Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn quản lý nhà nước về văn hóa từ thực tiễn thành phố thủ dầu một, tỉnh bì...

Tài liệu Luận văn quản lý nhà nước về văn hóa từ thực tiễn thành phố thủ dầu một, tỉnh bình dương

.PDF
90
152
109

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỒNG THỊ THƠM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỒNG THỊ THƠM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG Ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. NGUYỄN MINH ĐOAN HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những vấn đề được trình bày trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, có sự tham khảo, sưu tầm từ những nghiên cứu của các tác giả đi trước. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực, có trích dẫn rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 TÁC GIẢ Đồng Thị Thơm MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA ..............................................................................................8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về văn hóa ....................8 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về văn hóa ...................................................8 1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về văn hóa ...........................................10 1.1.3.Vai trò của quản lý nhà nước về văn hóa ................................................10 1.2. Nội dung, chủ thể, đối tượng quản lý nhà nước về văn hóa ........................12 1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa...................................................12 1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước về văn hóa. ....................................................12 1.2.3. Đối tượng quản lý nhà nước về văn hóa .................................................15 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về văn hóa...............................15 1.3.1. Năng lực của nền hành chính .................................................................16 1.3.2. Tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước về văn hóa .............17 1.3.3. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ....................................................18 1.3.4. Tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật ......................................................19 1.3.5. Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị .........................................19 1.3.6. Sự tham gia và ủng hộ của người dân ....................................................20 1.3.7. Những yếu tố tác động khác ....................................................................21 Chương 2: THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TẠI THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT TỈNH BÌNH DƯƠNG .....................................................24 2.1. Thực trạng hoạt động văn hoá và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về văn hóa tại thành phố Thủ Dầu Một Tỉnh Bình Dương ...................................24 2.1.1. Các yếu tố kinh tế, địa lý, xã hội… có ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về văn hóa tại thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương ................................24 2.1.2. Thực trạng hoạt động văn hóa tại thành phố Thủ Dầu Một ...................25 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một ........................................................................................................................35 2.2.1. Thực trạng các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố Thủ Dầu Một ............................................................................................................35 2.2.2. Thực trạng tiến hành các hoạt động xây dựng thể chế quản lý văn hóa ở thành phố Thủ Dầu Một .................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Thực trạng tiến hành các hoạt động (thi hành pháp luật) quản lý về văn hóa trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương ............................36 2.2.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình quản lý nhà nước về văn hóa ở Thành phố Thủ Dầu MộtError! Bookmark not defined. 2.3. Đánh giá chung đối với quản lý nhà nước về văn hóa tại thành phố Thủ Dầu Một ........................................................................................................................41 2.3.1. Những thành tựu, kết quả đạt được đối với quản lý nhà nước về văn hóa tại thành phố Thủ Dầu Một ...............................................................................47 2.3.2. Hạn chế, yếu kém trong quản lý nhà nước về văn hóa tại thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương ................................................................................53 2.3.3. Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về văn hóa tại thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương .........................................................................54 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TẠI THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ..........................................................................................57 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trong bối cảnh hiện nay .................................................................................................................57 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hoá trong bối cảnh hiện nay .................................................................................................................57 3.2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý Nhà nước về văn hóa .......59 3.2.2. Củng cố nâng cao năng lực cho các chủ thể trực tiếp quản lý Nhà nước về văn hóa .........................................................................................................60 3.2.3. Tổ chức thi hành tốt hơn pháp luật về quản lý văn hóa..........................61 3.2.4. Tuyên truyền phổ biến cho người dân về bảo vệ, giữ gìn và phát huy văn hóa dân tộc ........................................................................................................63 3.2.5. Hợp tác quốc tế trong bảo vệ và phát triển văn hóa, chống lai căng, vô văn hóa ..............................................................................................................64 3.2.6. Kết hợp quản lý nhà nước về văn hóa với huy động các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý văn hóa ..................................................................................65 3.2.7. Đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho quản lý nhà nước về văn hóa .....................................................................................................................66 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực văn hóa và xử lý vi phạm trong hoạt động văn hóa ..67 KẾT LUẬN ..............................................................................................................71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCH TW Ban chấp hành Trung ương BVH - TT & DL Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch CLB Câu lạc bộ DSVH Di sản văn hóa DTLS - VH Di tích lịch sử - văn hóa HĐND Hội đồng nhân dân KHXH Khoa học xã hội KT - XH Kinh tế - xã hội QLNN Quản lý Nhà nước TTDT Thông tin điện tử TTVH Trung tâm văn hóa UBND Uỷ ban nhân dân VHTT Văn hóa Thông tin VHVN Văn hóa Việt Nam MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, tháng 12 năm 1986 đã quyết định tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, bao gồm đổi mới tư duy, đổi mới tổ chức, đổi mới phương pháp lãnh đạo và phong cách công tác. Đến năm 2006, Đảng Cộng sản Việt Nam tiến hành Đại hội lần thứ X, công cuộc đổi mới được 20 năm. Nhìn lại chặng đường 20 năm đã qua, Đảng ta có quyền tự hào khẳng định những thành tựu về Kinh tế - Xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại, xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước, tăng cường đoàn kết dân tộc mà Đảng ta đạt được thực sự to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Đảng, Nhà nước và xã hội Việt nam luôn chăm lo xây dựng, phát triển nền văn hóa Việt nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển về mọi mặt như kinh tế, văn hóa, xã hội, nền văn hóa nước ta có cơ hội thuận lợi để tiếp thu tri thức, các nguồn lực và kinh nghiệm quản lý tiên tiến; đồng thời giao lưu, quản bá văn hóa truyền thống dân tộc với các nước trên thế giới. Giá trị văn hóa, văn học nghệ thuật ngày càng phong phú hơn. Nhiều phong trào, hoạt động văn hóa đạt được những kết quả cụ thể, thiết thực. Nhiều di sản văn hóa, văn nghệ có nhiều tiến bộ trong thực thi công vụ. Công tác quản lý nhà nước về văn hóa ở nước ta thời gian qua đã đạt được những thành tựu, kết quả đáng khích lệ. Tuy vậy, quản lý nhà nước về văn hóa cũng còn nhiều thiếu sót, bất cập cần được tăng cường. Việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vẫn còn thiếu, chưa đồng bộ, hiệu quả sử dụng chưa cao, công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa cấp tỉnh, huyện còn hạn chế. Do vậy, đề tài: “Quản lý nhà nước về văn hóa từ thực tiễn thành phố 1 Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương” đã được lựa chọn để nghiên cứu với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa nói chung, ở thành phố Thủ Dầu Một nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đề tài “Quản lý nhà nước về văn hóa” đã được nghiên cứu thể hiện ở nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, các nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của nhiều công trình khoa học về vấn đề này đã được công bố trên các sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án, tạp chí và các ấn phẩm khoa học như: - Tác giả: Nguyễn Văn Huyên, Công nghiệp hóa - hiện đại hóa và vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Tác giả tập trung về việc phát huy và gìn giữ bản sắc dân tộc trong công nghiệp hoá - hiện đại hoá cần phát huy các giá trị truyền thống và tiếp thu những thành quả khoa học - công nghệ - tin học hiện đại. Hội nhập trên cơ sở định hướng tích hợp tinh hoa đặc sắc của nhiều nền khoa học - kỹ thuật - công nghệ và cách điều tiết nền kinh tế - xã hội một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm và điều kiện dân tộc mình [24]. - Tác giả: Phạm Khiêm Ích, Văn hóa học và văn hóa thế kỷ XX (2001), Viện Thông tin Khoa học Xã hội. Điểm nổi bật của sách là nghiên cứu tôn giáo học như một môn học liên ngành, đa phương pháp tiếp cận. Sách cho ta thấy rõ quan niệm về tính chất nhiều chiều cạnh của tôn giáo. Điều đó làm nảy sinh nhu cầu tự nhiên là phải sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau để làm rõ đầy đủ bản chất của tôn giáo [25, tr.41]. - Tác giả: Phạm Thái Việt và Đào Ngọc Tuấn, Đại cương về văn hóa Việt nam (2004), Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin. Bản sắc văn hóa, tôn giáo của Việt Nam về lịch sử hình thành và phát triển từ đó thấy được mặt mạnh và mặt hạn chế của nền văn hóa trong tình hình toàn cầu hóa. Phát huy sức mạnh, xây dựng lối sống có văn hóa [47, tr.36]. 2 - Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Duy Bắc (chủ biên), sự biến đổi các giá trị văn hóa trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt nam hiện nay, NXB Từ điển bách khoa và Viện Văn hóa, Hà Nội 2008. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang tạo ra những cơ hội mới và thách thức mới cho việc xây dựng các giá trị văn hóa Việt Nam trong tiến trình thế kỷ XXI, làm chuyển biến rất nhiều giá trị văn hóa truyền thống và hiện đại, hình thành nên những giá trị văn hóa mới trong bối cảnh hội nhập của quá trình toàn cầu hóa. Gía trị văn hóa nằm trong ba giá trị phổ quát của nhân loại: chân - thiện - mỹ. Và một trong những giải pháp cơ bản hiện nay là xây dựng nền văn hóa Việt Nam mới tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc[4]. - Tác giả: Trần Quốc Vượng (2001), Văn hóa Việt Nam tìm tòi và suy ngẫm, NXB Văn học, Hà Nội Tác giải nói đến truyền thống VHVN từ ngày đầu dựng nước. Việc kế thừa, phát huy có chọn lọc, bảo tồn tinh hoa truyền thống, xóa bỏ những phong tục lạc hậu, xây dựng ý thức hệ mới, nền văn hóa, con người mới[50, tr.31]. - Các cuốn sách “phương pháp luận về vai trò của văn hóa trong phát triển” đã đề cập đến phương pháp luận nghiên cứu văn hóa dưới góc nhìn khác nhau với sự tham gia của các tác giả Trần Văn Giàu với bài “Phương pháp luận về vấn đề văn hóa và phát triển”, tác giả Trường Lưu có bài “Mấy vấn đề phương pháp luận về văn hóa và con người trong sự phát triển văn hóa”; cuốn “Cơ sở văn hóa Việt Nam và tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” của GS.TS. Trần Ngọc Thêm (1999); “Bản sắc văn hóa Việt Nam” của GS. Phan Ngọc (1998). Các công trình nghiên cứu trên, bước đầu làm rõ những vấn đề trên phương diện lý luận của chính sách văn hoá và mối quan hệ giữa chính sách với thực tiễn quản lý văn hóa như: Đại cương về chính sách văn hóa, chính sách văn hóa của Việt Nam và một số nước trên thế giới, nội dung hoạch định 3 và thực thi chính sách văn hoá... Bên cạnh đó, cũng có một số tác giả nghiên cứu đề tài liên quan đến văn hóa như: Tác giả Võ Minh Tài: Xây dựng đời sống văn hóa ở thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương trong quá trình đô thị hóa, Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý Văn hóa, thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Văn hóa TP. Hồ Chí Minh, 2015; tác giả Trần Thị Mỹ Xuân: Quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh tỉnh Bình Dương trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý Văn hóa, thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Văn hóa TP. Hồ Chí Minh, 2015... Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể về hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố Thủ Dầu Một. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn hướng tới mục đích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về văn hóa. Trên cơ sở đó, đề xuất kiến nghị một số quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố Thủ Dầu Một trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về văn hóa như khái niệm và đặc điểm, nội dung, chủ thể, đối tượng, nguyên tắc của quản lý văn hóa để làm rõ những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về văn hóa Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, chỉ ra những thành tựu, kết quả, những hạn chế, thiết sót, bất cập trong quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, đồng thời phân tích các nguyên nhân chủ quan và khách quan của tình trạng đó. Ba là, đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công 4 tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về văn hóa như quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý nhà nước đối với văn hóa, cũng như thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương gồm hoạt động: Tuyên truyền, thông tin, cổ động; kinh doanh dịch vụ văn hóa; quản lý di tích lịch sử - văn hóa và lễ hội truyền thống - hiện đại; quản lý hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; quản lý các thiết chế văn hóa, TDTT; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về văn hóa và khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một trong thời gian từ năm 2014– đến nay (thời gian trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một triển khai thực hiện Nghị quyết số 33 - NQ/TW Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về” Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài là học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ biện chứng giữa kiến trúc thượng tầng và hạ tầng kinh tế; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, các Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam và các Nghị quyết Hội nghị Trung ương cũng như các văn bản pháp luật đối với công tác quản lý nhà 5 nước về văn hóa, về đường lối đổi mới lĩnh vực văn hóa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu bao gồm: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát, đánh giá, quan sát thực tiễn, nghiên cứu tài liệu... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu về một lĩnh vực quản lý là quản lý nhà nước về văn hóa, góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa; bước đầu đánh giá được thực trạng công tác quản lý văn hóa trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một; những đề xuất, kiến nghị trong luận văn sẽ là cơ sở góp phần đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý văn hóa trong thời gian tới. 6 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý cuả quản lý nhà nước về văn hóa Chương 2: Thực tiễn quản lý nhà nước về văn hóa tại thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trong bối cảnh hiện nay. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về văn hóa 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về văn hóa Các-Mác đưa ra quan điểm về văn hóa như sau: “ Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình hoạt động thực tiễn xã hội – lịch sử, tiêu biểu cho trình độ đạt được trong lịch sử xã hội” [5, tr.136-137]. Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực cuả sự phát triển kinh tế xã hội”. 30 năm sau đổi mới nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ đã thu được nhiều thành tựu tuy vẫn chưa hoàn thiện hệ thống quản lý, vai trò điều tiết của Nhà nước chưa được tổ chức chặt chẽ, lợi ích kinh tế cá nhân chưa được đặt trong tương quan mật thiết với lợi ích kinh tế cộng đồng. Do đó nền kinh tế thị trường nhanh chóng bộc lộ thiếu sót bất cập dẫn tới những hậu quả đáng tiếc, thậm chí gây tổn thất nghiêm trọng đối với sự ổn định và phát triển của xã hội làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế Vì vậy, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải tiến hành song song với việc xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và xây dựng con người. Trên hết, muốn tạo nên nền văn hóa cường thịnh, nhất thiết phải quán triệt tư tưởng: văn hóa là động lực phát triển Kinh tế - Xã hội và phát triển đất nước. Tư tưởng này của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã được Đảng ta vận dụng và thể hiện trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và trong các văn kiện của Đại hội lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết về văn hóa được ban hành sau Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 9 [10]. 8 Trong cuốn Xã hội học văn hóa của Đoàn Văn Chúc, tác giả cho rằng: Văn hóa – vô sở bất tại: Văn hóa - không nơi nào không có! Điều này cho thấy tất cả những sáng tạo của con người trên nền của thế giới tự nhiên là văn hóa; nơi nào có con người nơi đó có văn hóa [6, tr.22]. Trong cuốn Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, PGS.TSKH Trần Ngọc Thêm cho rằng: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình” [40, tr.16]. Như vậy, có thể thấy rằng: Văn hóa là tất cả những giá trị vật thể do con người sáng tạo ra trên nền của thế giới tự nhiên.Văn hóa là sản phẩm của loài người, được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Bên cạnh đó, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, duy trì sự bền vững và trật tự xã hội được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con người. Với tầm quan trọng như vậy của văn hóa như đã nêu trên các nhà nước đều phải tiến hành quản lý nhà nước về văn hóa, tạo điều kiện để nhân dân sáng tạo, hưởng thụ các giá trị văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của các nước khác, các dân tộc khác trên thế giới. Nhà nước sử dụng các chính sách, pháp luật để tác động, điều chỉnh các hành vi của con người, hoạt động của các tổ chức trong lĩnh vực văn hóa, nhằm thỏa mãn nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa hợp pháp, chính đáng của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Trong quản lý nhà nước về văn hóa các cơ quan nhà nước tiến hành xây dựng và áp dụng các chính sách, pháp luật lên các đối tượng tác động là 9 các tổ chức văn hóa, các hoạt động văn hóa nhằm định hướng cho sự phát triển văn hóa, tạo điều kiện để nhân dân sáng tạo các giá trị văn hóa vật chất và tinh thần, đồng thời hưởng thụ các giá trị văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của các nước khác, các dân tộc khác để thỏa mãn nhu cầu về đời sống văn hóa, tinh thần của mình. 1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về văn hóa Cũng như sự quản lý nhà nước trên các lĩnh vực khác với ý nghĩa là sự định hướng lập kế hoạch, xây dựng chính sách, pháp luật để điều chỉnh, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kiểm tra đánh giá, xử lý vi phạm pháp luật.., Quản lý nhà nước về văn hóa là quản lý bằng pháp luật từ trung ương đến địa phương với mục đích cuối cùng là quản lý tất cả các mặt của văn hóa một cách hài hòa, chuẩn mực và đúng đắn nhất. QLNN về văn hóa cũng không thể đơn tuyến. Bởi vì văn hóa có cơ sở là KT - XH, luôn luôn gắn liền với KT-XH, mà kinh tế xã hội ở nước ta có nhiều thành phần thì văn hóa tất yếu cũng có nhiều thành phần. Kinh tế xã hội của một quốc gia càng phát triển thì nền văn hóa cũng đứng trước những biến động không nhỏ từ ngay trong nội tại văn hóa dân tộc đó, cũng như những làn sóng tác động từ văn hóa nước ngoài. Chính vì vậy bắt buộc QLNN về văn hóa mang đặc điểm biến thiên tùy theo nền Kinh tế - Xã hội. Chính vì vậy QLNN về văn hóa có các đặc điểm sau: Một là, chủ thể quản lý nhà nước về văn hóa là Nhà nước. Nhà nước Việt Nam được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến các địa phương, quyền quản lý được phân cấp: Cấp trung ương, cấp tỉnh (tỉnh và các thành phố trực thuộc Trung ương), cấp huyện (huyện thuộc tỉnh, quận thuộc thành phố), cấp xã (xã thuộc huyện, phường thuộc quận). Quản lý nhà nước về văn hóa ở cấp nào thì cơ quan nhà nước cấp ấy là chủ thể quản lý. 10 Hai là, Văn hóa với tư cách là khách thể quản lý được hiểu theo nghĩa cụ thể là: Các hoạt động văn hóa (trong đó có các dịch vụ văn hóa, hoạt động sáng tạo...) và các giá trị văn hóa (cụ thể là các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể). Mặt khác, theo sự phân công trong hệ thống các cơ quan nhà nước các cấp, không phải toàn bộ hoạt động văn hóa hiểu theo nghĩa rộng đều do ngành văn hóa quản lý. Văn hóa giáo dục, khoa học công nghệ... do cơ quan giáo dục, khoa học công nghệ quản lý. Ba là, mục đích QLNN về văn hóa là giữ gìn và phát huy những giá trị và tiếp thu tinh hoa văn hóa truyền thống của Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, trong hoạt động quản lý nhà nước văn hóa ở từng cấp, từng địa phương, từng hoạt động thì mục đích quản lý nhà nước về văn hóa phải được xác định cụ thể sát với yêu cầu nhiệm vụ và hoàn cảnh của địa phương. Ví dụ quản lý nhà nước về Chương trình mục tiêu xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở thì cấp trung ương mục đích là gì; cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã là gì, phải được xác định một cách cụ thể. Có như vậy hoạt động quản lý mới hiệu quả. Bốn là, QLNN về văn hóa là dựa trên Hiến pháp, luật và các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý. QLNN về văn hóa không theo lối tư duy cứng nhắc, mà dựa trên những hoàn cảnh cụ thể, những trường hợp cụ thể để xem xét. Bởi vì văn hóa là sự sáng tạo của quần chúng nhân dân được thực hiện thông qua các đại biểu của mình là văn nghệ sĩ. Vì vậy, QLNN về văn hóa là sự định hướng, tạo điều kiện, tổ chức điều hành cho văn hóa phát triển không ngừng theo hướng chân thiện, mỹ nhằm giúp ích cho con người, cho xã hội Năm là, cách thức quản lý của người làm công tác quản lý nhà nước về văn hóa phải luôn tự đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi: Ai là người quản lý? Quản lý ai và quản lý cái gì? Quản lý vì cái gì? Trong tay mình đang có công cụ nào để quản lý? Ngoài 4 câu hỏi cơ bản trên, người quản lý có kinh nghiệm còn biết 11 đặt một số câu hỏi có tính nghiệp vụ khác: Mình đã nắm chắc các công cụ đó chưa? (luật và các văn bản quy phạm pháp luật). Hoạt động quản lý đang diễn ra trong điều kiện, hoàn cảnh nào? Trách nhiệm và quyền hạn quản lý nhà nước của cấp mình đến đâu?... Người làm công tác quản lý nhà nước về văn hóa dù ở cấp nào cũng cần trả lời các câu hỏi trên một cách thuần thục mới có thể thực thi nhiệm vụ quản lý có hiệu quả. 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về văn hóa Hoạt động văn hóa là một dạng hoạt động xã hội quan trọng, tất yếu phải có sự quản lý của nhà nước, chính vì thế quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa là tất yếu khách quan. Do hoạt động văn hóa là một hoạt động sáng tạo, là hoạt động tư tưởng và còn là hoạt động kinh tế, nên quản lý nhà nước về văn hóa có những vai trò cơ bản sau: Một là, quản lý nhà nước về văn hóa nhằm chăm lo xây dựng, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Hai là, quản lý nhà nước về văn hóa có tác dụng để các tổ chức và cá nhân sáng tạo, hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa. Ba là, quản lý nhà nước về văn hóa còn nhằm bảo vệ, gìn giữ những giá trị văn hóa của dân tộc. Bốn là, quản lý nhà nước về văn hóa đảm bảo tính đa dạng của nền văn hóa Việt Nam, góp phần kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội. 1.2. Nội dung, chủ thể, đối tượng quản lý nhà nước về văn hóa 1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa Quản lý nhà nước về văn hoá là hoạt động của bộ máy nhà nước trong lĩnh vực hành pháp nhằm giữ gìn, xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam. Hay nói cách khác, quản lý nhà nước về văn hoá là quản lý các hoạt 12 động văn hoá bằng chính sách và pháp luật. Hoạt động quản lý nhà nước về văn hoá bao gồm: Quản lý nhà nước đối với văn hoá nghệ thuật; quản lý nhà nước đối với văn hoá - xã hội; quản lý nhà nước đối với di sản văn hoá. Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa là hoạt động của Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan quản lý chuyên môn về văn hóa trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về văn hóa (văn bản dưới luật), dựa trên cơ sở pháp luật để quản lý hoạt động văn hóa. Chính sách văn hoá được hiểu là tổng thể những nguyên tắc thể hiện tư tưởng chủ đạo của Nhà nước về đường lối, phương hướng xây dựng và phát triển nền văn hoá. Chính sách văn hoá đặt ra các nguyên tắc chung của sự nghiệp phát triển văn hoá phù hợp với mục tiêu phát triển văn hoá chung của đất nước. Các chính sách về quản lý và phát triển văn hoá hiện nay có thể kể đến: Sáng tạo các giá trị văn hoá; bảo tồn, phát huy tài sản văn hoá; phát triển văn hoá cơ sở; giao lưu văn hoá quốc tế; hiện đại hoá kỹ thuật và phương thức sản xuất, phân phối sản phẩm văn hoá; đào tạo, phát triển đội ngũ trí thức, văn nghệ sỹ; đảm bảo ngân sách, điều kiện pháp lý cho phát triển văn hoá; nâng cao tính tự quản và phân cấp quản lý văn hoá... Có thể nói, quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa là việc nhà nước ban hành và áp dụng các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động văn hóa, nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị, tư tưởng, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, đồng thời thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh, xây dựng ngành văn hóa thành một ngành kinh tế - công nghệ phát triển toàn diện, vững chắc theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hướng tới sự hình thành nhân cách, nâng cao chất hượng cuộc sống tinh thần của con người 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan