Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn phát triển cây cam trên địa bàn huyện cao phong, tỉnh hòa bình theo hướ...

Tài liệu Luận văn phát triển cây cam trên địa bàn huyện cao phong, tỉnh hòa bình theo hướng bền vững

.PDF
78
178
91

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TẠ THỊ VÂN TRANG PHÁT TRIỂN CÂY CAM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HÒA BÌNH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Hà Nội - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TẠ THỊ VÂN TRANG PHÁT TRIỂN CÂY CAM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HÒA BÌNH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN PHƯỢNG LÊ Hà Nội - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu đã được sử dụng trong bản luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả Tạ Thị Vân Trang LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và làm đề tài. Với những kiến thức đã được học và theo mong muốn nghiên cứu, cùng với tình hình thực tiễn đặt ra, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển cây cam trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình theo hướng bền vững” làm luận văn thạc sĩ của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Phượng Lê, người hướng dẫn khoa học, đã định hướng và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Tôi cũng xin được trân trọng cảm ơn Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình; Ủy ban nhân dân xã, huyện; Các cán bộ, hộ nông dân đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra. Do các giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu, chắc chắn luận văn còn có những thiếu sót và hạn chế. Tôi mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý, của thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn và các quý vị đại biểu, xin kính chúc sức khoẻ, hạnh phúc và thành đạt. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả Tạ Thị Vân Trang MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG...................................................................................................... 7 1.1 Cơ sở lý luận ......................................................................................... 7 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 21 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY CAM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HÒA BÌNH...................................... 29 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Cao phong, tỉnh Hòa Bình 29 2.2 Thực trạng phát triển cây cam trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình ................................................................................................... 37 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY CAM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HÒA BÌNH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG.................................................................................................... 54 3.1 Quan điểm, định hướng phát triển cây cam ........................................ 54 3.2 Một số giải pháp phát triển cây cam trên địa bàn huyện cao Phong, tỉnh Hòa Bình ............................................................................................ 55 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANLT: An ninh lương thực BĐKH: Biến đổi khí hậu BVTV: Bảo vệ thực vật DN: Doanh nghiệp GlobalGap: Global Good Agricultural Practice_Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu GTNT: Giao thông nông thôn HĐND: Hội đồng Nhân dân HTX: Hợp tác xã HU: huyện ủy KH&CN: Khoa học và công nghệ KT-XH: Kinh tế - Xã hội NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NTM: Nông thôn mới SX-KD: Sản xuất – Kinh doanh UBND: Ủy ban Nhân dân VietGAP: Vietnamese Good Agricultural Practices_Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Điều kiện thích hợp trồng cây có múi ............................................. 22 Bảng 1.2 Sản lượng Cam, quýt Việt Nam giai đoạn 2007-2016 .................... 27 Bảng 1.3 Chất lượng cảm quan, cơ lý và sinh hóa của cam Cao Phong ........ 38 Bảng 2.1 Diện tích, cơ cấu các loại đất năm 2010 và năm 2015 .................... 32 Bảng 2.2 Liều lượng phân bón đa lượng cần bón cho cây cam ...................... 43 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cao Phong là một trong số các huyện vùng cao của tỉnh Hoà Bình, có đường ranh giới phía đông giáp huyện Kim Bôi, phía tây giáp huyện Tân Lạc, phía bắc giáp huyện Đà Bắc và thị xã Hoà Bình, phía nam giáp huyện Lạc Sơn, đều thuộc tỉnh Hoà Bình. Tuy là một huyện vùng cao nhưng trên địa bàn huyện Cao Phong lại có ít núi cao. Nhìn chung, địa hình của huyện có cấu trúc thoai thoải, độ dốc trung bình của đồi núi khoảng 10-15o, chủ yếu là đồi dạng bát úp, thấp dần theo chiều từ đông nam đến tây bắc. Đa số các loại đất ở Cao Phong có độ phì cao, thích hợp cho việc trồng nhiều loại cây khác nhau, nhất là cây công nghiệp, cây ăn quả cũng như phát triển chăn nuôi. Khí hậu Cao Phong thuộc loại mát mẻ, lượng mưa khá và tương đối điều hòa. Việt Nam có dân số đông nên nhu cầu về số lượng, chủng loại cây ăn quả là rất lớn. Đặc biệt là các loại quả có chất lượng cao như cam (trong các loại cây ăn quả có múi thì giá trị hàng hoá của cam quýt cao hơn, do màu sắc trái cây và vị ngọt hấp dẫn, lượng sinh tố dồi dào [1]. Hàm lượng Vitamin A trong cam tới 0,465mg/100 g thịt quả, hơn hẳn nhiều loại khác như chuối 0,225mg, dứa 0,035mg, bơ 0,205 mg, ổi 0,075 mg, na 0,005 mg, sầu riêng 0,01 mg; Hàm lượng Vitamin B1 trong cam 0,09 mg, chuối 0,03 mg, xoài 0,06 mg, dứa 0,06 mg; Vitamin C trong cam 0,42 mg, chuối 0,14 mg, xoài 0,36 mg, dứa 0,22 mg, bơ 0,08 mg) phục vụ các vùng tập trung dân cư đông và có mức sống cao như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ... Điều đó đã đặt ra cho ngành sản xuất hoa quả của nước ta phải phát triển mạnh hơn, không những chỉ nhằm phục vụ nhu cầu trong nước mà còn phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu. Quả cam quýt dùng để ăn tươi, làm mứt, chế biến đồ hộp giải khát. Sản phẩm cam quýt còn được dùng nhiều trong y học cổ truyền, trong công nghiệp thực phẩm, hoá mỹ phẩm... 1 Với địa hình, nguồn tài nguyên đất đai mầu mỡ và khí hậu trên, huyện Cao Phong có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi với nhiều hình thức canh tác hoặc mô hình chăn nuôi khác nhau. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Cao Phong lần thứ XXVI, nhiệm kỳ 2010 - 2015, huyện xác định cây ăn quả là một trong những loại cây trồng chủ lực và có tiềm năng lớn. Trong đó cây cam là một cây trồng chủ lực của huyện Cao Phong, là cây góp phần mang lại thu nhập cao, ổn định cho người dân trên địa bàn huyện. Theo thông báo của UBND huyện Cao Phong, vụ sản xuất cam, quýt năm 2018-2019 toàn huyện Cao Phong có 3.015,6 ha cam, quýt các loại, trong đó cam, quýt thời kỳ kinh doanh trên 1.344,6 ha, sản lượng đạt trên 35.000 tấn heo thống kê, hiện tại bình quân 1 ha cam, quýt có tổng giá trị thu nhập gần 600 triệu đồng, trừ chi phí người nông dân thu lãi ròng đạt 2/3. Tuy nhiên, phát triển cây Cam trên địa bàn huyện Cao Phong hiện nay chưa bền vững. Việc phát triển cây Cam ở huyện Cao Phong, vẫn còn nhiều vấn đề cần được đưa ra nghiên cứu giải quyết, đó là: - Về mặt kinh tế: tăng trưởng không ổn định, đầu ra của sản phẩm chưa ổn định. Diện tích trồng cam và sản lượng đang tăng lên nhanh chóng qua mỗi năm nhưng không chủ động điều tiết được sản lượng cam hợp lý theo mức cầu của thị trường, trong vụ thu hoạch thường xảy ra tình trạng cung vượt quá cầu. + Công tác đăng ký thương hiệu hàng hoá, quản lý chất lượng sản phẩm quả bằng thương hiệu còn nhiều bất cập. Chưa có sự đầu tư thoả đáng cho chế biến. Thị trường tiêu thụ cục bộ, chất lượng thấp. - Việc làm, thu nhập của người dân không ổn định, nguyên nhân: một phần do nội lực của người dân còn hạn chế; một phần do sự quan tâm đầu tư 2 của Chính phủ đối với nhân dân như: Công tác đào tạo; ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ; hỗ trợ về SX, thương mại…còn hạn chế; - Về môi trường, sản xuất chưa gắn với bảo vệ môi trường do khả năng tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với cộng đồng còn hạn chế, dẫn đến tình trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật bừa bãi, thiếu khoa học, gây ảnh hưởng không tốt đến vệ sinh an toàn thực phẩm, sức khỏe con người và môi trường sinh thái. Việc nghiên cứu đề tài “Phát triển cây cam trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình theo hướng bền vững” sẽ góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua đã có một số công trình, báo cáo đánh giá, bài viết liên quan đến đề tài nêu trên với mục đích phát triển cây ăn quả nói chung và cây cam nói riêng theo hướng bền vững. Có thể điểm qua một số văn bản, công trình, bài viết tiêu biểu như: * Công trình, bài viết về cây ăn quả: - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, “Phát triển cây có múi bền vững”. Cuốn sách giới thiệu kỹ thuật trồng, chăm sóc các loại cây có múi, áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp và sản xuất hữu cơ chính là nền tảng sản xuất cây có múi bền vững. Sản xuất bền vững để giữ cân bằng sinh thái nông nghiệp. - Nguyễn Mạnh Hà (2007), “Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện lục ngạn tỉnh Bắc Giang”, luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên. Tôi đã phân tích thực trạng sản xuất, phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lục Ngạn từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lục Ngạn. * Công trình, bài viết về cây cam: 3 - Nguyễn Đăng Thực (2009), “Các giải pháp phát triển sản xuất cây cam Canh trên địa bàn huyện Đan Phượng - Thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ kinh tế trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chủ yếu về phát triển sản xuất cây cam Canh, đánh giá thực trạng sản xuất cây cam canh và xác định tiềm năng phát triển sản xuất cây cam Canh từ đó đưa ra những giải pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm tiếp tục phát triển sản xuất cây cam Canh một cách hợp lý trên địa bàn huyện Đan Phượng - Thành phố Hà Nội. - Nguyễn Thị Phương Loan, Trần Thị Tuyết Thu, Đặng Thanh An (2016), “Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng cam tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 1S (2016) 260-266. Nghiên cứu trên đã tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng cam theo phương thức thâm canh truyền thống và theo VietGAP để làm cơ sở cho việc phát triển bền vững cây cam ở Cao Phong. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích Mục đích nghiên cứu của Luận văn là đánh giá thực trạng phát triển cây cam trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. Trên cơ sở đó xây dựng những quan điểm, phương hướng có cơ sở khoa học để đề ra một số giải pháp khả thi cho việc phát triển cây cam trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình theo hướng bền vững. 3.2 Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nói trên, luận văn có nhiệm vụ: - Hệ thống hoá các vấn đề khoa học về phát triển khi đánh giá tăng trưởng, phát triển kinh tế nói chung và cây cam theo quan điểm bền vững. 4 - Nghiên cứu đánh giá thực trạng về kết quả, hiệu quả kinh tế và phát triển cam trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây cam trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình theo hướng bền vững. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung vào nghiên cứu về những vấn đề làm gì để phát triển cây cam; những tác động từ các chính sách của Nhà nước đến phát triển cây cam theo hướng bền vững. 4.2 Phạm vi nghiên cứu 4.2.1 Phạm vi về không gian Trong quá trình nghiên cứu đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển cây cam và các chính sách nhằm phát triển cây cam trên địa bàn huyện Cao Phong theo hướng bền vững. 4.2.2 Phạm vi về thời gian Các số liệu chung được tập hợp trong giai đoạn từ năm 2015-2019. Các số liệu điều tra kinh tế hộ thực hiện trong năm 2019. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Cơ sở lý luận Luận văn đưa ra một số khái niệm, nội dung cơ bản về phát triển bền vững và các yếu tố chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững qua đó thấy được ý nghĩa của việc phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững. 5.2 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê, tổng hợp tài liệu: nhằm thống kê, tổng hợp các tài liệu hiện có về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững đối với cây ăn quả có múi nói chung và cây cam nói riêng; 5 - Phương pháp kế thừa: Tổng hợp và kế thừa các kết quả nghiên cứu hiện có về phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững đối với cây cam hiện có tại Việt Nam; - Phương pháp thu thập thông tin và hồi cứu số liệu: thông tin sẽ được thu thập qua nhiều kênh khác nhau như mạng internet, hệ thống các thư viện thuộc các trường, viện nghiên cứu và các bộ/ngành, báo chí và phương tiện truyền thông đại chúng - Phương pháp phân tích kinh tế và đánh giá tổng hợp: Sau khi có đầy đủ các thông tin, tiến hành phân tích và đánh giá tổng hợp để đưa ra những đề xuất phù hợp; 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn tiếp cận vấn đề phát triển cây cam theo hướng bền vững từ góc độ của chuyên ngành Quản lý kinh tế, một góc độ tiếp cận hoàn toàn khác so với các nghiên cứu trước đây. Cụ thể là: - Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển cây cam theo hướng bền vững. - Luận văn tập trung vào nghiên cứu tình hình phát triển cây Cam, trên cơ sở điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình sản xuất, tại một số vùng trên địa bàn huyện, rút ra những nhận xét, kết luận và đề suất một số giải pháp khả thi nhằm phát triển cây cam theo hướng bền vững cho huyện Cao Phong. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững. Chương 2: Thực trạng phát triển cây cam trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. Chương 3: Một số giải pháp phát triển cây cam trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình theo hướng bền vững. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1 Khái niệm về cây cam Cây cam thuộc họ cam Rutaceae, họ phụ cam quýt Aurantiodeae, chi Citrus có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam Châu á. Họ cam Rutaseae bao gồm cam, bưởi, chanh, quýt. Cam là loại quả cao cấp có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Trong thành phần thịt quả có 612% đường (chủ yếu đường Saccaroza) hàm lượng Vitamin C từ 4090mg/100g tươi, các axit hữu cơ từ 0,4 đến 1,2%, trong đó có nhiều loại axit có tính sinh học cao cùng với các khoáng chất và tinh dầu thơm. Quả dùng để ăn tươi, làm mứt, nước giải khát và chữa bệnh. Tinh dầu cất từ vỏ quả, lá, hoa được dùng nhiều trong công nghiệp thực phẩm và chế mỹ phẩm. Cây cam là loài cây lâu năm, được phát triển qua 2 giai đoạn: kiến thiết cơ bản và kinh doanh. Giai đoạn kiến thiết cơ bản thường kéo dài từ 3-4 năm chỉ có chi phí và chưa có thu hoạch. Nếu giai đoạn này nếu được đầu tư chăm sóc đúng mức chẳng những rút ngắn được giai đoạn kiến thiết cơ bản mà còn cho năng suất cao và kéo dài giai đoạn kinh doanh. Giai đoạn kinh doanh dài, ngắn với năng suất và sản lượng tăng dần theo tuổi cây và mật độ trồng đến đỉnh cao rồi lại giảm dần. Giai đoạn kinh doanh dài hay ngắn tùy thuộc vào giống cây ăn quả và mức đầu tư thâm canh. Nhìn chung, cây cam đều phải trải qua giai đoạn non trẻ, thời kì thuần thục và cuối cùng là già cỗi. Tương ứng với các giai đoạn này là các thời kì mà cả quá trình sinh trưởng lẫn ra hoa kết quả cũng dần ngưng lại. Từ đặc điểm này, khả năng tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế của cây cam chịu sự chi phối của môi trường khác nhau ở các giai đoạn và sự đầu tư thâm canh ở các giai đoạn cũng khác nhau. 7 1.1.1.2 Khái niệm về phát triển Trong thế giới tự nhiên và các mối quan hệ xã hội, “Phát triển” được biểu hiện dưới nhiều quan niệm và trạng thái khác nhau; song tựu chung lại “Phát triển” được hiểu là một thuật ngữ chứa đựng các chỉ tiêu phản ánh kết quả gia tăng, tiến bộ, sau quá trình vận động biến đổi của một hay nhiều hoạt động Kinh tế - Xã hội trong một giai đoạn, một thời kỳ nhất định. Phát triển kinh tế là kết quả gia tăng về số lượng, quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, sự tiến bộ về chất lượng, cơ cấu kinh tế xã hội. Theo Gerard Crellet thì “Phát triển là quá trình một xã hội đạt đến thoả mãn các nhu cầu mà xã hội đó coi là cơ bản” [19]. Tác giả Raaman Weitz cho rằng “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội”. Với Ngân hàng Thế giới, phát triển với ý nghĩa rộng hơn bao gồm những thuộc tính có liên quan đến hệ thống giá trị của con người đó là: “Sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân...”. Phát triển là một khái niệm chung song mỗi chủ thể kinh tế, hoạt động kinh tế đều có riêng một tiêu trí phát triển dựa theo khả năng, trình độ và công nghệ của từng chủ thể. Kết quả phát triển Kinh tế - Xã hội mang lưỡng tính, gồm cả chủ quan và khách quan vì: Khi một chủ thể kinh tế xây dựng kế hoạch phát triển đều phải phải căn cứ vào các điều kiện chủ quan, khách quan ở quá khứ, hiện tại và tương lai, đồng thời trong quá trình vận động biến đổi chúng luôn ảnh hưởng và chi phối một cách chặt chẽ với nhau; mặt khác, trong mối liên hệ xã hội chủ thể này luôn là yếu tố khách quan của chủ thể kia. 1.1.1.3 Khái niệm về phát triển bền vững Năm 1980, trong bản “Chiến lược bảo tồn thế giới” do Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên (IUCN-International Union for Conservation of Nature and Natural Resources) đã đưa ra mục tiêu của phát triển bền vững là “đạt được sự phát triển bền vững bằng cách bảo vệ 8 các tài nguyên sinh vật” và thuật ngữ phát triển bền vững ở đây được đề cập tới với một nội dung hẹp, nhấn mạnh tính bền vững của sự phát triển về mặt sinh thái, nhằm kêu gọi việc bảo tồn các tài nguyên sinh vật. Năm 1987, trong Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta”, Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED-World Commission on Environment and Development) của Liên hợp quốc, "phát triển bền vững" được định nghĩa là “Sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương khả năng cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Quan niệm này chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo đảm môi trường sống cho con người trong quá trình phát triển. Phát triển bền vững là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ưu các lợi ích kinh tế và xã hội trong hiện tại nhưng không hề gây hại cho tiềm năng của những lợi ích tương tự trong tương lai (Gôdian và Hecdue, 1988, GS. Grima Lino). Nội hàm về phát triển bền vững được tái khẳng định ở Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Brazil) năm 1992 và được bổ sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002: "Phát triển bền vững" là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Quan niệm về phát triển bền vững dần được hình thành từ thực tiễn đời sống xã hội và có tính tất yếu. Tư duy về phát triển bền vững bắt đầu từ việc nhìn nhận tầm quan trọng của bảo vệ môi trường và tiếp đó là nhận ra sự cần 9 thiết phải giải quyết những bất ổn trong xã hội. Năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc được tổ chức ở Rio de Janeiro đề ra Chương trình nghị sự toàn cầu cho thế kỷ XXI, theo đó, phát triển bền vững được xác định là: “Một sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của thế hệ tương lai”. Về nguyên tắc, phát triển bền vững là quá trình vận hành đồng thời ba bình diện phát triển: kinh tế tăng trưởng bền vững, xã hội thịnh vượng, công bằng, ổn định, văn hoá đa dạng và môi trường được trong lành, tài nguyên được duy trì bền vững. Do vậy, hệ thống hoàn chỉnh các nguyên tắc đạo đức cho phát triển bền vững bao gồm các nguyên tắc phát triển bền vững trong cả “ba thế chân kiềng” kinh tế, xã hội, môi trường. Cho tới nay, quan niệm về phát triển bền vững trên bình diện quốc tế có được sự thống nhất chung và mục tiêu để thực hiện phát triển bền vững trở thành mục tiêu thiên niên kỷ. 1.1.2 Nội dung chủ yếu về phát triển bền vững Thứ nhất, phát triển bền vững về kinh tế là phát triển nhanh và an toàn, chất lượng. Phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia sẻ một cách bình đẳng. Yếu tố được chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng như không xâm phạm những quyền cơ bản của con người. Khía cạnh phát triển bền vững về kinh tế gồm một số nội dung cơ bản: Một là, giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác thông qua công nghệ tiết kiệm và thay đổi lối sống; Hai là, thay đổi nhu cầu tiêu thụ 10 không gây hại đến đa dạng sinh học và môi trường; Ba là, bình đẳng trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và giáo dục; Bốn là, xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối; Năm là, công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng). Nền kinh tế được coi là bền vững cần đạt được những yêu cầu sau: (1) Có tăng trưởng GDP và GDP đầu người đạt mức cao. Nước phát triển có thu nhập cao vẫn phải giữ nhịp độ tăng trưởng, nước càng nghèo có thu nhập thấp càng phải tăng trưởng mức độ cao. Các nước đang phát triển trong điều kiện hiện nay cần tăng trưởng GDP vào khoảng 5%/năm thì mới có thể xem có biểu hiện phát triển bền vững về kinh tế. (2) Cơ cấu GDP cũng là tiêu chí đánh giá phát triển bền vững về kinh tế. Chỉ khi tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP cao hơn nông nghiệp thì tăng trưởng mới có thể đạt được bền vững. (3) Tăng trưởng kinh tế phải là tăng trưởng có hiệu quả cao, không chấp nhận tăng trưởng bằng mọi giá. Thứ hai, phát triển bền vững về xã hội được đánh giá bằng các tiêu chí, như HDI, hệ số bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, hưởng thụ văn hóa. Ngoài ra, bền vững về xã hội là sự bảo đảm đời sống xã hội hài hòa; có sự bình đẳng giữa các giai tầng trong xã hội, bình đẳng giới; mức độ chênh lệch giàu nghèo không quá cao và có xu hướng gần lại; chênh lệch đời sống giữa các vùng miền không lớn. Công bằng xã hội và phát triển con người, chỉ số phát triển con người (HDI) là tiêu chí cao nhất về phát triển xã hội, bao gồm: thu nhập bình quân đầu người; trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ về văn hóa, văn minh. Phát triển bền vững về xã hội chú trọng vào sự công bằng và xã hội luôn cần tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống 11 chấp nhận được. Phát triển bền vững về xã hội gồm một số nội dung chính: Một là, ổn định dân số, phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị; Hai là, giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa; Ba là, nâng cao học vấn, xóa mù chữ; Bốn là, bảo vệ đa dạng văn hóa; Năm là, bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích giới; Sáu là, tăng cường sự tham gia của công chúng vào các quá trình ra quyết định. Thứ ba, phát triển bền vững về môi trường. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nông nghiệp, du lịch; quá trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới,… đều tác động đến môi trường và gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, điều kiện tự nhiên. Bền vững về môi trường là khi sử dụng các yếu tố tự nhiên đó, chất lượng môi trường sống của con người phải được bảo đảm. Đó là bảo đảm sự trong sạch về không khí, nước, đất, không gian địa lý, cảnh quan. Chất lượng của các yếu tố trên luôn cần được coi trọng và thường xuyên được đánh giá kiểm định theo những tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng môi trường sống. Phát triển bền vững về môi trường đòi hỏi chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất. Phát triển bền vững về môi trường gồm những nội dung cơ bản: Một là, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo; Hai là, phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái; Ba là, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ tầng ôzôn; Bốn là, kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính; Năm là, bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm; Sáu là, giảm 12 thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, khí, đất, lương thực thực phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường những khu vực ô nhiễm… 1.1.3 Các yếu tố chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững Có thể chia những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp thành bốn nhóm sau đây: Thứ nhất, những yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên Trong các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên, nhân tố đầu tiên phải kể đến đó là điều kiện đất đai. Các tiêu thức của đất đai cần được phân tích, đánh giá về mức độ thuận lợi hay khó khăn cho sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp là: Tổng diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp; đặc điểm về chất đất (nguồn gốc đất, hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong đất, khả năng mà cây trồng các loại có thể sử dụng các chất dinh dưỡng đó, độ PH của đất...); đặc điểm về địa hình, về cao độ của đất đai. Điểm cơ bản cần lưu ý khi đánh giá mức độ thuận lợi hay khó khăn của đất đai là phải gắn với từng loại cây trồng cụ thể. Rất có thể một đặc điểm nào đó của đất đai là khó khăn cho phát triển loại cây trồng này, nhưng lại là thuận lợi cho phát triển loại cây khác. Đồng thời cũng cần xem xét trong từng thời vụ cụ thể trong năm về ảnh hưởng của đất đai đốivới sản xuất một loại cây trồng cụ thể. Đối với sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, đất đai tuy thường được xem xét trước, nhưng mức độ ảnh hưởng của nó đến sản xuất hàng hoá không mang tính quyết định bằng điều kiện khí hậu. Những thông số cơ bản của khí hậu như: Nhiệt độ bình quân hàng năm, hàng tháng; nhiệt độ cao nhất, thấp nhất hàng năm, hàng tháng; lượng mưa hàng năm, hàng tháng; lượng mưa bình quân cao nhất, thấp nhất; độ ẩm không khí; thời gian chiếu sáng, cường độ chiếu sáng; chế độ gió; những hiện tượng đặc biệt của khí hậu như sương muối, mưa đá, tuyết rơi, sương mù... đều phải được phân tích, đánh giá về mức độ ảnh hưởng đến phát triển của từng loại cây trồng cụ thể. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan