Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doanh n...

Tài liệu Luận văn quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện phú bình, tỉnh thái nguyên​

.PDF
114
89
69

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––– TRẦN LỆ HẰNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––– TRẦN LỆ HẰNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, ngày tháng Tác giả luận văn Trần Lệ Hằng . năm 2017 ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình của TS. Tạ Thị Thanh Huyền cùng với những ý kiến đóng góp quý báu để tôi hoàn thành luận văn của mình. Ngoài ra, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, các thầy, cô trong Trường, khoa Quản lý – Luật kinh tế, phòng Đào tạo – bộ phận sau đại học đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, anh chị em tại Bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình, Ủy ban nhân dân huyện Phú Bình đã tận tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành luận văn của mình. Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Thái Nguyên, ngày tháng Tác giả luận văn Trần Lệ Hằng năm 2017 iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ............................................................. viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................2 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................................3 5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BHXH, BHYT BẮT BUỘC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ............ 4 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........................................................................................................4 1.1.1. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc................................................................4 1.1.2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh .....................................................................14 1.1.3. Quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ....19 1.1.4. Nội dung quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ......................................................................................................20 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................................................................25 1.2. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..........................................................30 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với DNNQD của một số địa phương trong nước ..................................................................................30 1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với DNNQD cho Bảo hiểm huyện Phú Bình ............................................................35 iv Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................37 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................37 2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................37 2.2.1. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................37 2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................38 2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................39 2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................40 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................42 2.3.1. Chỉ tiêu số thu BHXH, BHYT ........................................................................42 2.3.2. Chỉ tiêu số lượng lao động ..............................................................................42 2.3.3. Chỉ tiêu tính lãi chậm đóng .............................................................................43 2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .................................................................................44 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH, BHYT BẮT BUỘC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................46 3.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Phú Bình ......................46 3.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế- xã hội của huyện Phú Bình .............46 3.1.2. Khái quát về BHXH huyện Phú Bình .............................................................49 3.2. Thực trạng quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ........................................52 3.2.1. Quản lý lập kế hoạch thu BHXH, BHYT .......................................................52 3.2.2. Quản lý quá trình tổ chức thu BHXH, BHYT ................................................55 3.2.3. Tiến hành thanh tra, kiểm tra BHXH, BHYT .................................................64 3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình ....................70 3.3.1. Chính sách nhà nước .......................................................................................70 3.3.2. Nhận thức của người lao động về BHXH, BHYT ..........................................72 3.3.3. Nhận thức của người sử dụng lao động về BHXH, BHYT ............................73 3.3.4. Quy mô doanh nghiệp .....................................................................................75 v 3.3.5. Kiểm tra, đôn đốc của ngành BHXH và các cơ quan chức năng ....................76 3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình từ năm 2014 đến năm 2016 ...................................................................................................................78 3.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................78 3.4.2. Một số hạn chế ................................................................................................79 3.4.3. Nguyên nhân ...................................................................................................79 Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BHXH, BHYT BẮT BUỘC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN .....................................82 4.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên....82 4.1.1. Định hướng quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình........................................................82 4.1.2. Mục tiêu quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình .................................................................82 4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình ............................................83 4.2.1. Tăng cường quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT ................................83 4.2.2. Quản lý thu BHXH, BHYT .............................................................................84 4.2.3. Hoàn thiện quy trình tổ chức thu BHXH, BHYT ...........................................85 4.2.4. Giải pháp nhằm giảm tình trạng nợ đọng BHXH, BHYT bắt buộc kéo dài tại một số doanh nghiệp ............................................................................................91 4.3. Kiến nghị ............................................................................................................92 KẾT LUẬN ..............................................................................................................95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96 PHỤ LỤC .................................................................................................................98 vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế DN : Doanh nghiệp DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh LĐ : Lao động NLĐ : Người lao động TT : Thông tư QĐ : Quyết định vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bảng mã hóa ........................................................................................41 Bảng 3.1: Số doanh nghiệp, số lao động và đóng góp NSNN của các DNNQD...............................................................................................48 Bảng 3.2: Chỉ tiêu thu BHXH, BHYT bắt buộc của các DNNQD ......................52 Bảng 3.3: Số lượng lao động, quỹ lương phải trả người lao động của các DNNQD...............................................................................................54 Bảng 3.4: Trình độ lao động tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình ............................................................................55 Bảng 3.5: Thống kê mô tả điểm đánh giá của lãnh đạo DNNQD về vai trò của việc tham gia BHXH, BHYT bắt buộc cho người lao động .........56 Bảng 3.6: Quy định tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm .............................................58 Bảng 3.7: Tình hình nợ BHXH, BHYT bắt buộc tại các DNNQD .....................59 Bảng 3.8: Phân loại nợ BHXH, BHYT................................................................60 Bảng 3.9: Biện pháp thu nợ BHXH, BHYT ........................................................60 Bảng 3.10: Tiền lãi BHXH, BHYT .......................................................................61 Bảng 3.11: Truy thu BHXH, BHYT bắt buộc .......................................................62 Bảng 3.12: Đánh giá của cán bộ BHXH huyện Phú Bình về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc ......................................................................63 Bảng 3.13: Kết quả thanh tra, kiểm tra của BHXH huyện Phú Bình tại các DN NQD..............................................................................................65 Bảng 3.14: Số lần thanh tra, kiểm tra ....................................................................66 Bảng 3.15: Doanh nghiệp NQD vi phạm đóng BHXH, BHYT bắt buộc ..............66 Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ BHXH huyện Phú Bình về thanh tra, kiểm tra BHXH, BHYT bắt buộc cho người lao động tại các DNNQD ......68 Bảng 3.17: Kiểm định thang đo của nhóm nhân tố “Chính sách nhà nước” ........70 Bảng 3.18: Đánh giá về chính sách của nhà nước .................................................71 Bảng 3.19: Kiểm định thang đo của nhóm nhân tố “Nhận thức của người lao động về BHXH, BHYT” .......................................................................72 Bảng 3.20: Đánh giá về nhận thức người lao động về BHXH, BHYT .................73 viii Bảng 3.21: Kiểm định thang đo nhóm nhân tố “Nhận thức của người sử dụng lao động về BHXH, BHYT” .................................................................74 Bảng 3.22: Đánh giá của người sử dụng lao động về BHXH, BHYT ...................74 Bảng 3.23: Kiểm định thang đo nhóm nhân tố “Quy mô doanh nghiệp ngoài quốc doanh” ........................................................................................75 Bảng 3.24: Đánh giá về quy mô doanh nghiệp ......................................................76 Bảng 3.25: Kiểm định thang đo nhóm nhân tố “Việc kiểm tra, đôn đốc của ngành BHXH và các cơ quan chức năng” ..........................................77 Bảng 3. 26: Đánh giá về kiểm tra, đôn đốc của ngành BHXH và các cơ quan chức năng ............................................................................................77 ix DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Phú Bình giai đoạn 2014-2016 ..........................47 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ đóng BHXH, BHYT đối với người lao động ................................23 Sơ đồ 3.1: Hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ......................................................49 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, Thái Nguyên đã cải thiện rất nhiều về môi trường đầu tư, thu hút được một lượng lớn các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh. Phú Bình là một trong những huyện những năm gần đây với tốc độ phát triển nhanh chóng, nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu tư tại huyện. Chính vì điều này cũng phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là tình hình đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội bắt buộc. Vì lợi nhuận, một số doanh nghiệp chây ỳ không đóng bảo hiểm cho người lao động, không quan tâm đến quyền lợi của người lao động. Luật quy định, nếu người sử dụng lao động vi phạm Luật bảo hiểm xã hội sẽ bị xử phạt hành chính và buộc phải nộp đủ, đúng số tiền còn thiếu theo quy định, cộng với tiền lãi ngân hàng số tiền nộp chậm. Nếu vi phạm với số lượng lớn, thời gian dài có thể bị khởi kiện tại tòa án dân sự. Tuy nhiên, thủ tục khởi kiện tương đối phức tạp và nhiều doanh nghiệp thiếu hợp tác, gây khó khăn với việc đặt ra quy trình quản lý chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra nghiêm ngặt tình hình đóng bảo hiểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhưng nó vẫn tồn tại một số yếu điểm cần phải khắc phục ngay như: năm 2016 tuy số lượng doanh nghiệp vi phạm giảm nhưng không đáng kể. Số tiền nợ đọng chưa thu được năm 2016 là 952 triệu đồng gấp gần 3 lần so với năm 2015 và số tiền phạt là 136 triệu đồng gấp gần 4 lần so với năm 2015. Trước thực trạng như vậy, BHXH huyện Phú Bình đã áp dụng nhiều biện pháp để quản lý và thu hồi các khoản nợ đọng, như thường xuyên đồn đốc nhắc nhở các doanh nghiệp nộp chậm, gửi văn bản yêu cầu nộp tiền cho 20 trường hợp và đã có 12 trường hợp doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã được gửi lên phòng khai thác thu nợ để cấp trên tiếp tục xử lý. Bên cạnh đó tuy số doanh nghiệp vi phạm việc đóng BHXH, BHYT nhiều lần có xu hướng giảm, một số doanh nghiệp vẫn cố tình vi phạm và thường các doanh nghiệp này có quy mô lớn. Thực trạng doanh nghiệp nợ đọng, trốn đóng BHXH diễn biến phức tạp, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động và đau đầu các cơ quan nhà nước nhưng cho đến nay vẫn chưa có cách giải quyết hữu hiệu. Xử lý doanh nghiệp 2 vi phạm pháp luật BHXH, BHYT như thế nào, vấn đề không mới nhưng vẫn chưa có một giải pháp thực sự hữu hiệu. Chính vì những lý do trên tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài "Quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên’’ làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên qua đó tìm ra những giải pháp làm giảm tỷ lệ nợ đọng BHXH, BHYT của các doanh nghiệp trên địa bàn trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình. Xác định nguyên nhân chủ yếu của việc nợ BHXH, BHYT của các doanh nghiệp trên địa bàn. - Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với các doanh nghiệp, nhằm tháo gỡ tình trạng nợ BHXH, BHYT bắt buộc đối các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu Tình hình quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại BHXH huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên - Phạm vi về thời gian: Số liệu được sử dụng để phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình được thu thập từ năm 2014 đến năm 2016; Đề xuất giải pháp đến năm 2020. 3 - Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình. Dựa trên việc thu thập số liệu về số lượng lao động, mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc tại các doanh nghiệp trên địa bàn, nguyên nhân của tình trạng nợ đọng BHXH, BHYT từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn. 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài Luận văn là công trình khoa học nhằm hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc. Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giảm và hạn chế nợ đọng kéo dài, đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Luận văn là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Bình. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho BHXH huyện Phú Bình trong quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học và cho các công trình nghiên cứu liên quan. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 04 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BHXH, BHYT BẮT BUỘC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.1.1. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc 1.1.1.1. Khái niệm về BHXH, BHYT bắt buộc Trong mọi nền sản xuất xã hội, con người luôn là động lực chính, là trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội. Con người muốn tồn tại và phát triển, trước hết phải có ăn, mặc, ở, đi lại,... Để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu đó, họ phải lao động để làm ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm tạo ra càng nhiều thì đời sống con người càng đầy đủ và xã hội càng văn minh hơn. Như vậy, họ là những người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội. Nhưng thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và điều kiện sinh sống bình thường, mà trái lại có nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập và các điều kiện sinh sống khác: ốm đau, tai nạn lao động, tai nạn thương tật, giá yếu,... lúc này nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không thể mất đi, thậm chí còn tăng lên và xuất hiện một số nhu cầu mới như: cần được khám và điều trị ốm đau, tai nạn thương tật cần có người chăm sóc, nuôi dưỡng.... Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con người và xã hội phải tìm ra nhiều biện pháp khác nhau như san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong cộng đồng, đi vay, đi xin, hoặc dựa vào cứu trợ của nhà nước. Tuy nhiên, những cách này hoàn toàn bị động và không chắc chắn. Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, việc thuê nhân công trở lên phổ biến, lúc đầu người sử dụng lao động chỉ cam kết trả công lao động, nhưng sau phải cam kết cả việc đảm bảo cho người lao động một số thu nhập nhất định để họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không may ốm đau, thai sản,...Trong thực tế, các trường hợp trên có thể xảy ra và người chủ không phải chi một khoản tiền nào. Nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ một lúc phải bỏ ra một khoản tiền lớn 5 dù không muốn. Điều này tất yếu dẫn đến mâu thuẫn giữa chủ và thợ, giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng gay gắt trên quy mô rộng và có tác động xấu đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Để khắc phục tình trạng trên, Nhà nước đứng ra đóng vai trò trung gian trong việc điều hòa mâu thuẫn bằng cách huy động sự đóng góp của từ phía chủ và thợ, bản thân nhà nước cũng tham gia hỗ trợ một phần để hình thành nên một quỹ tài chính với mục đích bảo vệ quyền lợi của cả chủ và thợ, lúc này BHXH, BHYT được hình thành. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về BHXH, BHYT. Tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà khái niệm BHXH, BHYT được hiểu theo những cách khác nhau. - Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Theo tổ chức LĐ quốc tế (ILO) thì BHXH là: “Sự bảo vệ của cộng đồng xã hội đối với các thành viên của mình thông qua sự huy động các nguồn đóng góp vào Quỹ BHXH để trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già yếu, thất nghiệp. Đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con để ổn định đời sống của thành viên và đảm bảo an toàn xã hội”(Tạp chí BHXH) [9] Theo Luật Bảo hiểm xã hội (2014), Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.[14] Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. - Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế là chính sách xã hội, được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của luật BHYT. Ở các nước công nghiệp phát triển người ta định nghĩa BHYT trước hết là một tổ chức cộng đồng đoàn kết tương trợ lẫn nhau, nó có nhiệm vụ gìn giữ sức khỏe, khôi phục lại sức khỏe hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của người tham gia BHYT. Như vậy, trong 6 hoạt động BHYT thì tính cộng đồng đoàn kết cùng chia sẻ rủi ro rất cao; nó là nền tảng cho lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe; nó điều tiết mạnh mẽ giữa người khoẻ mạnh với người ốm yếu, giữa thanh niên với người già cả và giữa người có thu nhập cao với những người có thu nhập thấp. Sự đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong BHYT là sự đảm bảo cho từng người dựa trên cơ sở của sự đoàn kết không điều kiện, của sự hợp tác cùng chung lòng, chung sức và gắn kết chặt chẽ với nhau Theo Luật Bảo hiểm y tế (2008), Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định. [15] 1.1.1.2. Vai trò của BHXH, BHYT bắt buộc BHXH, BHYT là chính sách xã hội do nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu được bảo hiểm, từ đó hình thành nên quỹ và quỹ này sẽ được dùng để chi trả các chi phí khám chữa bệnh, khi một người nào đó không may mắc phải bệnh tật mà họ có tham gia BHYT, BHXH. Do vậy, vai trò của BHYT, BHXH cụ thể như sau: + Xóa đi sự bất công giữa người giàu và người nghèo, để mọi người bệnh đều được điều trị với điều kiện họ có tham gia bảo hiểm. Với BHXH, BHYT mọi người sẽ được bình đẳng hơn, được điều trị theo bệnh, đây là đặc trưng ưu việt của BHXH, BHYT mang tính nhân đạo cao cả và được xã hội hóa theo nguyên tắc “Số đông bù số ít”. Số đông người tham gia để hình thành quỹ, quỹ này được dùng để chi trả chi phí khám chữa bệnh cho một số ít người không may gặp phải rủi ro bệnh tật. Tham gia BHYT, BHXH vừa có lợi cho mình, vừa có lợi cho xã hội. + Giúp người tham gia khắc phục khó khăn cũng như ổn định về mặt tài chính khi không may gặp phải rủi ro ốm đau. Nhờ tham gia BHYT, BHXH người dân sẽ an tâm được phần nào về sức khỏe cũng như kinh tế, bởi vì họ đã có một phần như là quỹ dự phòng của mình dành riêng cho vấn đề chăm sóc sức khỏe, đặc biệt với những người nghèo chẳng may mắc bệnh. Như vậy BHXH, BHYT ra đời có tác dụng khắc phục hậu quả và kịp thời ổn định được cuộc sống cho người dân khi họ bị ốm đau, tạo cho họ một niềm lạc quan trong cuộc sống, từ đó giúp họ yên tâm lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho mình và cho xã hội. 7 + Góp phần giáo dục mọi người trong xã hội về tính nhân đạo theo phương châm “Lá lành đùm lá rách”, đặc biệt là giúp cho trẻ em ngay từ khi còn nhỏ về tính cộng đồng thông qua loại hình BHYT học sinh – sinh viên. + Làm tăng chất lượng khám chữa bệnh và quản lý y tế thông qua hoạt động của quỹ BHYT. Trang thiết bị y tế được đầu tư hiện đại hơn, có điều kiện nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh. Bên cạnh đó đội bác sĩ có điều kiện nâng cao tay nghề, tích lũy kinh nghiệm,... + Góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. + Góp phần gia tăng tính phúc lợi cho xã hội. Thông qua quỹ BHXH, BHYT Nhà nước sẽ thực hiện tốt phúc lợi xã hội, tạo nguồn tài chính hỗ trợ, cung cấp cho hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân. 1.1.1.3. Đối tượng BHXH, BHYT bắt buộc Tại Điều 4, Chương 2 của Quyết định Số 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 09 năm 2015, quy định rõ đối tượng tham gia BHXH bắt buộc như sau: Đối tượng có trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm: - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ 01/01/2018); - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu (trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH các tỉnh); - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; 8 - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất (hực hiện từ 01/01/2016); - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ qua đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ 01/01/2018). Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ. Tại Điều 17, Chương 2 của Quyết định Số 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 09 năm 2015, quy định rõ đối tượng tham gia BHYT bắt buộc như sau: Đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT bắt buộc Nhóm do người lao động và đơn vị đóng, bao gồm: - Người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành Hợp tác xã hưởng tiền lương, làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 4; - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Nhóm do tổ chức BHXH đóng, bao gồm: - Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; - Người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 9 - Người lao động nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ trưởng Bộ y tế; Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc; - Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang trợ cấp tuất hằng tháng; - Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng; - Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp; - Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm: Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng bao gồm các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/06/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) bổ sung chính sách, chế độ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường. Ngoài ra còn bao gồm: Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước theo Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 01/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; Người có công với cách mạng, cựu chiến binh; Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc xuất ngũ về địa phương; Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan