Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại t...

Tài liệu Luận văn quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh cao bằng

.DOCX
103
56
144

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Cao Bằng” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu và những kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, rõ ràng và có nguồn gốc cụ thể. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS.Trần Minh Yến đã tận tình chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Để có thể hoàn thành chương trình Thạc sỹ tại Học viện Khoa học xã hội với luận văn tốt nghiệp “quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Cao Bằng” ngoài những nỗ lực, phấn đấu của chính bản thân trong suốt quá trình học tập, tôi xin gửi lời tri ân trước hết đến những người thân đã luôn động viên, giúp đỡ. Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong những năm học cao học vừa qua. Sau cùng, tác giả xin chân thành cám ơn đến các bạn bè thân thiết của lớp Quản lý kinh tế khóa 8 đợt II và các cộng tác viên đã giúp đỡ tôi có số liệu hoàn thành tốt luận văn này. Dù đã rất cố gắng, xong bài luận văn của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Mong được sự góp ý tận tình của các thầy cô cùng toàn thể các bạn Tôi xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 7 1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới.................................................................................................. 7 1.2. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương trong nước và những bài học rút ra cho tỉnh Cao Bằng.................................................................................23 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH CAO BẰNG 33 2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và xây dựng nông thôn mới ở Cao Bằng............................................................................ 33 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Cao Bằng............................................................ 44 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH CAO BẰNG................................................................................69 3.1. Tình hình mới ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Cao Bằng............................................ 69 3.2. Định hướng hoàn thiện...................................................................73 3.3. Các giải pháp chủ yếu.................................................................... 75 KẾT LUẬN................................................................................................ 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 81 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo BCH Ban Chấp hành CDCCKT Chuyển dịch cơ cấu kinh tế CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CTMT Chương trình mục tiêu QLNN Quản lý nhà nước DN Doanh nghiệp GTNT Giao thông nông thôn HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KT – XH Kinh tế - xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia NNNDNT Nông nghiệp nông dân nông thôn NSNN Ngân sách Nhà nước NT Nông thôn PT Phát triển PTBQ Phát triển bình quân TW Trung ương XDNTM Xây dựng nông thôn mới DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Kết quả thực hiện chương trình XD NTM tại tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2018 – 2019..............................................................................48 Bảng 2.2. Một số kết quả phát triển kinh tế trong quá trình XDNTM tỉnh Cao Bằng...........................................................................................57 Bảng 2.3. Đánh giá của người dân về kết quả chương trình xây dựng nông thôn mới tại các điểm nghiên cứu.....................................................57 Bảng 2.4. Mục tiêu xây dựng số xã đạt chuẩn nông thôn mới các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2020...................................59 Bảng 2.5. Kết quả sử dụng nguồn vốn ngoài NSNN tỉnh Cao Bằng........61 Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý điều hành chương trình xây dựng nông thôn mới tại Tỉnh Cao Bằng......................................................................47 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Qua hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta nói chung, ngành nông nghiệp nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn. Sự phát triển và biến đổi của nông nghiệp và nông thôn hiện nay thể hiện sự nỗ lực to lớn của Nhà nước ta trong lĩnh vực quản lý vùng và ngành. Nói đến quản lý nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn chính là nói đến tính hiệu lực, hiệu quả sự tác động của Nhà nước ta đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Suốt quá trình thực hiện đổi mới, Nhà nước đã ban hành hàng loạt các nghị định, quy định, văn bản pháp luật nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện chức năng quản lý của mình. Nhờ đó, nền nông nghiệp nước ta đã luôn đạt được sự tăng trưởng, xã hội nông thôn không ngừng biến đổi cả về diện mạo cũng như chất lượng sống của người nông dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần được giải quyết cả trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn nhằm nâng cao hơn nữa vai trò quản lý nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn. Một trong những vấn đề đó là Nhà nước tác động đến nông nghiệp, nông thôn như thế nào và theo cách nào để thúc đẩy khu vực này phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá? Làm thế nào để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay? Vấn đề này, trên thực tế, đang trở thành vấn đề nổi cộm trong quyết sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Có một thực tế là, dường như càng phát triển thì khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, giữa thành thị và nông thôn ngày càng nới rộng. Phải chăng muốn để xã hội phát triển thì trước mắt chúng ta cần phải hy sinh quyền lợi của một bộ phận hay một nhóm người nào đó, do chúng ta không thể tập trung đầu tư cho sự phát triển theo cách dàn trải, mỗi nơi một ít, ở đâu cũng có và ai cũng có phần. 1 Mỗi đường lối, chính sách đúng phải thể hiện được lợi ích và nguyện vọng của đa số người dân, mà ở đây là người nông dân. Vì vậy, mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước phải chú ý trước hết đến lợi ích của người nông dân. Đó phải là chính sách phát triển có trọng điểm và mang tính toàn diện, dài lâu. Toàn bộ điều này muốn nói lên rằng, nông nghiệp, nông thôn, nông dân luôn giữ vị trí trọng yếu, nền tảng trong công cuộc đổi mới hiện nay ở nước ta. Khi bắt đầu triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2010, tỉnh Cao Bằng có 177/199 xã trong diện thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới. Qua đánh giá tại thời điểm triển khai (rà soát 165 xã /177 xã) bình quân tiêu chí các xã là 2,0 tiêu chí/xã. Có 3 xã đạt trên 10 tiêu chí, 13 xã từ 5 đến 9 tiêu chí; có tới 134 xã đạt từ 1-4 tiêu chí; 15 xã không có tiêu chí nào đạt chuẩn. Ngay từ đầu, tỉnh Cao Bằng đã gặp phải vô vàn khó khăn, thách thức khi triển khai Chương trình này. Điểm xuất phát ở khu vực nông thôn so với bộ tiêu chí quá thấp; Thiếu nguồn lực xây dựng nông thôn mới; ngoài ra, nhận thức của cán bộ và người dân về xây dựng NTM, các cấp ngành (đặc biệt là ở cấp xã) vẫn coi Chương trình phát triển kinh tế trong xây dựng NTM như những dự án đầu tư nên có tư tưởng có trông chờ và ỷ lại vào sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước. Bên cạnh đó, hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh còn có nhiều khó khăn, hạn chế, từ việc triển khai, tổ chức thực hiện cũng như công tác kiểm tra giám sát chương trình. Điều kiện sống của người dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, thu nhập thấp; trong khi đó sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, manh mún, chủ yếu là sản xuất các loại cây lương thực như lúa, ngô, sắn, đỗ tương; khả năng đưa cơ giới hóa vào nông nghiệp và chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ, giống mới vào sản xuất gặp nhiều khó khăn, dẫn đến rất khó thực hiện nhóm tiêu chí về kinh tế và phát triển sản xuất. Hệ thống hạ tầng cơ sở vùng nông thôn còn thiếu và không đồng bộ… Căn cứ những lý do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài “ Quản lý Nhà nước về lĩnh vực kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Cao Bằng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh Cao bằng, luận văn đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Cao Bằng trong từ năm 2020 đến 2025. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý Nhà nước về lĩnh vực kinh tế trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương. - Trên cơ sở xác định những tiềm năng, thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Cao Bằng, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại Cao Bằng, xác định những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế. - Đề xuất phương hướng, giải pháp quản lý Nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Cao Bằng giai đoạn đến 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý Nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại Tỉnh Cao Bằng 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại tỉnh Cao Bằng, trong đó tìm hiểu sâu hơn tại một số huyện, xã trên địa bàn của tỉnh. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng Quản lý Nhà nước về kinh tế trong xây dựng NTM tại Cao Bằng giai đoạn 2016 – 2019, phương hướng giải pháp đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: - Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Được sử dụng và quán triệt trong toàn bộ luận văn. Trên cơ sở đưa ra những giả định khoa học, hợp lý luận văn tập trung làm rõ đối tượng nghiên cứu trong từng bối cảnh, điều kiện cụ thể nhằm làm rõ thực chất và bản chất kinh tế - xã hội của quá trình xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế nói chung, ở tỉnh Cao Bằng nói riêng. - Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: Đây là phương pháp rất quan trọng để thực hiện và hoàn thiện luận văn theo mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Trong luận văn chủ yếu sử dụng tài liệu thứ cấp. Đây là những tài liệu, số liệu thu thập đã được công bố trên các sách báo, tạp chí, tài liệu khoa học, các văn bản pháp quy của nhà nước từ trung ương đến địa phương, các báo cáo của UBND cũng như các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh Cao bằng, có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn. Dựa vào những tài liệu, số liệu thu thập được, luận văn sẽ làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cũng như thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh Cao Bằng. - Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Đây là phương pháp dựa trên các số liệu thống kê đã được công bố để mô tả các sự vật, hiện tượng, qua đó hỗ trợ cho việc đi sâu phân tích bản chất của sự vật và hiện tượng trong quá trình phát triển. Ở đây phương pháp này chủ yếu được dùng để mô tả, phân tích các kết quả quá trình triển khai và thực hiện xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực kinh tế của tỉnh Cao Bằng. - Phương pháp phân tích - tổng hợp Phương pháp phân tích là sự phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu thành những bộ phận, những yếu tố giản đơn hơn để nghiên cứu, từ đó khái quát bản chất của từng yếu tố đó. Phương pháp tổng hợp là quá trình ngược lại với quá trình phân tích, nhưng nó lại hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung và cái khái quát. Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau trong nghiên cứu. Trong luận văn, phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và chương 3. Ở chương 2, phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế trong quá trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh Cao Bằng. Và phương pháp tổng hợp được sử dụng khi đánh giá, khái quát những kết quả đạt được, những hạn chế và đặc biệt làm rõ những nguyên nhân của hạn chế. Ở chương 3, phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ tác động của tình hình mới quốc tế, trong nước cũng như tỉnh Cao Bằng đến vấn đề quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020 đến 2025. - Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được sử dụng để làm rõ và làm nổi bật các nội dung của đề tài nghiên cứu. Với phương pháp này, từ các số liệu, tư liệu thu thập được, luận văn sẽ so sánh những kết quả thực hiện được qua các năm trong một thời kỳ, nhằm làm rõ sự thay đổi hoặc sự phù hợp của cơ chế, chính sách được áp dụng trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới, xét trên góc độ quản lý nhà nước về kinh tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 5.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, trình bày rõ vai trò, nội dung, vị trí quan trọng của Quản lý Nhà nước về phát triển kinh tế trong xây dựng NTM và ảnh hưởng của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cả nước nói chung, ở tỉnh Cao Bằng nói riêng. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đánh giá đúng thực trạng, những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện Quản lý Nhà nước về kinh tế phát triển kinh tế trong xây dựng NTM; từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, đưa ra những kiến nghị phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm tăng cường QLNN về kinh tế trong xây dựng NTM mới ở tỉnh Cao Bằng. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Cao Bằng Chương 3: Phương hướng giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Cao Bằng Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1 Khái niệm nông thôn mới Theo từ điển bách khoa toàn thư thế giới thì “Nông thôn là khu vực mà ở đó tập trung dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp”. Ở Việt Nam, theo quy định về hành chính và thống kê, thì nông thôn là những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy định là khu vực thành thị). Cho đến nay, nông thôn ở nước ta được hiểu là nơi sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Vậy nông thôn mới là gì? Theo Nghị Quyết số 26 – NQ/TW ngày 5/8/2018 của BCH TW khóa X về NNNDNT, nông thôn mới được hiểu là nông thôn mà ở đó có kết cấu hạ tầng KT – XH hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân – nông dân – trí thức vững mạnh, tạo nền tảng KT – XH và chính trị vững chắc cho sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và là một cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp. Đồng thời, phát triển sản xuất toàn diện về nông – công nghiệp và dịch vụ. Người dân có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập và đời sống vật chất – tinh thần của người dân được nâng cao. 1.1.1.2 Chương trình xây dựng nông thôn mới Theo NĐ 41/2010/NĐ – CP ngày 12/4/2016 của Chính phủ quy định: Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng do Chính phủ Việt Nam xây dựng và triển khai trên phạm vi nông thôn toàn quốc, căn cứ tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (ngày 5 tháng 8 năm 2018). Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 4 tháng 6 năm 2010, có tham vọng đến năm 2020 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới và đến năm 2025 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 11 nội dung: - Quy hoạch xây dựng nông thôn mới - Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập - Giảm nghèo và an sinh xã hội - Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn - Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn - Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn - Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn - Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn - Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn - Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. Xây dựng nông thôn mới là nhằm tạo ra những giá trị mới của nông thôn, một nông thôn hiện đại hàm chứa những giá trị kinh tế mới, có văn hóa nông thôn văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ gìn, bảo tồn được bản sắc văn hóa dân tộc, và ở đó những người nông dân vừa là chủ thể sáng tạo, vừa được thụ hưởng những giá trị vật chất, tinh thần do chính họ tạo ra. Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng đã đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Như vậy, xây dựng nông thôn mới phải đạt được những nội dung cơ bản sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngà càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Ở nước ta hiện nay, xây dựng nông thôn mới là một cuộc vận động lớn, một chương trình “khung” toàn diện nhất để cộng đồng chung sức xây dựng một nông thôn mới hiện đại, phát triển toàn diện, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn. 1.1.1.3 Quản lý nhà nước về kinh tế Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế được thực hiện thông qua cả ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính phủ). Quản lý Nhà nước về kinh tế vừa là một khoa học vừa là nghệ thuật, nghề nghiệp: Quản lý Nhà nước về kinh tế là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu riêng và có nhiệm vụ phải thực hiện riêng. Đó là các quy luật và các vấn đề mang tính quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giưã các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế của xã hội. Tính khoa học của quản lý Nhà nước về kinh tế có nghĩa là hoạt động quản lý của Nhà nước trên thực tế không thể phụ thuộc vào ý chí chủ quan hay sở thích của một cơ quan Nhà nước hay cá nhân nào mà phải dựa vào các nguyên tắc, các phương pháp, xuất phát từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm, tức là xuất phát từ các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát triển. Để quản lý Nhà nước mang tính khoa học cần : - Tích cực nhận thức các quy luật khách quan, tổng kết thực tiễn để đề ra nguyên lý cho lĩnh vực hoạt động quản lý của Nhà nước về kinh tế. - Tổng kết kinh nghiệm, những mô hình quản lý kinh tế của Nhà nước trên thế giới. - Áp dụng các phương pháp đo lường định lượng hiện đại, sự đánh giá khách quan các quá trình kinh tế. - Nghiên cứu toàn diện đồng bộ các hoạt động của nền kinh tế, không chỉ giới hạn ở mặt kinh tế - kỹ thuật mà còn phải suy tính đến các mặt xã hội và tâm lý tức là phải giải quyết tốt vấn đề thực chất và bản chất của quản lý. Quản lý Nhà nước về kinh tế còn là một nghệ thuật và là một nghề vì nó lệ thuộc không nhỏ vào trình độ nghề nghiệp, nhân cách, bản lĩnh của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, phong cách làm việc, phương pháp và hình thức tổ chức quản lý; khả năng thích nghi cao hay thấp v.v... của bộ máy quản lý kinh tế của Nhà nước. Tính nghệ thuật của quản lý Nhà nước về kinh tế thể hiện ở việc xử lý linh hoạt các tình huống phong phú trong thực tiễn kinh tế trên cơ sở các nguyên lý khoa học. Bản thân khoa học không thể đua ra câu trả lời cho mọi tình huống trong hoạt động thực tiễn. Nó chỉ có thể đưa ra các nguyên lý khoa học là cơ sở cho các hoạt động quản lý thực tế. Còn vận dụng những nguyên lý này vào thực tiễn cuộc sống phụ thuộc nhiều vào kiến thức, ý chí và tài năng của các nhà quản lý kinh tế. Kết quả của nghệ thuật quản lý là đưa ra quyết định quản lý hợp lý tối ưu nhất cho một tình huống quản lsy. Quản lý Nhà nước về kinh tế là một nghề nghiệp với bộ máy là hệ thống tổ chức bao gồm nhiều người, nhiều cơ quan, nhiều bộ phận có những chức năng quyền hạn khác nhau nhằm đảm bảo tổ chức và quản lý có hiệu quả các lĩnh vực kinh tế của Nhà nước. Những người làm việc trong các cơ quan đó đều phải được qua đào tạo như một nghề nghiệp để có đủ tri thức, kỹ năng năng lực làm công tác quản lý các lĩnh vực kinh tế của Nhà nước. 1.1.1.4 Quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới Từ khái niệm “Quản lý Nhà nước” và khái niệm về “Nông thôn mới”, có thể hiểu: Quản lý Nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới chính là việc Nhà nước thực hiện vai trò của mình thông qua việc hoạch định chiến lược, xây dựng các chính sách, kế hoạch và triển khai các chương trình phát triển kinh tế hỗ trợ nhằm tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, làm cho nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại, làng xã văn minh, sạch đẹp, sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị vững mạnh và được tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng XHCN. Nông thôn là địa bàn trọng yếu trong phát triển kinh tế xã hội, là thị trường đầu vào và đầu ra rộng lớn đầy tiềm năng cho phát triển kinh tế - xã hội. Nông nghiệp nông thôn tạo ra những tiền đề quan trọng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế. Hoạt động xây dựng nông thôn mới đồng thời là hoạt động phát triển kinh tế xã hội. Nông thôn mới được xây dựng thành công là tiền đề quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Phát triển kinh tế là nội hàm cơ bản của xây dựng nông thôn mới. Phát triển kinh tế là nội dung cơ bản của xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên ngoài kinh tế thì xây dựng nông thôn mới còn hướng tới những nội dung và mục tiêu khác, trên phương diện kinh tế, văn hóa, môi trường, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và con người. 1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới Luận văn được tiếp cận theo chuyên ngành quản lý kinh tế. Do vậy, nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế trong xây dựng nông thôn mới sẽ tập trung vào những nội dung chủ yếu sau: 1.1.2.1.Xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế Quy hoạch là một công cụ để quản lý sự phát triển của đất nước, thể hiện tầm nhìn, bố chí chiến lược về thời gian và không gian phát triển một ngành hay một vùng lãnh thổ. Trong phát triển kinh tế nông nghiệp, quy hoạch là một công việc quan trọng của quá trình lập và thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn. Từ chiến lược tổng thể phát triển kinh tế, xã hội người ta tiến hành xây dựng quy hoạch phát triển ngành, tiểu ngành cho phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện về kinh tế-xã hội. Quy hoạch ngành cũng đồng thời xác định các dự án đầu tư ưu tiên trong từng giai đoạn, các dự án đó có ý nghĩa tạo sự đột phá trong phát triển ngành nông nghiệp. Đồng thời, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu của thị trường, vào lợi thế của mỗi vùng sinh thái để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách hợp lý. Công tác xây dựng quy hoạch và kế hoạch là một trong những nhiệm vụ trọng hàng đầu của quản lý nhà nước về kinh tế trong qúa trình xây dựng nông thôn mới, nhằm phát triển kinh tế-xã hội một cách hiệu quả và bền vững, các ngành, nghề trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn được phát triển cân đối, hài hòa, phù hợp với điều kiện và tiềm năng của địa phương. Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 đã chỉ ra rằng: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới được xây dựng trên cơ sở phân tích và đánh giá tình hình phát triển kinh tế-xã hội, những lợi thế, điều kiện thuận lợi và khó khăn, những mục tiêu phấn đấu của địa phương, do vậy nếu làm tốt khâu này thì đó là căn cứ khoa học để đề ra kế hoạch, phương hướng thực hiện, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, khai thác và phát huy hiệu quả tiềm năng và các nguồn lực của địa phương. Các nội dung chính trong công tác xây dựng quy hoạch và kế hoạch trong xây dựng nông thôn mới bao gồm: - Quy hoạch sử dụng đất đai và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ, trong đó tập trung xác định nhu cầu sử dụng đất cho việc bố trí vùng sản xuất và hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất hàng hóa nông nghiệp. - Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường với hệ thống điện, đường, trường, trạm theo chuẩn mới, đáp ứng tốt nhất cho việc phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật ,chất, tính thần của người dân. - Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn theo hướng văn minh những vẫn bảo tồn được bản sắc văn hóa truyền thống. Dựa trên những quy hoạch đã được xây dựng, các địa phương sẽ xây dựng và lập kế hoạch phù hợp cho từng giai đoạn, cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. 1.1.2.2. Công tác tổ chức thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - Quy hoạch đất đai Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch sử dụng đất. Có cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch đồng bộ với cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để khai thác tiềm năng đất đai tại các vùng trung du, miền núi, ven biển, hạn chế tối đa việc sử dụng đất chuyên trồng lúa. - Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế Để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn bền vững, điều kiện quan trọng là phải có sự hỗ trợ tích cực của hạ tầng cơ sở, nhất là hệ thống giao thông đường bộ, điện, hệ thống kênh mương thủy lợi. Cơ sở hạ tầng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, tạo động lực cho sự phát triển. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Ngược lại, một hệ thống cơ sở hạ tầng kém phát triển là trở lực lớn đối với sự phát triển. Kết cấu hạ tầng thiếu và yếu sẽ gây ứ đọng trong luân chuyển các nguồn lực, khó hấp thụ vốn đầu tư, gây ra những khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến công cuộc xây dựng nông thôn mới. Với mục tiêu của Chương trình xây dựng nông thôn mới, việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế sẽ bao gồm: + Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. + Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã + Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. + Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã. + Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2020 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2025 có 75% số xã đạt chuẩn; + Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. + Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã.. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình phát triển của các ngành nông nghiệp dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi mối quan hệ tương tác giữa chúng so với một thời điểm trước đó. Ngày nay, có thể thấy, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là cách thức ứng xử tích cực để nông nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển phù hợp trong bối cảnh mới, nhất là trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là quá trình tạo nên một cơ cấu hợp lý giữa các ngành trong nông nghiệp, khai thác các tiềm năng của sản xuất và đáp ứng yêu cầu của thị trường, của xã hội, đồng thời sử dụng hiệu quả nguồn lực vốn có về tài nguyên thiên nhiên, về nguồn lực lao động, nguồn lực tài chính..., phát triển và mở rộng sản xuất với năng suất và hiệu quả kinh tế cao, bền vững trước tác động của nền kinh tế thị
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan