Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ thực tiễn ...

Tài liệu Luận văn quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ thực tiễn huyện hóc môn, thành phố hồ chí minh

.PDF
78
177
126

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG ANH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG ANH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG HUY HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là Đặng Anh Tuấn, sinh ngày 03/8/1986 là học viên cao học ngành : Luật học, chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật hành chính, khóa VIII đợt 2 năm 2017 theo Quyết định số 6776/QĐ-HVKHXH ngày 07/11/2017 của Giám đốc Học viện Khoa học xã hội. Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ : “Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ thực tiễn huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật. Trân trọng cảm ơn ! Tác giả luận văn Đặng Anh Tuấn LỜI CẢM ƠN Sau hai năm học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành chương trình khóa học cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính tại Học viện Khoa học xã hội và hoàn thành luận văn: “Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ thực tiễn huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh”. Tôi xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc của mình đến quý Lãnh đạo, quý thầy , cô Học viện khoa học xã hội. Quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình , quý báu của TS. Phạm Quang Huy – Giảng viên trường Học viện Hành chính Quốc Gia TP.HCM, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Với tình cảm chân thành, tôi xin được gửi lời đến Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn cùng đồng nghiệp trong cơ quan, bạn đồng học và gia đình đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành việc thu thập và xử lý thong tin, số liệu phục vụ quá trình nghiên cứu của mình. Trân trọng cảm ơn ! Tác giả luận văn Đặng Anh Tuấn MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT .............................................................6 1.1. Khái niệm liên quan giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ...............................................................................6 1.1.1. Giấy chứng nhận ........................................................................................6 1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính ....................................................................7 1.1.3. Khái niệm đăng ký đất đai .........................................................................7 1.1.4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................................................8 1.2. Căn cứ pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo pháp luật đất đai hiện hành.........9 1.2.1. Nguyên tắc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ..........................................................9 1.2.2. Điều kiện đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ...............................................................10 1.2.3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất ..........................................................................10 1.3. Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất………….15 1.3.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…………………………………………………………15 1.3.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…………………………………17 1.3.3. Vai trò của quản lý nhà nước về cấp giấy Chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà đất………………………………..19 ở và tài sản khác gắn liền với CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN TẠI HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................16 2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh. ...............................................................................................................16 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................16 2.1.2. Điều kiên kinh tế - xã hội. ........................................................................19 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội .............................21 2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Hóc Môn ..............23 2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Hóc Môn ...........................................23 2.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...........................................................................................................................26 2.3. Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn huyện Hóc Môn giai đoạn 2017-6/2019 ................................................................30 2.3.1. Thực trạng về quy trình cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ........................................30 2.3.2. Thực trạng về quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do đăng ký biến động ...............32 2.3.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giai đoạn 2017 – 6/2019 .....................................37 2.3.4. Những vấn đề và nguyên nhân tồn tại trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình và cá nhân tại huyện Hóc Môn ................................................56 2.4. Đánh giá chung về công tác Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Huyện Hóc Môn Thành phố Hồ Chí Minh................................................................................................................68 2.4.1. Những vấn đề đã làm được............................................................68 2.4.2. Những vẫn đề vướng mắc, chưa làm được...........................................69 2.4.3. Nguyên nhân của những vướng mắc, chưa làm được...........................70 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN TẠI HUYỆN HÓC MÔN ...............................................................................................61 3.1. Quan điểm trong công tác cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình và cá nhân tại huyện Hóc Môn trong thời gian tới .......................................................................61 3.1.1. Phướng hướng nhiệm vụ trong thời gian tới ...........................................61 3.1.2. Nhiệm vụ công tác cải cách hành chính trong thời gian tới ...................62 3.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình và cá nhân tại huyện Hóc Môn ...................................................................................63 3.2.1. Giải pháp cụ thể tại văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện Hóc Môn ....................................................................................................................63 3.2.2. Giải pháp về trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy tay sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 ....................................................................64 3.2.3. Giải pháp cho công tác cấp Giấy chứng nhận đối với nhà, công trình xây dựng ...................................................................................................................64 3.2.4. Giải pháp cho công tác kiểm tra bản vẽ phục vụ cấp giấy chứng nhận..66 3.2.5. Một số giải pháp khác..............................................................................66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................69 1. Kết luận ..............................................................................................................69 2. Kiến nghị ...........................................................................................................69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP : Cổ phần DN : Doanh nghiệp GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HTX : Hợp tác phường QSDĐ : Quyền sử dụng đất SX - TM : Sản xuất - thương mại SXKD : Sản xuất kinh doanh TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TNMT : Tài nguyên môi trường TP.HCM : Thành phố Hồ Chính Minh UBND : Ủy ban nhân dân VPPL : Vi phạm pháp luật DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1. Hiện trạng hệ thống thủy văn chính trên địa bàn huyện ........................19 Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng năm 2018 huyện Hóc Môn .......................................23 Bảng 2. 3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch (đến 31/12/2018) ....27 Bảng 2. 4. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất năm 2017 .....................................................................38 Bảng 2. 5. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất năm 2018 .....................................................................57 Bảng 2. 6. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến 6/2019 ...................................................................62 Bảng 2. 7. Những vấn đề và nguyên nhân tồn tại trong công tác cấp giấy chứng nhận đoạn 2017-6/2019 .............................................................................................56 DANH MỤC HÌNH Hình 2. 1. Mẫu GCN QSDĐ QSHNO&TSKGLVĐ trang 1, 2, 3, 4 .......................36 Hình 2. 2. Sơ đồ quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .......................................................................31 Hình 2. 3. Tỷ lệ hồ sơ trể hẹn trình VPĐK TP và ký giấy chứng nhận năm 2017 ..54 Hình 2. 4. Tỷ lệ hồ sơ trể hẹn trình VPĐK TP và ký giấy chứng nhận năm 2018 ..59 Hình 2. 5. Tỷ lệ hồ sơ trể hẹn trình VPĐK TP và ký GCN đến 6/2019 ...................54 Hình 2. 6. Một số vấn đề và nguyên nhân tồn tại trong công tác cấp giấy chứng nhận ...........................................................................................................................57 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là một loại tài sản đặc biệt, do thiên nhiên ban tặng cho con người, có thể đáp ứng được nhu cầu của con người. Đất đai cố định về vị trí, giới hạn về không gian nhưng lại vô hạn về thời gian sử dụng, nếu sử dụng đất đai hợp lý thì lợi ích sinh ra sẽ ngày một tăng. Mọi hoạt động kinh tế, hoạt động dân cư đều diễn ra trên đất. Đất đai là một loại tài sản đặc biệt, một loại tài nguyên vô cùng quý giá. Do vậy, việc sử dụng tiết kiệm và sử dụng hiệu quả đất đai tạo động lực phát triển kinh tế xã hôi, ổn định chính trị. Đồng thời đặt ra yêu cầu Nhà nước phải đẩy mạnh công tác quản lý chặt chẽ về đất đai. Trong những năm gần đây, cầu về đất ngày một tăng, trong khi cung về đất lại có hạn. Đã đẩy giá đất lên cao đặc biệt là ở các đô thị. Do vậy đã nảy sinh nhiều vấn đề trong quản lý nhà nước về đất đai. Công tác quản lý nhà nước về đất đai đang được nhà nước quan tâm sâu sắc thông qua các Bộ Luật Đất đai năm 1993. Luật Đất đai 2003 và gần đây nhất là Luật Đất đai 2013, kèm theo các Nghị định, Thông tư, văn bản pháp luật có liên quan, ngày càng chặt chẽ, hoàn thiện, đáp ứng xu thế phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đăng ký đất đai là một trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai được xác định rõ tại điều 95- chương VII Luật Đất đai 2013. Đăng ký đất đai là việc thiết lập mối quan hệ pháp lý giữa thửa đất và người sử dụng đất, trên cơ sở đó Nhà nước đảm bảo quyền lợi hợp pháp và nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải thực hiện, đồng thời thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ cho toàn bộ đất đai trong phạm vi hành chính từng xã, phường, thị trấn trong cả nước và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những người sử dụng đất đủ điều kiện, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo đúng pháp luật. 1 Để làm tốt công tác quản lý đất đai, Nhà nước phải thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất, hướng dẫn người dân hiểu và thực hiện theo Luật Đất đai hiện hành. Địa bàn huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh là một địa bàn có quá trình đô thị hóa, phát triển kinh tế xã hội, dịch vụ thương mại rất cao. Từ đó dẫn đến các vấn đề chuyển dịch đất đai trên địa bàn rất phức tạp và đa dạng. Do người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình không đúng theo pháp luật làm cho đất đai thường xuyên biến động liên tục với nhiều hình thức khác nhau. Dẫn đến việc quản lý hồ sơ địa chính là vô cùng khó khăn, vì vậy công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình và cá nhân là yêu cầu không thể thiếu trong việc quản lý Nhà nước về đất đai. Xuất phát từ thực tế đó luận văn đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ thực tiễn huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. 3. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận, tính pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình và cá nhân. Điều tra, thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội địa bàn huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. Thu thập điều tra tình hình đăng ký công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình và cá nhân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (bằng phiếu điều tra). 2 Phân tích, đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình và cá nhân giai đoạn từ ngày 01/12/2009 đến ngày 01/7/2015 và từ ngày 01/7/2015 đến nay. Phân tích những điểm mạnh và tồn tại của công tác công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn nghiên cứu. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình và cá nhân nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Nghiên cứu thực hiện tại huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh và cụ thể là tập trung điều tra tình hình cấp giấy chứng nhận tại địa bàn. - Thời gian: Đề tài sử dụng số liệu được thu thập từ thực tế từ ngày 01/12/2009 đến ngày 01/7/2015 và từ ngày 01/7/2015 đến nay. Đây là những số liệu thực, chính xác, do chính tác giả thu thập trên huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu: Thu thập các văn bản pháp luật liên quan đến cấp giấy chứng nhận như Luật Đất đai 2003, 2013, Nghị định 43/NĐ-CP năm 2014 về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013, ... Các Quyết định của UBND huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh về cấp GCN. Thu thập các tài liệu, các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất, tình hình quản lý đất đai, tình hình kê khai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình và cá nhận lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính tại địa bàn huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. 3 b. Phương pháp so sánh Phân tích và so sánh số liệu về thực trạng biến động của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh từ đó rút ra được những mặt mạnh và mặt tồn tại của công tác này trên địa bàn huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. c. Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp Trên cơ sở những tài liệu, số liệu đã thu thập được tiến hành phân tích làm rõ tình hình cấp giấy chứng nhận của huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh cũng như kết quả đạt được của công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn a.Ý nghĩa lý luận Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình và cá nhân là một trong những bước quan trọng cho việc phục vụ quản lý nhà nước về đất đai, bằng cách đề ra các giải pháp nâng cao tiến độ công tác cấp giấy chứng nhận. b.Ý nghĩa thực tiễn Đề ra kế hoạch cấp giấy chứng nhận hàng năm, đúng tiến độ và giải quyết một số vướng mắc trong việc thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận. 7. Kết cấu luận văn Nội dung của luận văn sẽ có kết cấu như sau: - Mở đầu - Chương 1. Tổng quan về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất - Chương 2. Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình và cá nhân tại huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh 4 - Chương 3. Các giải pháp hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình và cá nhân tại huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh 5 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT 1.1. Khái niệm liên quan giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 1.1.1. Giấy chứng nhận * Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng theo một mẫu thống nhất trong cả nước cho mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. Nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các thông tin: Tên chủ sử dụng đất, Thửa đất được quyền sử dụng và tài sản gắn liền với đất ở, ghi chú, mục sơ đồ thửa đất, số vào số cấp giấy chứng nhận và những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thửa đất được quyền sử dụng có các thông tin: về thửa đất số, tờ bản đồ số, địa chỉ của thửa đất, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng , thời hạn sử dụng và nguồn gốc của thửa đất. * Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất Để thống nhất thành một loại Giấy chứng nhận, ngày 19/10/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và ngày 21/10/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn 6 trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau: 1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính Thủ tục hành chính là tổng thể các quy phạm bắt buộc phải tuân theo khi tiến hành thành lập, thay đổi, giải thể, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phạm vi hoạt động của các tổ chức, khi ban hành các văn bản hành chính, khi thực hiện các hành vi hành chính; khi các công dân, các tổ chức quần chúng phường hội tiến hành những công việc đòi hỏi có sự chứng kiến, chứng nhận, giúp đỡ, can thiệp của các cơ quan và cán bộ, nhân viên nhà nước. Thủ tục hành chính thuận tiện, đơn giản là một trong những điều kiện giúp nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Ngược lại, thủ tục hành chính rườm rà, nặng nề không những gây ra tổn phí về sức người, sức của của ngân sách nhà nước, tài sản phường hội, kìm hãm sự năng động trong hoạt động của mọi mặt đời sống mà còn là điều kiện thuận lợi cho nạn tham ô, nhũng nhiễu phát sinh, phát triển. Hoàn thiện, cải tiến thủ tục hành chính nhằm làm cho các thủ tục hành chính trở nên đơn giản, dễ làm, thuận tiện cho dân là một trong những phương hướng cải cách nền hành chính quốc gia. 1.1.3. Khái niệm đăng ký đất đai Đăng ký đất đai là loại hình hoạt động của Nhà nước có quan hệ gần gũi và liên quan thiết thực đến quyền lợi của tất cả mọi người, bởi nó thực hiện với một đối tượng đặc biệt đó là đất đai và thông qua đăng ký đất đai sẽ tạo lập cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời tạo cơ hội cho người sử dụng đất có điều kiện đầu tư khai thác sử dụng đất có hiệu quả cao nhất. Thực chất của đăng ký đất đai là việc các chủ sử dụng đất đang sử dụng đất làm đơn kê khai hiện trạng sử dụng đất của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xét duyệt, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận cho các chủ sử dụng đất đủ điều kiện. Đây chính là những thủ tục 7 hành chính, những hành vi pháp lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận tính hợp pháp về việc sử dụng đất, chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, xây dựng hoàn chỉnh hồ sơ địa chính để nắm chắc và quản lý chặt chẽ quỹ đất theo đúng pháp luật. Tuy nhiên, quá trình vận động và phát triển của đời sống, kinh tế, phường hội tất yếu dẫn đến sự biến động đất đai ngày càng đa dạng, vì vậy đăng ký đất đai không chỉ dừng lại ở việc thiết lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận lần đầu mà phải được thực hiện thường xuyên liên tục để đảm bảo cho hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng, kịp thời hiện trạng sử dụng đất và đảm bảo cho người sử dụng đất được thực hiện các quyền theo đúng pháp luật. Theo quy mô và tính chất, đăng ký đất đai được chia thành hai giai đoạn: - Giai đoạn I: đăng ký đất đai lần đầu được tổ chức thực hiện lần đầu tiên trên phạm vi cả nước để thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp Giấy chứng nhận cho tất cả các chủ sử dụng đất đủ điều kiện. - Giai đoạn II: đăng ký biến động đất đai được thực hiện đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã hoàn thành đăng ký đất đai lần đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã được thiết lập. 1.1.4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 8 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của Chính phủ. 1.2. Căn cứ pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo pháp luật đất đai hiện hành 1.2.1. Nguyên tắc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Nguyên tắc Đăng ký đất đai: Một hệ thống đăng ký đất đai tốt nhất cần có 4 nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc đăng nhập hồ sơ: là một biến động về quyền đối với các loại đất đai, đặc biệt là khi mua bán chuyển nhượng, sẽ chưa có hiệu lực pháp lý nếu chưa được đăng nhập vào sổ đăng ký đất đai. - Nguyên tắc đồng thuận: nghĩa là người đăng ký với tư cách là chủ thể đối với quyền phải đồng ý với việc đăng nhập các thông tin đăng ký hoặc thay đổi các thông tin đã đăng ký trước đây trong hồ sơ đăng ký. - Nguyên tắc công khai: nghĩa là hồ sơ đăng ký đất đai được công khai cho mọi người có thể tra cứu, kiểm tra. Các thông tin đăng ký phải chính xác và tính pháp lý của thông tin phải được pháp luật bảo vệ. 9 - Nguyên tắc chuyên biệt hóa: cho thấy chủ thể là người có quyền đăng ký và đối tượng là đất đai và bất động sản phải được xác định một cách rõ ràng, đơn nghĩa, bất biến về pháp lý. Nguyên tắc cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ (Theo Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định): Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. 1.2.2. Điều kiện đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất  Điều kiện đăng ký đất đai: Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây: - Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; - Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; - Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; - Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký. 1.2.3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là giấy tờ pháp lý chứng minh, xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan