Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực từ thực tiễn tỉnh quảng nam...

Tài liệu Luận văn quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực từ thực tiễn tỉnh quảng nam

.PDF
83
426
150

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH XUÂN TRỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC CHỨNG THỰC TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH XUÂN TRỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC CHỨNG THỰC TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả luận văn Đinh Xuân Trịnh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ CHỨNG THỰC ........................................................................... 6 1.1. Những vấn đề chung về chứng thực .......................................................... 6 1.2. Khái niệm, chủ thể, nội dung và vai trò của quản lý nhà nước về chứng thực .................................................................................................................. 10 1.3. Các yếu tố ảnh đến hoạt động quản lý nhà nước về chứng thực ............. 18 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC CHỨNG THỰC TẠI TỈNH QUẢNG NAM ..................................... 23 2.1. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực tại tỉnh Quảng Nam ......................................................................................... 23 2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực tại tỉnh Quảng Nam ................................................................................................................. 28 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực tại tỉnh Quảng Nam ..................................................................................................... 36 CHƯƠNG 3. TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC CHỨNG THỰC TỪ THỰC TIỄN TỪ TỈNH QUẢNG NAM ....... 49 3.1. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước về chứng thực ............... 49 3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chứng thực .................... 50 KẾT LUẬN .................................................................................................... 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GD : Giao dịch HĐ : Hợp đồng HĐND : Hội đồng nhân dân PCC : Phòng công chứng QLNN : Quản lý nhà nước QPPL : Quy phạm pháp luật TCHNCC : Tổ chức hành nghề công chứng UBND : Ủy ban nhân dân VPCC : Văn phòng công chứng VPCP : Văn phòng chính phủ VPHC : Vi phạm hành chính VPPL : Vi phạm pháp luật DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, BẢNG Số hiệu Tên sơ đồ, hình vẽ Bản đồ 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Nam Trang 26 Bảng thống kê số việc chứng thực, số lệ phí chứng Bảng 2.1 thực được thực hiện tại UBND các huyện trên địa bàn 30 tỉnh giai đoạn 2015 – 2018 Bảng thống kê số lượng cán bộ, công chức làm công Bảng 2.2 tác chuyên trách đã được Sở Tư pháp tập huấn nghiệp 35 vụ chứng thực giai đoạn 2015 – 2018 Bảng thống kê số cuộc tuyên truyền pháp luật của Hội Bảng 2.3 đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Quảng Nam có lồng ghép nội dung chứng thực giai 36 đoạn 2015 – 2018 Bảng thống kê số liệu các vụ việc bị phát hiện và xử lý Bảng 2.4 vi phạm pháp luật về chứng thực tại UBND tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 – 2018 38 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời kỳ hội nhập phát triển kinh tế hiện nay, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đảng và Nhà nước ta đang xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân trong đó cải cách lập pháp, cải cách hành chính và cải cách tư pháp đang được triển khai một cách đồng bộ nhằm đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ hội nhập. Cải cách hành chính có vai trò quan trọng góp phần vào việc xây dựng nền hành chính hiện đại, khắc phục mọi lực cản trong hệ thống bộ máy tổ chức, trong cơ chế vận hành và những hạn chế, yếu kém về năng lực quản lý điều hành của bộ máy nhà nước.Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, thì trong hoạt động thực tiễn đòi hỏi cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả trong quản lý nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay, quản lý nhà nước (QLNN) trong các lĩnh vực của đời sống xã hội có vai trò quan trọng tương đồng nhau, trong đó có QLNN về chứng thực. Tính cấp thiết của đề tài luận văn được thể hiện qua những luận điểm sau: Thứ nhất, đổi mới công tác QLNN về chứng thực, đặt biệt là đối với cơ quan có thẩm quyền QLNN về chứng thực phù hợp với thực tiễn tỉnh Quảng Nam nhằm hạn chế tối đa những hành vi lợi dụng chứng thực chiếm đoạt tài sản, thể hiện dưới hình thức ngụy tạo các giấy tờ dùng trong giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại… Thứ hai, về mặt lý luận, QLNN về chứng thực trong giai đoạn hiện nay vẫn chưa thu hút được sự quan tâm, nghiên cứu đúng mức từ các giới nghiên cứu chuyên môn. Thứ ba, về mặt thực tiễn thì tỉnh Quảng Nam là một địa phương có điều kiện kinh tế, thổ nhưởng không thuận lợi, các dân tộc tiểu số sinh sống ở vùng xa xôi hẻo lánh nên gặp nhiều khó khăn trong công tác tiếp nhận và giải quyết chứng thực, điều này đã tạo nên không ít hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn 1 thực hiện công tác QLNN về chứng thực tại tỉnh Quảng Nam. Những bất cập trên nếu không nhanh chóng đề ra các giải pháp khắc phục sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả QLNN về chứng thực của tỉnh Quảng Nam. Do vậy, việc nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực tại Quảng Nam là nội dung có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về mặt thực tiễn và khoa học. Nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tế tại địa phương nên tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quá trình khảo sát, tìm hiểu và nghiên cức các công trình luận văn đã được công nhận có các đề tài liên quan như sau: - Hà Thị Kim Dung (2010), QLNN về chứng thực ở cấp xã trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính. - Nguyễn Duy Giang (2014), QLNN đối với hoạt động chứng thực ở huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính. - Phan Thanh Hưng (2014), QLNN về chứng thực trên địa bàn Thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính. - Ngô Sỹ Trung (2010), Nghị định 79/2007/NĐ-CP - Một bước tiến trong cải cách hoạt động chứng thực nước ta”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, 2010, Số 3. - Đặc San: “Đặc san tuyên truyền pháp luật số 02/2015 chủ đề pháp luật về chứng thực” của tác giả Vũ Thị Thảo. Đặc san đã cho khái niệm về chứng thực, phân biệt giữa công chứng và chứng thực. Đặc san phân tích hoạt động chứng thực và nội dung quản lý nhà nước về chứng thực theo tinh thần Nghị định 23/2015/NĐ – CP ngày 16/02/2015 của Chính Phủ về cấp bản sao từ sổ 2 gốc, chứng thực hợp đồng, giao dịch. Dưới góc độ tiếp cận các trang thông tin điện tử: Tồn tại các bài viết được tổng hợp, cập nhật trên hệ thống trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố với nội dung xoay quanh những khó khăn trong QLNN về chứng thực, đề ra các giải pháp sơ bộ nhằm nâng cao hiệu quả công tác, vốn chưa thể hiện được sự gắn kết với thực tiễn công tác từng địa phương. Từ những công trình nghiên cứu và các bài viết, tác giả có cơ hội nghiên cứu, tiếp thu một số nội dung các luận văn liên quan trên, đồng thời liên hệ với thực tiễn công tác, tác giả phát triển thành tên đề tài luận văn: “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là: Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nhà nước về chứng thực trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực; đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực thông qua phân tích các khái niệm có liên quan như chứng thực, quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực; phân tích chủ thể, nội dung, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực tại tỉnh Quảng Nam trên các phương diện: Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân., - Luận giải sự cần thiết và đề xuất các giải pháp cơ bản để tăng cường sự quản lý của nhà nước trong lĩnh vực chứng thực từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý nhà nước trong lĩnh vựcchứng thực. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước trong lĩnh vựcchứng thực. - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam - Về thời gian: Từ năm 2015 – 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac - Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước, chương trình cải cách nền hành chính đặc biệt là cải cách thể chế hành chính nhà nước giai đoạn 2011 –2020, làm nền tảng nghiên cứu, trong đó chú trọng các phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn bao gồm: Phương pháp hệ thống, so sánh, đối chiếu; Phương pháp thu thập và phân tích số liệu… 6. Về ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về lý luận, góp phần hoàn thiện, bổ sung và phát triển một cách hệ thống những quy định của pháp luật về chứng thực và QLNN về chứng thực. Về thực tiễn, luận văn góp phần đề ra những giải pháp cụ thể và phù hợp với tình hình thực tiễn tronghoạt động quản lý nhà nước về chứng thực của tỉnh Quảng Nam. 7. Kết cấu của luận văn 4 Ngoài Phần Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về chứng thực. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực tại tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ CHỨNG THỰC 1.1. Những vấn đề chung về chứng thực 1.1.1. Khái niệm chứng thực Ngay từ khi mới thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, các văn bản về hoạt động chứng thực đã được ban hành để đáp ứng yêu cầu về quan hệ dân sự, đất đai,… những quan hệ, giao dịch không thể thiếu trong đời sống xã hội. Về khái niệm chứng thực, có thể tiếp cận theo một số góc độ sau: “Chứng thực” trong tiếng Anh có nghĩa là “certify”, có nghĩa là chính thức chứng nhận. Chứng thực có thể được hiểu: “Chứng thực lời khai. Xác nhận là đúng. Thực tiễn đã chứng minh điều đó” [36, tr.186] . Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “chứng thực” là: Sao hoặc Chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng như bản gốc. Sao đúng nguyên văn một tài liệu. Sao y bản chính. Bản sao” hay “Nhận cho để làm bằng chứng chứng nhận là đúng sự thật. Chứng thực lời khai. Xác nhận là đúng. Thực tiễn đã chứng thực điều đó”. [21]. Xét về khía cạnh pháp lý, khái niệm “chứng thực” không dễ định nghĩa, cần hiểu về các định nghĩa khác nhau về chứng thực trong lý luận khoa học pháp lý ở một số quốc gia và tại Việt Nam qua các thời kỳ. Tại Thụy Sỹ chỉ có quy định điều chỉnh về hoạt động chứng thực mà chưa có sự tách biệt riêng thành Luật Công chứng, Luật Chứng thực như: “Việc chứng thực áp dụng đối với chữ ký, bản sao chụp, trích lục, sao chép hoặc bản dịch” [37]. Tại Cộng hoà Liên bang Đức, tại Điều 39 Chương III Luật Công chứng ngày 28/9/1969 quy định về chứng thực đơn giản:“Khi chứng thực chữ ký, 6 dấu vân tay, tên hãng cũng như khi chứng thực thời điểm xuất trình giấy tờ cá nhân, chứng thực việc đã vào sổ đăng ký hoặc chứng thực các bản sao lục và các văn bản đơn giản khác thì chỉ cần một văn bản công chứng thay vì biên bản công chứng, trong đó có chữ ký, dấu niêm phong và ghi rõ ngày, nơi lập, văn bản công chứng là đủ” [37]. Nhìn chung, hệ thống các văn bản pháp luật của một số nước trên thế giới cũng chỉ đưa ra thuật ngữ “chứng thực” là những hành động cụ thể mà không đưa ra khái niệm cụ thể về “chứng thực”. Thông tư số 574/QLTPK ngày 10/10/1987 của Bộ Tư pháp hướng dẫncông tác công chứng nhà nước là văn bản pháp luật đầu tiên xuất hiện thuật ngữ “chứng thực”: Tất cả các văn bản, giấy tờ có nội dung không trái quy định pháp luật và đạo đức xã hội chủ nghĩa, thì có thể được công chứng Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 là văn bản QPPL đầu tiên ở Việt Nam quy định khái niệm “chứng thực” [9]. + Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/5/2007 không có khái niệm chung về “chứng thực” mà chỉ đưa ra khái niệm về chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký. [10]. Hiện nay, Theo Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định như sau: Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. Chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. Chứng thực hợp đồng, giao dịch là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; nănglực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. 7 Bản chính là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan tổ chức có thẩm quyền” [15]. Tóm lại, trải qua các thời kỳ cho đến nay, Việt Nam hiện chưa có văn bản pháp luật nào có khái niệm rõ ràng và đúng bản chất của hoạt động chứng thực, mà chỉ là khái niệm gắn chứng thực với một việc cụ thể. Tuy nhiên, có thể khái quát khái niệm chứng thực như sau: Chứng thực là việc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực xác nhận tính chính xác, hợp pháp của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của cá nhân, các sự kiện pháp lý, thông tin cá nhân, để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các cá nhân, tổ chức có liên quan trong các quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính… 1.1.2. Đặc điểm của chứng thực - Chứng thực là hoạt động mang tính chất hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện Hoạt động chứng thực được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện là UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện; đồng thời nhà nước có thể ủy quyền cho một cơ quan khác thực hiện công chứng đó là các Văn phòng công chứng. - Chứng nhận giá trị pháp lý của văn bản, giấy tờ theo quy định của pháp luật Trong các giao dịch,bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính vẫn có giá trị pháp lý sử dụng như bản chính. Cũng như chứng thực chữ ký là việc xác nhận người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó trước mặt cơ quan có thẩm quyền và là căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ của người ký giấy tờ, văn bản đó. - Cơ quan nhà nước trong QLNN về chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực của giấy tờ, văn bản Các cơ quan và người trực tiếp tiếp nhận các văn bản, giấy tờ đã được 8 chứng thực không yêu cầu phải xuất trình bản chính để đối chiếu, nếu nghi ngờ văn bản, giấy tờ đã chứng thực đó là có dấu hiệu giả mạo thì có quyền kiểm tra, xác minh tính đúng đắng của giấy tờ, văn bản đó. 1.1.3. Phân loại chứng thực Có hai cách phân loại hoạt động chứng thực: Cách thứ nhất: Theo thẩm quyền thực hiện (theo quy định tại Khoản 1,2,3,4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP): - Chứng thực được thực hiện tại UBND cấp huyện. - Chứng thực thực hiện tại UBND cấp xã. - Chứng thực được thực hiện tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài Cách thứ hai: Căn cứ theo nội dung (theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP): - Chứng thực bản sao từ bản chính - Chứng thực chữ ký - Cấp bản sao từ sổ gốc - Chứng thực hợp đồng, giao dịch 1.1.4. Thẩm quyền chứng thực Hiện nay, chứng thực thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện và UBND cấp xã, được pháp luật quy định cụ thể như sau: - Theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và Công văn 1352/HTQTCT-CT thì chứng thực của UBND cấp huyện được thực hiện bởi Phòng Tư pháp cấp huyện. - Theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP Chứng thực ở cấp xã do UBND cấp xã thực hiện dưới sự tham mưu của công chức Tư pháp – Hộ tịch và công chức Văn phòng – thống kê. Ngoài ra, cần lưu ý rằng các loại việc chứng thực nêu trên phải thực hiện theo Điều 22, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ. 9 1.2. Khái niệm, chủ thể, nội dung và vai trò của quản lý nhà nước về chứng thực 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý nhà nước về chứng thực Trước hết, cần làm rõ thuật ngữ quản lý nhà nước để làm cơ sở cho việc nghiên cứu chuyên sâu khái niệm quản lý nhà nước về chứng thực. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực công trên cả 3 lĩnh vực: lập pháp, hành pháp và tư pháp; nghĩa là sự tác động, tổ chức, điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước, thông qua hoạt động của bộ máy nhà nước, bằng phương tiện, công cụ, cách thức tác động của nhà nước đối với các lĩnh vực đời sống chính trị, kinh tế văn hoá - xã hội và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội theo đường lối quan điểm của Đảng cầm quyền. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hoạt động của con người theo pháp luật, nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ nhà nước đặt ra. Như vậy, có thể thấy, với nghĩa này thì quản lý nhà nước đồng nghĩa với quản lý hành chính nhà nước và nhà nước sử dụng “quyền lực công” để tác động lên các đối tượng quản lý với 2 chức năng: Chức năng quản lý (cai trị) và chức năng cung ứng dịch vụ. Trong hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công, chứng thực có tác động rất lớn đến các quan hệ xã hội. Hành vi chứng thực có thể dẫn đến hệ quả pháp lý làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ xã hội đã được xác lập giữa các cá nhân, tổ chức. Do đó, quản lý nhà nước về chứng thực chính là việc chủ thể quản lý sử dụng các cách thức, biện pháp quản lý khác nhau nhằm đạt được mục tiêu Nhà nước đặt ra, đó là tính ổn định của các giao dịch kinh tế, dân sự cho mục đích phát triển kinh tế, xã hội của một đất nước (chức năng cung ứng dịch vụ nằm trong chức năng cai trị, nhằm đạt mục đích quản lý nhà nước). 10 Từ các luận cứ đã nêu, có thể hiểu: Quản lý nhà nước về chứng thực là quá trình tác động, điều hành của Nhà nước dưới các hình thức và phương pháp thích hợp nhằm đảm bảo chứng thực được thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Quản lý nhà nước về chứng thực có những đặc điểm sau: Một là, chủ thể quản lý nhà nước về chứng thực là các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương cụ thể là: Chính phủ có chức năng quản lý chung, UBND các cấp thực hiện quản lý theo đơn vị hành chính của mình; các cơ quan quản lý chuyên môn ở Trung ương là Bộ Tư pháp, ở tỉnh là Sở Tư pháp, ở huyện là Phòng Tư pháp và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật. Các cơ quan quản lý nhà nước về chứng thực được tổ chức chặt chẽ, được điều hành quản lý và hoạt động thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Hai là, quản lý nhà nước về chứng thực là sự quản lý theo cơ chế đặc biệt “song trùng trực thuộc”, có nghĩa là hoạt động chứng thực vừa đặt dưới sự quản lý nhà nước nói chung lại vừa đặt dưới sự quản lý chuyên môn nghiệp vụ nói riêng. - Về các quy định luật thủ tục: Các quy định pháp luật thủ tục về chứng thực là hệ thống các quy phạm pháp luật quy định thủ tục, trình tự tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động chứng thực. Về nội dung, luật thủ tục gồm các quy định về trình tự chứng thực, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động chứng thực; về nguyên tắc, tổ chức, bộ máy hoạt động cơ quan Tư pháp;về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thể tham gia; về các loại việc chứng thực; về thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật trong hoạt động chứng thực; về quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo và người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm các quy định pháp luật trong hoạt động chứng thực. - Về các quy định luật nội dung: Bao gồm các văn bản quy phạm pháp 11 luật quy định về hướng dẫn, tổ chức thực hiện, các quy định về chế độ, chính sách; tuyển dụng; khen thưởng, kỷ luật; phí, lệ phí trong hoạt động chứng thực;.. Ba là, đối tượng quản lý nhà nước về chứng thực, gồm cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cá nhân, tổ chức liên quan và được quản lý theo chuyên ngành dọc. UBND cấp Tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hoạt động chứng thực nói riêng tại địa phương mình. Các cơ quan khác của Nhà nước là đối tượng quản lý nhà nước về chứng thực gồm: Bộ Tài chính, Cục kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ ngoại giao,… khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ phối hợp hoạt động, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát và quản lý của các chủ thể quản lý có thẩm quyền. Bốn là, mục đích chung của quản lý nhà nước về chứng thực là để thể chế hoá đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện chủ động hội nhập; tham gia vào quá trình toàn cầu hoá; xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục đích riêng của quản lý nhà nước về chứng thực là đảm bảo hoạt động chứng thực được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động chứng thực, bảo đảm giá trị pháp lý của hoạt động chứng thực. 1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước về chứng thực Theo quy định của Luật tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/2/2015, Chủ thể quản lý nhà nước về chứng thực bao gồm: + Chính phủ (Luật tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Chính phủ xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành các văn bản pháp luật về chứng thực; chỉ đạo công tác 12 tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và tổng hợp đánh giá tình hình thi hành pháp luật về chứng thực. + Bộ Tư pháp trong quản lý nhà nước về chứng thực (Điều 41 Nghị định 23/2015/NĐ-CP) Bộ Tư pháp là cơ quan chuyên môn, tham mưu giúp Chính phủ trong công tác quản lý nhà nước về chứng thực trên phạm vi cả nước, có nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn sau đây: 1. Soạn thảo, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực; 2. Hướng dẫn, chỉ đạo chung việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực; 3. Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền; 4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về chứng thực và thực hiện chứng thực; 5. Hợp tác quốc tế về chứng thực; 6. Hằng năm, thống kê số liệu các việc về chứng thực và tổng hợp tình hình báo cáo Chính phủ + Bộ Ngoại giao trong quản lý nhà nước về chứng thực (Điều 42 Nghị định 23/2015/NĐ-CP)Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực đối với các Cơ quan đại diện, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Thứ nhất: Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra về công tác chứng thực tại các cơ quan đại diện; Thứ hai: Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự làm công tác chứng thực tại các cơ quan đại diện; Thứ ba: Hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực của các Cơ quan đại diện gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp; 13 Thứ tư: Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền. + Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp (Điều 43 Nghị định 23/2015/NĐ-CP) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực tại địa phương; Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho cán bộ, công chức làm công tác chứng thực tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã và công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về chứng thực; Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực trong phạm vi địa phương, đáp ứng yêu cầu cung cấp và trao đổi thông tin; Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực của Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức hành nghề công chứng; có biện pháp chấn chỉnh tình hình lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền; Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực trong địa phương, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho cán bộ, công chức làm công tác chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về chứng thực; Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực; Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực; Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã; có biện pháp chấn chỉnh tình hình lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng thực cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền; Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan