Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán seaban...

Tài liệu Luận văn phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán seaban

.DOC
67
250
147

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và hoạt động được gần 7 năm trong lịch sử phát triển. 7 năm là khoảng thời gian không dài đối với quá trình hình thành và phát triển của một doanh nghiệp đặc biệt là đới với sự phát triển cuả 1 thị trường. Tuy nhiên, 7 năm cũng là khoảng thời gian để nhìn nhận và đánh giá lại vai trò là kênh thu hút vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp nói riêng và cho nền kinh nói chung. Bên cạnh những mặt đạt được như: đóng góp ngày càng lớn vào sự tăng trưởng GDP của đất nước, thu hút được đông đảo công chúng đầu tư tham gia vào thị trường ..thì vẫn còn tồn tại nhiều mặt như: quy mô, cấu trúc thị trường…Mọi hoạt động còn đang ở giai đoạn sơ khai, giai đoạn hình thành và dần hoàn thiện Thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả một phần là nhờ vào các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán. Đa số các công ty hiện nay đều thực hiện hoạt động này. Bản chất của hoạt động này là trung gian hoặc đại diện mua bán cho khách hàng. Đây là một hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán nhưng hiện nay còn rất nhiều vấn đề tồn tại: Lợi nhuận thu được từ hoạt động môi giới còn thấp, chưa xứng với tiềm năng phát triển của công ty cũng như của thị trường. Vấn đề này có thể lý giải bằng các nguyên nhân: đội ngũ nhân viên môi giới chưa chuyên nghiệp, các dịch vụ phụ trợ chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư… Những tồn tại này làm cho nghiệp vụ của công ty chứng khoán nói chung và SeABS nói riêng chưa thực sự phát triển. Đây là lý do em chọn đề tài: “phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán SeABank“ làm chuyên đề tốt nghiệp. Kết cấu chuyên đề của em gồm 3 chương: Chương 1: Vấn đề cơ bản hoạt động của công ty chứng khoán Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán SeABank 1 Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán SeABank Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Lê Hương Lan và các anh chị ở SeABS đặc biệt là phong môi giới đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. 2 CHƯƠNG I HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1 Tổng quan về công ty chứng khoán 1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán có hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Mục tiêu của việc hình thành thị trường chứng khoán là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo tính thanh khoản cho loại chứng khoán. Thị trường chứng khoán không giống như các thị trường hàng hóa thông thường khác vì hàng hóa của thị trường là các chứng khoán-một loại hàng hóa đặc biệt. Với loại hàng hóa đặc biệt này người mua và người bán không trực tiếp mua bán mà thông qua một trung gian. Do vậy, để thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động một cách có trật tự, công bằng và hiệu quả cần phảicó sự ra đời và hoạt động của các công ty chứng khoán. Là trung gian giữa người mua và người bán vì chỉ có công ty chứng khoán đủ năng lực trình độ, có khả năng phân tích sẽ đứng ra kết nối giữa người mua và bán. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán trên thế giới cho thấy thời tiền sử của thị trường chứng khoán, các nhà môi giới hoạt động cá nhân độc lập với nhau. Sau này, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, chức năng và quy mô hoạt động giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của công ty chứng khoán là sự tập hợp các tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ. Theo giáo trình Thị trường chứng khoán của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân: “Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán ”. 3 Theo quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17 thánh 6 năm 2004 của bộ trưởng Bộ tài chính thì: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp”. Công ty chứng khoán phải được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động, kinh doanh trên lĩnh vực chứng khoán, có tư cách pháp nhân và đáp ứng đầy đủ các quy định : - Có đủ trang thiết bị, cơ sỏ vật chất cần thiết cần thiết cho công ty chứng khoán - Công ty chứng khoán khi thành lập đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh (theo điều 18 Nghi định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007) như sau: 1. Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam; 2. Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam; 3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165tỷ đồng Việt Nam; 4. Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam; Trong trường hợp công ty đề nghị cấp giấy phép cho nghiều nghiệp vụ kinh doanh,vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ xin cấp phép. - Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên của công ty phải đáp ứng kiến thức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, mức độ tín nhiệm, tính trung thực và có giấy phếp hành nghề Theo điều 60 Luật chứng khoán thì công ty chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ sau: - Môi giới chứng khoán; - Tự doanh chứng khoán; 4 - Bảo lãnh phát hành chứng khoán; - Tư vấn đầu tư chứng khoán; Ngoài ra công ty chứng khoán còn cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác. Trên thực tế, một công ty chứng khoán không nhất thiết phải thực hiện tất cả các nghiệp vụ nói trên nhưng một nghiệp vụ tiêu biểu thể hiện rõ bản chất của công ty chứng khoán đó là nghiệp vụ môi giới và nó trở thành nghiệp vụ cơ bản mà hầu hết các công ty chứng khoán đều tham gia. 1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán 1.1.2.1 Phân loại theo hình thức tổ chức kinh doanh Hiện nay, có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán, đó là: Công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần  Công ty hợp danh: Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên. Căn cứ vào số vốn góp của các bên tham gia mà xác định thành viên Ban giám đốc. Thành viên tham gia vào điều hành công ty được gọi là thành viên hợp danh và phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ tài chính của công ty. Các thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong số vốn góp của mình đối với những khoản nợ của công ty. Theo loại hình này thì hiện nay ở Việt Nam chưa có công ty chứng khoán nào.  Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, các thành viên tham gai góp vốn gọi là các cổ đông. Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp. Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu ra hội đồng quản trị. Hội đồng này sẽ đề ra các 5 chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng với các chức vụ quản lý khác để điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh đã đề ra. Giám đốc (Tổng giám đốc) có thể là thành viên hội đồng quả trị nhưng cũng có thể là thuê ngoài. Giám đốc chịu trách nhiệm trước trước Hội đồng quả trị về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Theo loại hình này ở Việt Nam đã có các công ty như: - Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. - Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn. - Công ty cổ phần chứng khoán Thănng Long. - Công ty cổ phần chứng khoán Đệ Nhất...  Công ty trách nhiệm hữu hạn: Đây là loại hình công ty mà theo đó các thành viên góp vốn phải chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số vốn mà họ góp vào công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai loại hình chính la công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên. Tùy thuộc lượng vốn góp của các thành viên mà xác định chức chủ tịch Hội thành viên. Ưu điểm của hai loại công ty hình này là có thể dễ dàng huy động vốn qua việc bổ sung vốn của các thành viên hoặc huy động vốn trên thị trường chứng khoán thông qua việc phát hành cổ phiếu (công ty cổ phần) và phát hành trái phiếu (công ty trách nhiệm hữu hạn) Theo loại hình này ở Việt Nam đã tồn tại nhiều công ty như: - Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam. - Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam... 6 1.1.2.2 Phân loại theo các nghiệp vụ Phân chia theo loại theo tiêu thức này có 6 loại công ty chứng khoán : * Công ty môi giới: Hay còn được gọi là công ty thành viên vì nó là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty môi giới là thực hiện việc trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng của họ trên Sở giao dịch chứng khoán mà công ty đó là thành viên để hưởng hoa hồng. Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: Công ty có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là giúp tổ chức phát hành thục hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành để hưởng phí hoa hồng hoặc chênh lệch giá. * Công ty kinh doanh chứng khoán: Là công ty chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tự doanh, nghĩa là tự đứng ra mua bán chứng khoán với chi phí do công ty chi trả và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh. Công ty này phải cố giằng bán chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Do vậy loại hình công ty này hoạt động với tư cách là người ủy thác chứ không phải là đại lý ủy thác. * Công ty chứng khoán không tập trung: là công ty chứng khoán hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trò như các nhà tạo lập thị trường * Công ty dịch vụ đa năng: những công ty này không bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng khoán. Ngoài ba dịch vụ nói trên, họ còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán, ủy nhiệm các giao dịch buôn bán cho khách hàng trên thị trường OTC. Sự kết hợp giữa các sản phẩm và kinh nghiệm của công ty sẽ quyết định cơ sở các dịch vụ mà họ có thể cung cấp cho khách hàng. 7 * Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: đây là loại hình công ty mà theo đó công ty này nhận chênh lệch giá qua việc buôn bán chứng khoán, do đó còn được gọi là nhà tạo lập thị trường, nhất là trên thị trường giao dịch OTC. Các công ty chứng khoán là đối tượng quản lý của các nguyên tắc, quy chế do Ủy ban chứng khoán Nhà nước ban hành. Các quy chế này chi phối kinh doanh của các công ty chứng khoán, kiểm soát họ trong mối quan hệ của các công ty chứng khoán. 1.1.3 Vai trò, chức năng của công ty chứng khoán Các công ty chứng khoán là các tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông buôn bán tấp nập trên thị trường chứng khoán, qua đó, một lượng vốn khổng lồ được vào đầu tư từ việc tập hợp những nguồn vốn riêng lẻ trong công chúng. Công ty chứng khoán có ba chức năng chủ yếu trên thị trường tài chính: - Tạo cơ chế huy động vốn bằng cách nối những người có tiền (nhà đầu tư) với những người muốn huy vốn (người phát hành chứng khoán, ví dụ như các công ty cổ phần, chính phủ…) - Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư. - Cung cấp cơ chế chuyển tiền mặt cho các nhà đầu tư. Công ty chứng khoán giữ vai trò quan trọng đối với các chủ thể khác nhau trên thị trường. Công ty chứng khoán vừa đóng vai trò là một nhà đầu tư (nghiệp vụ tự doanh), vừa đóng vai trò là cầu nối giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư đồng thời cung cấp các dịch vụ cần thiết.Cụ thể: 1.1.3.1 Vai trò huy động vốn Các ngân hàng, các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư đều là các trung gian tài chính với vai trò huy động vốn. Nói một cách đơn giản, các tổ 8 chức này có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán. 1.1.3.2. Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, công ty chứng khoán nói riêng, thông qua các cơ sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC, có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình. Các sở giao dịch chứng khoán niêm yết giá cổ phiếu của các công ty từng ngày một trên các báo tài chính. Ngoài ra, chứng khoán của nhiều công ty lớn không được niêm yết ở sở giao dịch cũng có thể được công bố trên các tờ báo tài chính. Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định của các nước, công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang giảm và bán ra khi giá chứng khoán cao. 1.1.3.3. Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư phải chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Chẳng hạn, trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC ngày nay, một nhà đầu tư có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại mà không chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình (ít nhất thì cũng không chịu thiệt hại do cơ chế giao dịch chứng khoán 9 gây nên). Nói cách khác, có thể có một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá trị đầu tư, chẳng hạn như tin đồn về một vấn đề nào đó trong nền kinh tế, nhưng gía trị khoản đầu tư nói chung không giảm đi do cơ chế mua bán. 1.1.3.4. Thực hiện tư vấn đầu tư Các công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng, mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty và cá nhân đầu tư. 1.1.3.5. Tạo ra các sản phẩm mới Trong mấy năm gần đây, chủng loại chứng khoán đã phát triển với một tốc độ rất nhanh do một số nguyên nhân, trong đó có yếu tố dung lượng thị trường và biến động thị trường ngày càng lớn, nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với thị trường tài chính và sự nỗ lực trong tiếp thị của các công ty chứng khoán. Ngoài cổ phiếu (thường và ưu đãi) và trái phiếu đã được biết đến, các công ty chứng khoán hiện nay còn bán trái phiếu chính phủ (trung ương và địa phương), chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với thay đổi trên thị trường và môi trường kinh tế. 1.1.4 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 1.1.4.1 Nghiệp vụ môi giới Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Tức công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình 10 Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán thể hiện rõ chức năng là nhà tài chính trung gian. Cung cấp dịch vụ môi giới, công ty chứng khoán tạo ra sự kết nối giữ người bán và người mua, đem đến cho khách hàng các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính. Bộ phận môi giới cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư. 1.1.4.2 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng khoán cho chính mình. Nghĩa là cac công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích thu lợi nhuận cho chính công ty và tự gánh chịu mọi rủi ro từ việc đầu tư của chính công ty. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể được thực hiện trên các giao dịch tập trung (trung tâm giao dịch chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán), hoặc trên thi trường OTC…Trên thi trường giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của các công ty chứng khoán được đưa vào hệ thống và thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa các công ty với các đối tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tại một số nước, hoạt động theo tự doanh của các công ty chứng khoán còn được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Trong hoạt động này, công ty chứng khoán đóng vai nhà tạo lập thị trường, Nắm giữ một số luợng nhất định của một loại chứng khoán và thực hiện mua bán với khách hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá. Mục đích hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán kinh doanh bằng nguồn vốn của công ty mình nhằm thu lợi nhận. Để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường, pháp luật các nước đều yêu cầu các công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải đáp ứng một số yêu cầu 11 nhất định như: công ty chứng khoán phải có nguồn vốn lớn. có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn có khả năng phân tích và nhận định thị trường, có khả năng tự quyết cao và nhất là tính nhạy cảm trong công việc… 1.1.4.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Nhờ nghiệp vụ bảo lãnh phát hànhcủa công ty chứng khoán mà tổ chức phát hành sẽ chắc chắn thu được vốn từ đợt phát hành và có kế hoạch sử dụng vốn sau khi phát hành thông qua sự tư vấn của công ty chứng khoán. Qua hoạt động này công ty chứng khoán sẽ thu được phí bảo lãnh. 1.1.4.4 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công viêc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư, tái cơ cấu tài chính, chia tách sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán. Trong hoạt động tư vấn công ty chứng khoán cung cấp thông tin, các hình thức đầu tư, thời điểm đầu tư và quan trọng nhất là loại chứng khoán đầu tư phù hợp với khách hàng của mình. Thông thường hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán gắn liên với các hoạt động khác như hoạt động môi giới, bảo lãnh phát hành 1.1.3.5. Nghiệp vụ phụ trợ khác ▪ Nghiệp vụ tín dụng Đây là một hoạt động thông dụng tại các thị trường chứng khoán phát triển. Các nghiệp vụ này bao gồm cho vay ký quỹ, cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, ứng trước tiền cổ tức. 12 Khi mà khách hàng có ý định mua bán chứng khoán nhưng không đủ tiền ký quỹ, công ty chứng khoán có thể thực hiện cho khách hàng vay cầm cố những loại chứng khoán mà khách hàng đang nắm giữ để khách hàng có đủ tiền mua chứng khoán. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ do công ty chứng khoán ứng trước tiền thanh toán. Đến kỳ hạn đã thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả đủ số chênh lệch cùng với lãi cho công ty chứng khoán. Trường hợp khách hàng không trả được nợ thì công ty có quyền sở hữu số chứng khoán đã mua. Trong thời gian cầm cố chứng khoán thì khách hàng không được giao dịch số chứng khoán đó, trong trường hợp khách hàng muốn bán chứng khoán đó thì khách hàng phải thực hiện hợp đồng giải tỏa số chứng khoán đó và chỉ được bán số chứng khoán đó để trả nợ. Số tiền thu được từ việc cầm cố chứng khoán nhà, đầu tư chỉ được sử dụng để mua chứng khoán chứ không được sử dụng vì mục đích gì khác. Rủi ro xảy ra đối với công ty chứng khoán là chứng khoán thế chấp có thể bị giảm giá tới mức giá trị của chúng thấp hơn giá trị khoản vay ký quỹ. Vì vậy, khi thế chấp khoản vay cầm cố công ty chứng khoán phải có những nguyên tắc riêng để đảm bảo thu hồi vốn và tránh tập trung quá mức vào một khách hàng hay một loại chứng khoán nhất định như việc quy định hạn mức tối đa mà một hợp đồng được phép vay cũng như tỷ lệ cầm cố so với giá trị của chứng khoán tại thời điểm thực hiện cầm cố. Nghiệp vụ này thường đi kèm với nghiệp vụ môi giới trong một công ty chứng khoán. ▪ Lưu ký chứng khoán Là việc giữ trữ bảo quản chứng khoán hộ khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán mà khách hàng mở tại công ty. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán bởi vì các chứng khoán giao dịch trên thị trường tập trung hay thị trường OTC là hình thức giao dịch dưới các bút toán ghi sổ (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc dưới hình 13 thức ký gửi chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng khoán vật chất). khi thực hiện lưu ký chứng khoán, công ty sẽ thu được phí lưu ký, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán. Việc lưu ký chứng khoán là hình thức bắt buộc đầu tiên trước khi công ty thực hiện niêm yết trên sàn giao dịch tập trung hay thị trường OTC. Sau khi thực hiện lưu ký chứng khoán hộ khách hàng công ty lại tiến hành tái lưu ký tại trung tâm lưu ký quốc gia.  Quản lý cổ tức cho khách hàng: Nghiệp vụ này của công ty chứng khoán xuất phát từ từ nghiệp vụ lưu ký chứng khoán. Khi thực hiện nghiệp vụ quản lý hộ, công ty phải tổ chức theo dõi tình hình thu từ lãi chứng khoánkhi đến hạn để thu hộêrooif gửi báo cáo cho khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế các công ty thường không trực tiếp quản lý mà sẽ lưu ký tại trung tâm lưu giữ chứng khoán. Ngoài các nghiệp vụ kể trên, công ty chứng khoán còn có thể thực hiện một số các hoạt động khác như cho vay chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm… 1.2 Nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán: 1.2.1 Khái niệm về nghiệp vụ môi giới Theo giáo trình TTCK của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán được hiểu là “hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí hoặc hoa hồng”. Người trung gian môi giới chứng khoán là những người hoạt động chuyên nghiệp trên thị trường, họ có khả năng nhận biết giá trị hiện tại và khả năng trong tương lai của từng loại chứng khoán, cũng như xu thế chung toàn thị trường. Hoạt động của họ ngoài trung gian giao dịch mua bán chứng khoán cho người đầu tư, họ còn tư vấn, hướng dẫn nhà đầu tư và người phát hành thực hiện đầu tư và phát hành chứng khoán một cách hiệu quả. 14 Môi giới chứng khoán là những chuyên gia tài chính, họ có khả năng phân tích tình hình kinh tế - tài chính; phân tích đánh giá tình hình thị trường hiện tại, và nhận định xu hướng tương lai, họ am hiểu và nắm vững pháp luật. Người môi giới không đơn giản là người trung gian giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, họ còn là người tư vấn, giải thích đúng đắn mọi đặc điểm, tình hình và khuynh hướng biến động giá của mỗi loại chứng khoán, họ có những lời khuyên “giá trị bằng vàng” cho những người đầu tư. Người môi giới là người có uy tín trên thị trường, họ luôn tự giác tuân thủ luật pháp và luôn luôn tôn trọng đạo đức nghề nghiệp. Ở đây chúng ta chỉ xem xét họat động môi giới là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán, trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu hậu quả kinh tế do hoạt động đầu tư của mình. 1.2.2 Phân loại nhà môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán cũng có thể phân chia thành nhiều loại với những đặc điểm khác nhau: - Môi giới được ủy nhiệm hay thừa hành: Nhà môi giới này làm việc hưởng lương của CTCK, được bố trí thực hiện lệnh mua bán chứng khoán cho chính công ty hay cho khách hàng trên sàn giao dịch. Do đó, họ còn được gọi tên khác là môi giới trên sàn. - Môi giới độc lập hay “hai đô la”: nhà môi giới này làm việc cho chính họ và hưởng hoa hồng theo dich vụ. Họ là những thành viên tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại sở giao dịch (sàn giao dịch). Họ thực thi lệnh cho các công ty thành viên khác tại sàn giao dịch. Khi đó, các CTCK sẽ hợp đồng với các nhà môi giới độc lập để thực hiện cho khách hàng của mình, và trả cho loại môi giới này một khoản tiền nhất định. 15 Tuy phân chia thành các loại khác nhau nhưng họ đều hoạt động tuân thủ nguyên tắc, yêu cầu của họat động môi giới Hiện nay, ở Việt Nam chỉ tồn tại một loại hình nhà môi giới là môi giới uỷ nhiệm thừa hành mà không tồn tại môi giới 2 đô la. Một nhân viên của công ty chứng khoán muốn trở thành một nhân viên kinh doanh chứng khoán thì họ phải đáp ứng một số tiêu chuẩn nhất định. Người môi giới trên thị trường chứng khoán Việt Nam, theo luật chứng khoán số 70/2006/QH 11 của Quốc Hội về chứng khoán và thị trường chứng khoán phải có giấy phém hành nghề do Uỷ Ban chứng khoán Nhà Nước cấp .1.2.3 Vai trò của nghề môi giới chứng khoán Nghề môi giới chứng khoán không chỉ là kết quả của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường mà đồng thời nó còn có vai trò ngược lại là thúc đẩy sự phát triển của kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh. Vai trò này của nghề môi giới chứng khoán được nhìn nhận trên khía cạnh sau: 1.2.3.1 Giảm chi phí giao dịch Trên thị trường hàng hoá thông thường, người mua và người bán phải trực tiếp gặp nhau để thẩm định chất lượng hàng hoá và thoả thuận giá cả; điều này đòi hỏi người mua và người bán mất rất nhiều thời gian cũng như tiền bạc và công sức để có thể tìm được các đối tác và loại hàng hoá phù hợp với mục đích của mình. Trên thị trường chứng khoán, cả người mua và người bán đều mua bán một loại hàng hoá đặc biệt đó là chứng khoán. Chứng khoán là loại hàng hoá có giá trị chứ không có giá trị sử dụng nên các nhà đầu tư không thể thẩm định được thông qua việc quan sát thông thường như đối với các hàng hoá khác mà họ phải bỏ ra một chi phí khổng lồ để thu thập và xử lý thông tin và các chi phí bỏ ra để tham gia các lớp học bổ sung kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán rất sôi động. Điều này khiến các nhà đầu tư 16 phải thu thập thông tin từ nhiều phương diện và xử lý một cách nhanh chóng các thông tin đó. Sự xuất hiện của các nhà môi giới đã làm giảm chi phí thẩm định chất lượng của các loại chứng khoán trên thị trường vì họ có thể thông qua lời tư vấn của các nhà môi giới có thể lựa chọn cho mình những chứng khoán phù hợp. Còn đối với nhà phát hành thì không phải mất quá nhiều chi phí để tìm nhà đầu tư mua loại chứng khoán mà mình phát hành ra. Vì vậy, môi giới có vai trò lớn trong việc tiết kiệm chi phí. 1.2.3.2 Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường Công ty môi giới chứng khoán và các nhân viên bán hàng của công ty, khi thực hiện vai trò làm trung gian giữa người bán (nhà phát hành) và người mua (nhà đầu tư) có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và phản ánh với người cung ứng hàng hóa và dich vụ. Có thể nói hoạt động môi giới chính là một trong những nguồn cung cấp những ý tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Kết quả của quá trình đó, xét trong dài hạn là cải thiện được tính đa dạng của sản phẩm và dịch vụ, nhờ đó đa dạng hóa được cơ cấu khách hàng, thu hút được càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng. Có thể nhận thấy kết quả này không chỉ trong những hàng hóa đơn lẻ như cổ phiếu, trái phiếu, hay bất kỳ một công cụ tài chính nào khác, mà còn trong cả những ý tưởng về danh mục đầu tư, về sự phối hợp các sản phẩm nhằm vào những lợi ích nhất định…Chẳng hạn, ngày nay hàng hóa trái phiếu đã được đa dạng hóa tới mức không có một trái phiếu nào chỉ có những đặc trưng cơ bản của loại công cụ này (thời hạn, mệnh giá và lãi suất cuống phiếu) mà không được kèm theo những đặc tính bổ sung, như trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông, trái phiếu 17 kèm theo quyền mua lại hoặc bán lại, trái phiếu có bảo đảm hoặc không có bảo đảm…, tùy theo nhu cầu cụ thể của các bên tham gia vào từng giao dịch. Trong thị trường mới nổi, hàng hóa và dịch vụ còn nghèo nàn đơn điệu, nếu được tổ chức phát triển tốt, nghề môi giới chứng khoán có thể góp phần cải thiện được môi trường này. Môi trường đầu tư đa dạng về sản phẩm với phí dịch vụ thấp và có lợi nhuận thỏa đáng sẽ thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi cho tăng trưởng. Bên cạnh đó, tùy vào sự phát triển của thị trường mà xuất hiện các loại sản phẩm khác như: Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai… Hỗ trợ tốt hơn cho sản phẩm trên thị trường, đồng thời góp phần giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư. Nhưng để sử dụng sản phẩm này một cách có hiệu quả tốt nhất nhà đầu tư cần có sự nhạy bén trong việc dự đoán sự lên xuống của giá cả các chứng khoán trên thị trường. Điều này một mặt tạo ra sự phong phú của các loại hàng hoá trên thị trường, đồng thời biểu hiện thị trường chứng khoán đang ở giai đoạn nào của sự phát triển. 1.2.3.3 Cải thiện môi trường kinh doanh  Góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư: Hoạt động của công ty môi giới và nhân viên môi giới chứng khoán một khi đã thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng doanh nghiệp và người đầu tư sẽ là một yếu tố quan trọng góp phần hình thành nên cái gọi là một nền văn hóa đầu tư. Những đặc trưng chủ yếu của một nền văn hóa đầu tư là: - Ý thức và thói quen đầu tư trng cộng đồng - Thói quen và kỹ năng sử dụng các dịch vụ đầu tư, mà phổ biến là dịch vụ môi giới chứng khoán - Môi trường pháp lý, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật  Tăng chất lượng và hiệu quả của dịch vụ nhờ cạnh tranh: Để thành công trong nghề môi giới chứng khoán, điều quan trọng là từng công ty môi 18 giới và từng người môi giới phải thu hút được nhiều khách hàng tìm đến, giữ chân được những khách hàng đã có và ngày càng gia tăng được khối lượng tài sản khách hàng ủy thác cho họ quản lý.  Hình thành những dịch vụ mới trong nền kinh tế, tạo thêm việc làm và làm phong phú thêm cho môi trường đầu tư: Với phương thức hoạt động tìm đến khách hàng, đặc biệt là những khách hàng cá nhân và đem đến cho họ những dịch vụ tài chính tốt nhất, nên công ty chứng khoán nào cũng có lực lượng những người bán hàng rất đông đảo. 1.2.4 Các kỹ năng của người môi giới Thành công của công ty chứng khoán với hoạt dông môi giới phụ thuộc vào sự tinh thông nghiệp vụ cá nhân của lực lượng người môi giới trong công ty. Theo một số kết quả điều tra người ta cho rằng: Sự thành công của 20% nhà môi giới hàng đầu, những người đã chiềm lĩnh tới 80% tổng nguồn thu của công ty. Để đạt được những thành công này các nhà môi giới chuyên nghiệp cần phải có những kỹ năng cơ bản như sau:  Kỹ năng truyền đạt thông tin: Người môi giới trao đổi với khách hàng của mình thường xuyên và liên tục về nguồn thông tin thị trường cập nhật được. Khách hàng tiếp cận thông tin đó khác nhau, có sự phản hồi khác nhau. Điều này là do có nhiều nhà đầu tư nhận thức rằng người môi giới đơn thuần chỉ là người bán hàng với mục tiêu duy nhất là kiếm được tiền từ khách hàng; hay người môi giới đã truyền đạt được rõ ràng những điều cần thiết; cũng có thể chưa có sự đồng cảm giữa nhà môi giới và khách hàng. Chính vì vậy, nhà môi giới muốn truyền đạt thông tin tốt cần nhờ vào kỹ thuật sau: - Thái độ quan tâm: Để thành công trong công việc, nhà môi giới phải đặt khách hàng lên trên hết, doanh thu chỉ là thứ hai. Lợi ích cuă nhà môi giới gắn bó với lợi ích của khách hàngnên thể hiện một sự quan tâm chan thành cũng không phải là điều quá khó. 19 - Điều chỉnh giọng nói, cách biểu lộ cảm xúc sao cho phù hợp với từng khách hàng, từng hoàn cảnh cụ thể, phải thể hiện được sự coi trọng khách hàng và những nhu cầu của khách. - Cần tạo sự tín nhiệm và lòng tin: Nhà môi giới cần phải nắm được những kỹ thuật giao tiếp khiến cho khách hàng cảm nhận được một sự hòa đồng, đồng cảm và từ đó dẫn đến sự tin cậy từ phía khách hàng đối với nha môi giới .  Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: Có nhiều phương pháp để tìm kiếm khách hàng. Tất cả các phương pháp đó đều có hiệu lực trong một khoảng thời gian nào đó, đều liên quan tới nỗ lực và ý thức không ngừng tìm kiếm khách hàng của nhà môi giới, đều có những lợi thế và bất lợi. Có những phương pháp tìm kiếm khách hàng thông dụng như: Dựa vào những đầu mối do công ty xây dựng hoặc các tài khoản giao lại, dựa vào nguồn khách hàng được giới thiệu tới, qua các chiến dịch viết thư, các cuộc hội thảo, cuộc gọi điện thoại,…  Kỹ năng khai thác thông tin: Một trong những nguyên tắc của hoạt động môi giới là phải hiểu khách hàng, nắm bắt nhu cầu tài chính, cách nghĩ, cách ra quyết định đầu tư…Chính vì lẽ đó, nhà môi giới cần có kỹ năng khai thác thông tin, tìm hiểu về khách hàng để thiết lập sự đồng cảm với khách hàng, phát hiện các nhu cầu, mục tiêu, các vấn đề của khách hàng từ đó sắp xếp, xây dựng chiến lược riêng.  Kỹ năng bán hàng: Tùy từng đối tượng khách hàng nhà môi giới có cách tiếp cận riêng nhưng khi đã gặp gỡ hay trao đổi với khách hàng cần đưa ra giải pháp cho vấn đề của khách hàng, giải thích rõ ưu và nhược điểm, những lợi ích thích hợp của sản phẩm hay dịch vụ. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan