có sự thống nhất, vấn đề quy hoạch vùng nguyên liệu còn khá nhiều bất cập, trong khi đầu tư phát triển rừng chưa được quan tâm đúng mức. Thiếu nguồn nguyên liệu tại chỗ là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng giá nhập khẩu gỗ “bấp bờnh” trong thời gian qua. Trước nhu cầu sử dụng nguyên liệu gỗ ngày càng cao trong khi khả năng cung cấp trong nước ngày ít XN đã phải nhập chủ yếu từ thị trường nước ngoài trong đó 2 nước nhập khẩu chính là Lào và Malaixia (chiếm đến 80% số lượng gỗ của XN là nhập từ nước ngoài). Tuy nhiên hiện nay nguồn nguyên liệu gỗ của 2 thị trường này cũng đang ngày càng trở nên khan hiếm và cạn kiệt. Hơn nữa nguyên liệu phải nhập từ xa nên bị động về thời gian sản xuất, cùng như chi phí NVL ngày càng tăng cao do giá xăng dầu tăng. Giá cả NVL không ổn định thường xuyên thay đổi qua hàng tháng, hàng năm. Với xu hướng NVL đó tình hình mua sắm NVL của XN Mỹ Á cũng có nhiều biến động mà trước hết thể hiện ở giá cả sản phẩm. Không chỉ có sự biến động qua các năm mà ngay trong thời điểm 1 năm giá cả NVL cũng có sự biến động. Bảng dưới đây thể hiện tình hình thay đổi về giá cả nguyên liệu gỗ qua cỏc thỏng của năm 2006. Bảng 1.5: Tình hình biến động nguyên liệu gỗ của xí nghiệp Mỹ Á Loại gỗ Giá thành Thời điểm mua 6.335.500 05/2006 6.350.000 06/2006 1. Gỗ gụ 4.850.000 09/2006 5.195.000 11/2006 2.Gỗ Hương 5.240.000 07/2006 4.545.500 08/2006 QTKDTH 45A 17 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 3.Gỗ Chiêu Liêu 7.919.000 2.430.000 6.262.500 NGUYỄN THỊ THU HÀ 12/2006 10/2006 12/2006 Đây là ba loại gỗ được mua nhiều lần nhất trong năm 2006 của XN Mỹ Á tuy nhiên tại mỗi thời điểm mua giá cả tương đối chênh lệch đặc biệt đối với gỗ Chiờu Liờu chỉ sau 3 tháng từ thời điểm tháng 10 đến tháng 12 giá gỗ đã tăng gần gấp 3 lần. Thực trạng giá cả nguyên liệu gỗ bấp bênh và kém ổn định diễn ra với hầu hết các sản phẩm gỗ khác. Sự biến động của thị trường không chỉ thể hiện qua sự thay đổi về giá cả mà còn thể hiện ở nguồn cung ứng các loại gỗ ngày càng trở nên khan hiếm đặc biệt các loại gỗ quý như mun, đinh, sến,… Đây là thách thức lớn đối với các DN sản xuất và kinh doanh đồ gỗ nội thất nói chung cũng như XN Mỹ Á nói riêng. Do đó muốn đảm bảo nguồn cung ứng NVL XN Mỹ Á đó cú những giải pháp và hường đi trong thời gian tới mà trước hết đó là sử dụng nguồn gỗ có khả năng khai thác và cung ứng lớn. * Chất lượng nguồn NVL Ngày nay người tiêu dùng ngày càng quan tâm và chú trọng đến chất lượng sản phẩm. Họ luôn muốn sử dụng các sản phẩm an toàn đảm bảo sức khoẻ, đồng thời yếu tố gần gũi và bảo vệ thiên nhiên cũng rất quan trọng. Chính vì vậy yêu cầu về chất lượng gỗ đang ngày càng trở nên quan trọng không chỉ với thị trường nước ngoài mà còn đối với cả người tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên một thực tế hiện nay là các DN sản xuất và kinh doanh đồ gỗ nội thất nói chung cũng như XN Mỹ Á nói riêng vẫn chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này. Hiện nay tỷ lệ gỗ được chứng nhận FSC của Mỹ Á là 0% ( đây là chứng nhận của tổ chức thế giới về chất lượng gỗ - Nguồn gỗ được khai thác ở những khu rừng có đủ năm tuổi khai thác và được phép khai thác). Do đó để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như đảm bảo về chất QTKDTH 45A KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 18 NGUYỄN THỊ THU HÀ lượng sản phẩm và bảo vệ tài nguyên môi trường quá trình lựa chọn mua sắm NVL càng cần được chú trọng, yêu cầu cán bộ quản trị NVL cần có kiến thức trình độ và chuyên môn nghiệp vụ. * Số lượng nhà cung ứng Thị trường NVL được chia thành 2 thị trường rõ ràng là thị trường cung ứng NVL trong nước và thị trường cung ứng NVL nước ngoài. Trong đó thị trường cung ứng NVL trong nước chủ yếu là các nhà cung ứng nhỏ lẻ, tư nhân tự phát, tự khai thác các rừng tại Việt Nam hoặc lấy gỗ tại Lào rồi chuyờn chở, tập kết nguyên liệu gỗ rồi bán cho các làng nghề, DN SXKD đồ gỗ mỹ nghệ. Thị trường trong nước chỉ có một vài nhà cung ứng lớn như Vinafloor, Thông Cẩm, Chế biến gỗ và lâm sản Quảng Bỡnh,...Đõy cũng chính là những nhà cung ứng nguyên liệu truyền thống của XN. Đối với nguồn cung ứng nước ngoài chủ yếu là các nhà cung ứng của Malaixia, Đài Loan,...đối với nguồn cung ứng này có khả năng cung cấp khối lượng lớn tuy nhiên chi phí NVL cho các DN này tương đối lớn. Hai công ty mà XN thường xuyên mua gỗ là Green Tree ( Đài Loan), SyariKattah Chering SDN. BDH ( Malaixia),... Với 2 loại gỗ chính được mua là gỗ mun, gỗ trắc. Như vậy hiện nay số lượng các nhà cung ứng lớn là không nhiều kèm theo đó là tình trạng khan hiếm NVL và kém ổn định về giá cả vì vậy XN thường bị sức ép từ các nhà cung ứng về giá cả, quá trình vận chuyển hoặc khối lượng mua. Chính vì vậy đòi hỏi hệ thống quản trị NVL phải linh hoạt đồng thời đảm bảo tính thống nhất trong chính sách mua sắm dự trữ NVL cũng như tìm kiếm lựa chọn nhà cung ứng cho XN. STT 1. 2. 3. Bảng 1.6: Các nhà cung ứng chính của XN Mỹ Á Tên nhà cung ứng Chủng loại gỗ Green Tree Gỗ mun, gỗ trắc Syarikattah Chering Gỗ mun, gỗ trắc Thông Cẩm Gỗ Gụ, Trắc, Hương, Chiêu Liêu, Lim. QTKDTH 45A KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 4. 5. VinaFloor Chế biến lâm sản Quảng Bình 19 NGUYỄN THỊ THU HÀ Gỗ Hồng, Trắc, Gụ, Lim, gỗ dán. Gỗ Chiêu Liêu, Hồng, gỗ dán * Môi trường kinh doanh của XN Môi trường kinh doanh của XN đang ngày càng được cải thiện đó là sự cải thiện về hệ thống cơ sở hạ tầng và các thủ tục hành chính của nhà nước thông qua các chính sách và quy định xung quanh hoạt động sản xuất và kinh doanh đồ gỗ thủ công mỹ nghệ. Với hệ thống trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng, đường xá giao thông ngày càng nâng cấp đó giỳp XN rút ngắn thời gian giao nhận hàng. Nếu trước kia một đơn hàng mua sắm NVL trong nước mất khoảng từ 7-10 ngày NVL mới được tập kết tại kho của XN thì nay chỉ trong vòng 1 tuần NVL đã được tập kết tại kho bãi của XN. Đối với các đơn đặt hàng tại thị trường nước ngoài trong vòng 1 tháng NVL cũng được tập kết tại kho bãi của XN. Thêm vào đó là chính sách về đầu tư, mua sắm, nhập khẩu ngày càng trở nên thông thoáng gọn nhẹ, thông qua việc thay đổi chính sỏch, cỏc luật hải quan, thuế xuất nhập khẩu, cùng với chính sách một cửa đã giảm bớt thủ tục trong quá trình mua sắm, vận chuyển NVL của XN. Như vậy nhìn chung môi trường kinh doanh tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động SXKD nói chung và hoạt động quản trị NVL nói riêng. 4.4.2 Thị trường cầu 4.4.2.1 Thị trường sản phẩm * Khách hàng Khách hàng là yếu tố khách quan thường xuyên biến động. Điều này ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch SXKD của XN từ đó ảnh hưởng đến hoạt động quản trị nguồn NVL. Vì vậy muốn nâng cao năng lực hoạt động quản trị NVL thì đánh giá tốt khách hàng và nhu cầu của họ là một yếu tố rất quan trọng. QTKDTH 45A KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 20 NGUYỄN THỊ THU HÀ - Khách hàng có thu nhập cao Đối với khách hàng có mức thu nhập cao họ thường thớch cỏc sản phẩm làm bằng chất liệu gỗ tốt và quý như gỗ mun, gỗ trắc, gỗ Lim,...thể hiện phong cách của người chủ sử dụng chúng trong đó chủ yếu là các sản phẩm đồ gỗ giả cổ. Với những sản phẩm như vậy thường có giá từ vài chục triệu đến vài trăm triệu/1 bộ bàn ghế hoặc giường, tủ. Chẳng hạn nếu một bộ bàn ghế cỡ nhỏ làm bằng chất liệu gỗ Mun hoặc gỗ Trắc có giá dao động từ 1225 triệu hay một chiếc giường gỗ Mun thường có giá 30- 35 triệu,…Mức giá này phụ thuộc vào chất liệu gỗ được sử dụng, kiểu dáng mẫu mã thiết kế, đối với những sản phẩm có kiểu dáng mẫu mã phức tạp, cầu ký cần người thợ giỏi thì mức giá thường cao hơn. Tuy những sản phẩm này bền đẹp nhưng có một bất lợi là khối lượng lớn, cồng kềnh. Hơn nữa việc xác định chất liệu gỗ đối với khách hàng là rất phức tạp vì vậy chủ yếu khách hàng lựa chọn một nhà cung cấp uy tín và lựa chọn sản phẩm. - Khách hàng có mức thu nhập trung bình Đối với những khách hàng này họ không chú trọng quá nhiều đến chất liệu gỗ được sử dụng. Họ quan tâm đến kiểu dáng, mẫu mã, và giá cả của sản phẩm. Để phục vụ đối tượng khách hàng nay XN sẵn sàng nhận các đơn đặt hàng thiết kế theo các kiểu dáng khác nhau nhưng được làm bằng các chất liệu gỗ có giá rẻ hơn như gỗ hương, gỗ chiờu liờu, gỗ tạp...Chẳng hạn vẫn một bộ bàn ghế cỡ nhỏ có kiểu dáng mẫu mã giống như kiểu dáng mẫu mã của các bộ bàn ghế gỗ Mun nhưng lại sử dụng chất liệu gỗ tạp mức giá có thể chỉ 6 triệu – 8 triệu đồng, hoặc những chiếc giường có kiểu dáng đơn giản không cầu kỳ mức giá chỉ khoảng từ 2 – 3 triệu. Với những sản phẩm này XN vẫn có thể đáp ứng được các khách hàng có mức thu nhập thấp. Như vậy xu hướng của người tiêu dùng hiện nay không quá cầu kỳ trong QTKDTH 45A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan