Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp tư nhân thu loan...

Tài liệu Luận văn phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp tư nhân thu loan ii

.PDF
107
97
93

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THU LOAN II Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: PHẠM THỊ THU TRÀ NGUYỄN VĂN NHỰT MSSV: 4031077 Lớp: Kế Toán 1 – K.29 Cần Thơ – 2007 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu nào. Ngày… tháng ….năm… Sinh viên thực hiện (ký và ghi họ tên) Nguyễn Văn Nhựt 2 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi sản xuất đã phát triển thì vấn đề quan trọng trước hết không phải là sản xuất, mà là vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Bởi vì có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để tái sản xuất và như vậy doanh nghiệp mới có thể sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển được. Đây không chỉ là vấn đề riêng của các doanh nghiệp sản xuất mà nó cũng là vấn đề cần được xem xét hàng đầu tại các doanh nghiệp thương mại bởi chỉ có tiêu thụ được hàng hóa thì doanh nghiệp mới thu hồi được số vốn đã bỏ ra mua hàng hóa trước đây để mua hàng hóa mới tiếp tục một quá trình kinh doanh mới. Mặt khác, chỉ khi được tiêu thụ thì hàng hóa mới tạo được giá trị gia tăng và từ đó thì doanh nghiệp mới xác định được kết quả tài chính cuối cùng là lãi hay lỗ và lãi (lỗ) ở mức độ nào. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được các nhân tố tác động đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa để từ đó đưa ra những giải pháp tích cực nhằm đưa quá trình tiêu thụ đạt được mục tiêu: tiêu thụ với khối lượng lớn, giá bán cao, thị trường ổn định và thu được lợi nhuận cao. Nhận thức được vấn đề trên, nên trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II em đã nghiên cứu và chọn đề tài về “phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa” để làm luận văn tốt nghiệp cho mình. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. - Phân tích chung về tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. - Phân tích tình hình nhập xuất tồn hàng hóa của doanh nghiệp. - Phân tích tình hình tiêu thụ theo theo đại lý: + Nhận xét về tình hình mua hàng của các đại lý. + Phân tích xem doanh số mua trung bình của các đại lý (khách hàng của doanh nghiệp ) có khác nhau không. + Phân tích xem doanh số mua của các đại lý có phụ thuộc váo các quý khác nhau. 3 Phân tích tình hình tiêu thụ theo nhóm mặt hàng chủ yếu: + Nhận xét tổng quát về tình hình tiêu thụ của từng nhóm mặt hàng. + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số bán của từng mặt hàng (giá bán và sản lượng tiêu thụ) + Phân tích doanh số bán trung bình của từng mặt hàng có khác nhau không. + Phân tích xem doanh số bán của nhóm hàng chủ yếu có phụ thuộc vào các quý khác nhau không. - Dự báo về doanh số bán của doanh nghiệp trong thời gian tới. - Dựa vào các phân tích trên đề ra các giải pháp tăng cường tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. 1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU. - Doanh số mua trung bình của các đại lý khác nhau sẽ khác nhau . - Doanh số bán trung bình của các nhóm hàng hóa khác nhau sẽ khác nhau. - Doanh số mua của các đại lý sẽ phụ thuộc vào các quý khác nhau. - Doanh số bán của các nhóm hàng hóa sẽ phụ thuộc vào các quý khác nhau 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. - Không gian: Doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II - Thời gian: từ 01/01/2004 đến 31/12/2006 - Đối tượng nghiên cứu: Khi phân tích tình hình tiêu thụ thì chúng ta phải tiến hành phân tích tất cả các loại hàng hóa, phân tích tình hình tiêu thụ theo các khía cạnh khác nhau: theo khách hàng, theo phương thức bán hàng, theo nhóm hàng chủ yếu, theo thị trường, phân tích tình hình tiêu thị trong mối quan hệ với chi phí quảng cáo tiếp thị…Nhưng do cơ quan mà em đang thực tập là đại lý cấp I cho rất nhiều nhà sản xuất thuốc bảo vệ thực vật nên số chủng loại hàng hóa rất nhiều, bên cạnh số lượng đại lý cấp II (khách hàng của doanh nghiệp) cũng rất nhiều. Hơn thế nữa do thời gian thực tập có hạn, kiến thức còn hạn chế, chưa có kinh nghiệm thực tiễn và việc thu thập số liệu gặp nhiều khó khăn nên em không thể nghiên cứu tất cả các khía cạnh mà chỉ tập trung vào nghiên cứu một vài sản phẩm và một vài khía cạnh nhỏ nhưng khá quan trọng của vấn đề tiêu thụ hàng hóa, đó là phân tích tình hình tiêu thụ theo khách hàng và theo nhóm hàng chủ yếu. 4 Trong quá trình trình bày sẽ không tránh được những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, quý cô chú, anh chị tại cơ quan thực tập và các bạn. + Giới thiệu về cơ quan thực tập: ” Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II: Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II. Địa chỉ: 54/1 khóm 8, thị trấn Cái Vồn, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Mã số thuế: 1500213921. Hình thức doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp: Nguyễn Ngọc Hùng Doanh nghiệp tư nhân Thu Loan được hình thành cách đây khoảng 15 năm với hình thức kinh doanh ban đầu là một cơ sở mua bán lẻ thuốc bảo vệ thực vật, hoạt động chủ yếu ở địa bàn huyện Bình Minh. Sau một thời gian hoạt động chủ cơ sở nhận thấy rằng nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt canh tác ngày càng tăng nhưng trong địa bàn huyện Bình Minh và một số huyện lân cận chưa có nhiều doanh nghiệp kinh doanh sĩ thuốc bảo vệ thực vật mà chủ yếu chỉ lấy từ các đại lý cấp I của các đia bàn khác rồi bán lại, đồng thời việc kinh doanh lẻ không mang lại lợi nhuận cao và ngày càng bị cạnh tranh mạnh mẽ. Nhận thức được những điều trên, chủ cơ sở đã quyết định tìm lên thành phố Hồ Chí Minh để thương thảo trực tiếp với các nhà sản xuất để xin được làm đại lý cấp I cho các công ty đó. Để được làm đại lý cho các nhà sản xuất thì cơ sở kinh doanh cũ phải nâng lên thành doanh nhiệp tư nhân Thu Loan II như hiện nay. Từ một cơ sở kinh doanh nhỏ thuốc bảo vệ thực vật, giờ đây doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II đã trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh một đại lý quan trọng của nhiều nhà sản xuất. Thành quả này là do sự nhận thức, quyết định đúng đắn của chủ doanh nghiệp và sự cố gắng rất nhiều của tập thể lãnh đạo, nhân viên của doanh nghiệp. Tuy nhiên, họ vẫn chưa bằng lòng với những thành quả hiện tại mà luôn cố gắng để vươn lên thành một công ty với quy mô lớn mạnh trong tương lai. ” Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp: - Chức năng: Doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II hoạt động với chức năng là kinh doanh sĩ và lẻ (chủ yếu là bán sĩ) tất cả các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân 5 bón. Doanh nghiệp là cầu nối giữa nhà sản xuất với các đại lý cấp II và người tiêu thụ. Sản phẩm mới của nhiều nhà sản xuất được giới thiệu đến người sử dụng đều được thông qua doanh nghiệp, song song đó các thông tin phản hồi từ các đại lý cấp II và người sử dụng đều được doanh nghiệp tiếp nhận và phản hồi kịp thời về nhà sản xuất, giúp nhà sản xuất thấy được những mặt mạnh cũng như những khiếm khuyết để từ đó đưa ra những biện pháp duy trì những mặt mạnh, cải tiến mặt yếu để tạo ra những sản phẩm tốt phục vụ cho nhu cầu trồng trọt,canh tác của bà con nông dân trong vùng. - Nhiệm vụ: Mặc dù chỉ là một doanh nghiệp tư nhân thương mại nhưng lãnh đạo và tập thể nhân viên của doanh nghiệp luôn xác định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp là: + Tích cực tham gia thực hiện công tác phòng trừ sâu bệnh và hướng dẫn nông dân sản xuất theo phương pháp mới thông qua việc thường xuyên kết hợp với các công ty sản xuất thuốc bảo vệ thực vật tổ chức các cuộc hội thảo tại nhiều huyện, xã thuộc các tỉnh khác nhau trong địa bàn hoạt động của mình. + Luôn chú trọng quan tâm đến các vấn đề xã hội,góp phần chăm lo cuộc sống người nghèo và cộng đồng: góp tiền, quà tặng các người nghèo trong vùng nhân các ngày lễ, Tết; doanh nghiệp thường xuyên góp tiền ủng hộ vào hội khuyến học Bình Minh… + Doanh nghiệp luôn đảm bảo cung cấp những sản phẩm chất lượng với giá cả hợp lý. + Luôn phấn đấu để trở thành một đơn vị kinh doanh mạnh, uy tín và tuân thủ pháp luật. ” Địa bàn hoạt động: Do nằm trên quốc lộ 1A, lại gần sông Cần Thơ, vị trí giao thông thuận lợi nên địa bàn hoạt động của doanh nghiệp khá rộng lớn bao gồm nhiều huyện xã của các tỉnh trong vùng như:Bình Minh, Trà Ôn, Tam Bình (Vĩnh Long); Ô Môn, Thới Lai, Cờ Đỏ (Cần Thơ); Cầu Kè (Trà Vinh), Đồng Tháp, Tiền Giang…. ” Nguồn lực: - Cán bộ, nhân viên: Đội ngũ cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp khoảng 20 người, phần lớn là người trong gia đình, tuy không có trình độ đại học nhưng 6 công tác nghiệp vụ rất thành thạo, chuyên nghiệp và hoạt động năng nổ. Cụ thể tình nhân sự trong từng bộ phận của doanh nghiệp như sau: + Bộ phận quản lý: giám đốc là chủ doanh nghiệp. + Bộ phận kế toán: 2 người, đều có trình độ trung cấp kế toán. + Bộ phận bán hàng: 3 người. + Bộ phận kho: khoảng 15 người bao gồm 2 quản lý kho, tài xế lái xe giao hang và các công nhân bốc vác nhập về cũng như xuất bán. - Cơ sở vật chất: + 1 văn phòng làm việc tại số 54/1 khóm 8, thị trấn Cái Vồn, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. + 2 kho chứa: 1 kho tại số 54/1 khóm 8, thị trấn Cái Vồn, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long; 1 kho gần bến phà Bình Minh. + 5 xe tải lớn, nhỏ chuyên dùng để chở hàng giao cho khách hàng. + 1 xe hơi bốn chỗ dung để phục vụ công tác hội nghị, xuống tham quan thực tế và tư vấn cho các đại lý, thực hiện công tác xúc tiến bán hàng… ” Quan hệ cộng tác: Doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II có quan hệ cộng tác với nhiều nhà sản xuất và phân phối thuốc bảo vệ thực vật như: + Công ty trách nhiệm hữu hạn Bayer Việt Nam. + Công ty Thuốc Sát Trùng Việt Nam. + Xí nghiệp Yogen Mitsuvina. + Công ty trách nhiệm hữu hạn ADC. + Công ty trách nhiệm hữu hạn Map Pacific Việt Nam + Công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang – Chi nhánh Vũng Liêm. + Công ty trách nhiệm hữu hạn Arysta Life Science Việt Nam. + Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Hoàng Ân + Công ty cổ phần Hóc Môn. + Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Sinh. ……… 7 ” Cơ cấu tổ chức: Vì là doanh nghiệp tư nhân nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II cũng khá đơn giản, bao gồm các tổ nghiệp vụ hoạt đọng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc,cũng chính là chủ doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp có thể được thể hiện bằng sơ đồ sau: Giám đốc ( chủ doanh nghiệp) Tổ bán hàng Tổ kế toán Tổ phụ trách kho hàng Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II ” Thuận lợi, khó khăn: - Thuận lợi: + Doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II tọa lạc tại địa điểm có đầy đủ các yếu tố thuận lợi về giao thông đường bộ lẫn cả đường thủy, bưu chính viễn thông đã tạo điều kiện dễ dàng trong mua bán trong mua bán cũng như trong tiếp cận tìm hiểu kịp thời về tình hình mua bán của các và những vướng mắc, bức xúc của các đại lý và người nông dân. + Qua thời gian hoạt động khoảng 15 năm doanh nghiệp đã được nhiều nhà sản xuất và khách hàng tín nhiệm, tin tưởng và nhiệt tình giúp đỡ trong những lúc cần thiết .Danh tiến và uy tín doanh nghiệp cũng đã vươn xa nhiều nơi. + Đội ngũ công cán bộ của doanh nghiệp phần lớn là người trong gia đình nên ý thức trách nhiệm và tinh thần làm việc rất cao, đây là yếu tố rất quan trọng trong thành công của một doanh nghiệp. + Đây là ngành kinh doanh phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp nên doanh nghiệp nên luôn được sự quan tâm,khuyến khích và giúp đỡ củachính quyền và các ban ngành hữu quan - Khó khăn: 8 + Sự cạnh tranh trên thị trường thuốc bảo vệ thực vật trong mấy năm gần đây trở nên gay gắt và quyết liệt hơn. + Giá nhiều mặt hàng nông sản trong thời gian gần đây có xu hướng giảm lại cộng thêm dịch bệnh liên miên nên năng suất canh tác giảm làm cho thu nhập của người nông dân cũng giảm đi, vì thế họ cũng hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật so với trước đây rất nhiều. + Với loại hình kinh doanh là doanh nghiệp tư nhân nên việc huy động vốn để mở rộng quy mô cũng gặp nhiều khó khăn. 9 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Một số khái niệm. 2.1.1.1. Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. * Điều kiện ghi nhận doanh thu: đồng thỏa tất cả 5 điều kiện sau: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa . + Doanh thu được xác định tương đí chắc chắn. + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng . 2.1.1.2. Hàng hóa : Là các loại vật tư hàng hóa do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán lại. Hàng hóa trong thương mại thường được phân theo các nhóm ngành sau: + Hàng hóa vật tư thiết bị. + Hàng hóa công nghệ phẩm - tiêu dùng. + Hàng hóa lương thực thực phẩm * Sự khác biệt giữa thành phẩm và hàng hóa cùng loại trong cùng một doanh nghiệp: Sự khác biệt cơ bản giữa thành phẩm và hàng hóa là sản phẩm do chính doanh nghiệp sản xuất ra nó kết tinh chi phí nguyên vật liệu, nhân công, sản xuất chung của doanh nghiệp, còn hàng hóa là thành phẩm của đơn vị khác được doanh nghiệp mua về nhằmmục đích bán lại sau này. 2.1.1.3. Phân tích tình hình tiêu thụ: Phân tích hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ vật hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ của các sự vật hiện tượng đó. 10 Phân tích kinh tế là phân chia các quá trình, các kết quả sản xuất kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó bằng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếuvà tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. phân tích tình hình tiêu thụ là một bộ phận của phân tích kinh tế do đó ta có thể nói như sau: Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa là việc phân chia quá trình tiêu thụ theo nhiều bộ phận cấu thành (chủng loại, khách hàng, thi trường…) và dùng những phương pháp riêng kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ thuật khác để phân tích, đánh giá trên số liệu tổng hợp từ quá khứnhằm phát hiệ ra quy luật và xu hướng phát triển của tình hình tiêu thụ hàng hóa. 2.1.2. Tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đây là tài khoản phản ánh các khoản doanh thu phát sinh trong kỳ cũng như các khoản giảm trừ doanh thu được tổng hợp vào cuối kỳ. * Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Bên nợ: Bên có: - Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải - Doanh thu sản nộp tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phẩm hàng hóa thực tế đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác cung cấp dịch vụ của định là đã tiêu thụ trong kỳ kế toán. doanh nghiệp và thực - Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. hiện - Trị giá chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ toán(kể cả các khoản - Trị giá giảm già hàng bán kết chuyển cuối kỳ. điều chỉnh doanh thu) trong kỳ kế Tài khoản này không số dư cuối kỳ 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được thu thập thông qua hồ sơ, sổ sách lưu trữ về hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp từ tháng 1/2004 đến 12/2006 cùng với tiếp cận thực tế kinh doanh tại doanh nghiệp và trao đổi với nhân viên của doanh nghiệp. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp thủ công và sau đó tổng hợp lại cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu 11 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu. 2.2.2.1. Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) nhằm xác định được xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu mà mình phân tích. * Lựa chọn gốc so sánh : + Tài liệu của năm trước, kỳ trước đánh giá xu hướng phát triển. + Các mục tiêu đã dự kiến( kế hoạch, dự toán,định mức) đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch. + Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt hàng… khẳng định vị trí của doanh nghiệp, khả năng đáp ứng nhu cầu. * Điều kiện so sánh: Để so sánh có ý nghĩa thì điều kiện trước tiên là các chỉ tiêu sử dụng để so sánh phải đồng nhất. Để đảm bảo tính đồng nhất này thì các chỉ tiêu cần được quan tâm cả về thời gian và không gian: - Về thời gian: Các chỉ tiêu được tính trong cùng khoảng thời gian hạch toán, phải thống nhất trên ba mặt sau: + Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế. + Phải cùng một phương pháp tính toán. + Phải cùng một đơn vị đo lường. - Về không gian: Các chỉ tiêu phải được quy đổi về cùng quy mô, điều kiện kinh doanh. Tuy nhiên tính đồng nhất ở đây không bắt buộc là phải tuyệt đối đồng nhất mà chỉ cần đồng nhất ở mức độ có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thơi gian phân tích được cho phép…. * Kỹ thuật so sánh: Người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau: - So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số kỳ phân tích với trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Có thể biểu diễn bằng công thức sau: ∆F = F1-F0 12 Trong đó : ∆F: Số chênh lệch được đo bằng số tuyệt đối F1: Trị số của kỳ phân tích F0: Trị số của kỳ gốc - So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số kỳ phân tích với trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Ta cũng có thể biểu diễn bằng công thức như sau: ∆F =( F1 / F0)*100-100% Trong đó : ∆F: Số chênh lệch được đo bằng số tương đối F1: Trị số của kỳ phân tích F0: Trị số của kỳ gốc Ngoài ra còn các kỹ thuật so sánh khác như: Kỹ thuật so sánh bắng số bình quân, kỹ thuật so sánh mức biến động các điều chỉnh theo hướng quy mô chung... nhưng do mục tiêu nghiên cứu của đề tài không hướng tới và thời gian không cho phép nên tôi không giới thiệu chi tiết các kỹ thuật so sánh này. 2.2.2.2. Phương pháp hệ thống chỉ số liên hoàn hai nhân tố: Hệ thống chỉ số liên hoàn hai nhân tố được thành lập trên cơ sở các phương trình kinh tế bằng cách kết hợp các chỉ số chỉ số tổng hợp được tính riêng lẻ thành một hệ thống. Trong đó, chỉ số phụ thuộc gọi là chỉ số toàn bộ (Ipq) và các chỉ số độc lập được gọi là chỉ số nhân tố (Ipvà Iq) có quan hệ tích số với nhau. * Một số phương trình kinh tế thông dụng : Doanh thu = giá bán x lượng sản phẩm bán ra. Tổng chi phí sản xuất = giá thành x lượng sản phẩm sản xuất. Giá trị xuất khẩu = giá xuất khẩu x lượng sản phẩm xuuất khẩu. Giá trị nhập khẩu = giá nhập khẩu x lượng sản phẩm nhập khẩu. 13 * Các bước phân tích : Ta có : Ipq = Ip x Iq - Nhận xét về số tương đối: Σ p1q1 Σ p1 q1 = Σ p0q0 Σ q1 p0 x Σ p0 q1 Σ q0 p0 - Nhận xét về số tuyệt đối: Σ p1q1 - Σ p0q0 = ( Σ p1q1 - Σ p0 q1 ) + (Σ q1 p0 - Σ q0 p0 ) - Nhận xét về số tương đối khi so với giá cả kỳ gốc: Σ p1q - Σ p0q0 Σ p1 q1 - Σ p0 q1 = Σ p 0q 0 - Nhận xét chung. Σ q1 p0 - Σ q0 p0 x Σ p0 q0 Σ q0 p0 2.2.2.3. Phương pháp phân tích phương sai. Phân tích phương sai một chiều là phân tích dựa trên ảnh hưởng của một nhân tố( Single factor). Giả sử ta muốn so sánh trung bình của k tổng thể, nếu ký hiệu trung bình của k tổng thể lần lượt là μ1, μ2, μ3…μk thì mô hình phân tích phương sai một chiều được mô tả dưới dạng kiểm định giả thiết: Ho: μ1 = μ2 = μ3 =…..= μk ( trung bình của k tổng thể khác nhau thì bằng nhau). H1: Có một μi (i= 1,k) bất kỳ khác các μ còn lại ( trung bình k tổng thể khác nhau thì bằng nhau). Để kiểm định giả thiết này hay phân tích phương sai, ta thực hiện các bước sau: Bước 1:Tính các trung bình mẫu xi và trung bình chung của tổng thể x - Trung bình mẫu x1, x2, x3… xk: ni Σ xi = j=1 xij ni 14 - Trung bình chung của k tổng thể : ni Σ x = j=1 x ni xi ni Bước 2:Tính trung bình bình phương giữa các nhóm trong tổng thể (MSG) từ tổng bình phương giữa các nhóm (SSG) và trong từng nhóm riêng biệt ( MSW) từ tổng bình phương trong từng nhóm (SSW) và tổng bình phương của toàn mẫu quan sát (SST) * Tính SSW: Tổng bình phương trong từng nhóm riêng biệt: Ta có: n1 Tính cho nhóm thứ nhất: SS1 = Σ j=1 n2 Tính cho nhóm thứ hai: SS2 = Σ j=1 …………… Tính cho nhóm thứ k: SSk = nk Σ j=1 (x1j- x1)2 (x2j- x2)2 (xkj- xk)2 Suy ra SSW = SS1 + SS2 + SS3 +…+ SSk * Tính MSW: Trung bình bình phương trong từng nhóm riêng biệt SSW MSW = n-k * Tính SSG: Tổng bình phương giữa các nhóm k SSG Σ ni ( xi - x ) i=1 * Tính MSG: Trung bình bình phương gữa các nhóm: MSG = SSG k-1 * Tính SST: Tổng bình phương của toàn mẫu quan sát: SST = SSW + SSG 15 - Bước 3: Kiểm định giả thiết: quyết định dựa trên tỉ số của hai trung bình bình phương giữa các nhóm (MSG) và trong từng nhóm (MSW). F = MSG MSW Bác bỏ giả thiết H0 cho rằng trung bình của k tổng thể đều bằng nhau khi: F > Fk-1, n- k, α Biến ngẫu nhiên Fk-1, n- k theo một phân phối được ký hiệu Fv1, n-k khi tra bảng. Trên đây là cách tính các chỉ số SSW (tổng bình phương trong từng nhóm riêng biệt), MSW (trung bình bình phương trong từng nhóm riêng biệt), SSG (tổng bình phương giữa các nhóm), MSG (trung bình bình phương gữa các nhóm), SST (tổng bình phương của toàn mẫu quan sát) bằng công thức.Tuy nhiên, thực tế ta có thể tính các chỉ số này một cách dễ dàng bằng chức năng ANOVA: Singgle factor trong phần mềm Excel để cho ra bảng kết quả như sau: Bảng 1: bảng tổng quát của ANOVA được tính từ phần mềm Excel ANOVA Source of Variation Sum Degree of of Squares Freedom (SS) (df) F Mean P- value crit Squares (MS) k-1 Between Groups Within Groups Total SSG MSG = SSW n –k SST n-1 SSG k-1 SSW MSW = n-k 16 F- F = MSG MSW 2.2.2.4. Phương pháp dự báo theo mô hình nhân: Ta có các nhân tố ảnh hưởng đến dãy số thời gian như mô hình nhân sau đây: Y=T*S*C*I Mô hình dự báo phân tích các yếu tố tác động đến hiện tượng: xu hướng (T), thời vụ (S), chu kỳ (C), riêng yếu tố ngẫu nhiên (I) không thẻ dự đoán được nên không đưa vào mô hình dự báo. Vì vậy mô hình dự đoán có dạng: Y=T*S*C * Đo lường yếu tố xu hướng (T): Yếu tố xu hướng được dự đoán đơn giản bằng cách thay thế giá trị thời gian ( t ) thích hợp vào hàm số hồi qui được xây dựng từ dãy số thời gian tương ứng trong quá khứ . Hàm số hồi qui trong phân tích xu hướng có thể được lập theo nhiều dạng như: hàm số đường thẳng, hàm số parabol, hàm số mũ…nhưng trong phạm vi bài luân văn của này để đơn giản em xin trình bày hàm số xu hướng theo dạng hàm số đường thẳng (mô hình hồi qui tuyến tính một chiều): ^ Yt = b0 + b1t Để xây dựng mô hình hồi qui tuyến tính một chiều ta cũng có thể sử dụng nhiều phương pháp như: phương pháp cực trị, phương pháp đồ thị điểm, phương pháp bình phương bé nhất. Trong các phương pháp này thì phương pháp bình phương bé nhất có độ chính xác cao hơn nên em chọn phương pháp này để xây dựng hàm hồi qui cho dãy số thời gian trong chuyên đề mình. Với phương pháp bình phương bé nhất Yt được xem là thích hợp nhất với dãy số khi: n Σ i=1 ^ ( Yi - Yti )2 = n Σ ( Yi – (b0 + b1t))2 i=1 min Lấy đạo hàm riêng lần lượt theo b0 và b1 rồi cho băng 0 ta có hệ phương trình chuẩn sau: n n i=1 i=1 Σ Yi = n b0 + b1Σ ti n n n i=1 i=1 i=1 Σ Yi ti = b0 Σ ti + b1 Σ ti2 17 Ở đây t là thời gian nên ta có thể đánh số thứ tự sao cho Σ ti = 0, khi đó việc giải hệ phương trình trên sẽ trở nên dễ dàng hơn, hệ phương trình lúc này trở thành: n Σ Yi = n b 0 i=1 n Σ Yi ti = i=1 n b1 Σ ti2 i=1 Giải hệ phương trình trên ta được b0 và b1: n n Σ Yi ti Σ Yi b0 = i=1 n i=1 b1 = n Σ ti2 i=1 Suy ra phương trình hồi qui là: ^ Yt = b0 + b1t * Đo lường yếu tố thời vụ (S): Để đo lường chỉ số thời vụ ta thực hiện tính chỉ số thời vụ.Các bước tính như sau: - Tính chỉ số trung bình di động hai nhân tố. - Tách riêng yếu tố thời vụ. T*S*C*I Yi Ta có: = T*C Yi* Với : Yi là giá trị quan sát thứ i Yi* là số trung bình di động ứng với quan sát thứ i - Loại bỏ yếu tố ngẫu nhiên I bằng cách xác định chỉ số thời vụ tháng (nếu số liệu theo tháng), hoặc chỉ số thời vụ quý (nếu số liệu theo quý) từ số trung bình của các chỉ số thời vụ tháng hoặc quý cùng tên. - Điều chỉnh các chỉ số thờ vụ tháng, quý sao cho trung bình của chúng bằng 100%. * Đo lường yếu tố chu kỳ: Ta cũng có thể dễ dàng tính được chỉ số chu kỳ bằng cách tương tự như trên. Tuy nhiên, không giống như biến động mùa vụ, biến động chu kỳ xảy ra khá 18 phức tạp, đôi khi thất thường cả về biên độ chu kỳ biến động, điều này gây khó khăn rất nhiều cho công việc dự báo. Vì vậy, để đơn giản người ta thường bỏ qua biến động chu kỳ bằng cách cho nó bằng 1. * Dự báo : Ta tiến hành dự báo cho thời gian trong tương lai bằng cách thế các thông số T, S, C thích hợp đã được tính toán theo giá trị thời gian cần dự báo vào mô hình Y= T* S * C . 2.2.2.5. Phương pháp liên hệ cân đối: Là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mà giữa chúng có sẵn mối liên hệ cân đối và chúng là những nhân tố độc lập. Một lượng thay đổi trong các nhân tố độc lập sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân tích đúng bằng một lượng tương ứng. Những mối liên hệ cân đối thường gặp là: tài sản và nguồn vốn,cân đối hàng tồn kho, nhu cầu vốn và sử dụng vốn… * Các bước thực hiện phân tích: Giả sử chỉ tiêu phân tích của chúng ta chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố độc lập và có mối liên hệ cân đối với nhau. - Gọi Q là chỉ tiêu phân tích. a, b, c là các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích. 0, 1 là kỳ gốc và kỳ phân tích - Xác định đối tượng phân tích : ΔQ =Q1 – Q0 - Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố: + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a: Δa = a1 – a0 + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b: Δb= b1 – b0 + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c: Δc = c1- c 0 - Tổng hợp các nhân tó ảnh hưởng : Δ Q = Δa +_ Δb +_ Δc 19 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THU LOAN II 3.1. MỘT SỐ ĐIỂM ĐÁNG QUAN TÂM KHI XEM XÉT LĨNH VỰC THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT: Miền nam nước ta mỗi năm có hai mùa: mưa và nắng. Người nông dân phải phụ thuộc vào thới tiết để trồng trọt, mỗi năm thông thường làm hai mùa vụ: Vụ đông xuân và vụ hè thu, cá biệt có nhiều nơi làm thêm được vụ thu đông. Do tính chất của các mùa vụ khác nhau nên diện tích đất trồng, nuôi cấy, sâu bệnh.. trong từng mùa vụ cũng không giống nhau. Vụ hè thu: thời tiết khoảng thời gian đầu trong vụ này thường hạn hán, đất khô cằn. Mặc dù đây là mùa mưa nắng nhưng thường bị nắng nóng. Do đó sâu bệnh hại lúa, cây trồng thường ít xuất hiện trong vụ này. Tuy trong mùa này ít sâu, bệnh ít nhưng số lượng người nông dân chấp nhận làm ruộng, trồng hoa mùa, cây ăn trái cũng không nhiều vì mùa này họ phải mất nhiều công sức để tưới nước, bơm nước vào đồng nhưng hiệu quả kinh tế thu được vẫn không cao, không kể đến là không có thu hoạch, mất trắng. Vụ đông xuân: Trong những tháng này có sương mù thời tiết ẩm thấp thuận lợi cho hoa màu phát triển nên diện tích đất nông nghiệp được sữ dụng trong vụ này chiếm 90-100%, tăng gần gấp đôi so với vụ hè thu. Bên cạnh đó thời tiết ẩm thấp còn là điều kiện thuận lợi cho côn trùng sâu bệnh phát triển như: Bệnh đạo ôn, sâu cuốn lá, ốc bưu vàng… Vụ thu đông: đây là vụ mà chỉ một số vùng có điều kiện thiên nhiên ổn định hơn mới thực hiện được như Vĩnh Long, Hậu Giang, An Giang…vào vụ này khí hậu thường lạnh và khô nên sâu bệnh cũng gây hại ít, bên cạnh đó số lượng diện tích gieo trồng cũng ít nên nhu cầu thuốc vào vụ này là không cao. => Như vậy nhìn chung các ngành kinh doanh phân bón lá, bảo vệ thực vật, hạt giống cây trồng thương sản lượng tiêu thụ trong vụ đông xuân cao hơn vụ hè thu Ngoài ra do hàng nông sản Việt Nam trong những năm gần gần đây thường xuyên bị mất giá nên người nông dân không dám đầu tư làm cho lượng hàng nông dược cũng bị ảnh hưởng. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan