Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn: Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm nâng cao năng l...

Tài liệu Luận văn: Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hạ Long

.DOC
71
287
72

Mô tả:

Luận văn: Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hạ Long Mục tiêu chung của đề tài là phân tích tình hình tài chính để tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của công ty. Từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao sức mạnh tài chính của công ty.
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nội dung 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 DTT Doanh thu thuần 3 DN Doanh nghiệp 4 GVHB Giá vốn hàng bán 5 HTK Hàng tồn kho 6 LNTT Lợi nhuận trước thuế 7 LNST Lợi nhuận sau thuế 8 NNH Nợ ngắn hạn 9 NDH Nợ dài hạn 10 NPT Nợ phải trả 11 NLTC Năng lực tài chính 12 VCSH Vốn chủ sở hữu 13 TSCĐ Tài sản cố định 14 TSNH Tài sản ngắn hạn 15 TSDH Tài sản dài hạn 16 SXKD Sản xuất kinh doanh                DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 2: Phân tích tình hình tài sản giai đoạn 2010-2012 Bảng 3: Đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 4: Hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 5: Phân tích tình hình nguồn vốn công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 6: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 20102012 Bảng 7: Doanh thu hoạt động tài chính của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 8: Các khoản giảm trừ doanh thu của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 9: Các chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 10: Các chỉ tiêu mức độ độc lập tài chính của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 11: Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 12: Phân tích tình hình công nợ phải thu của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 13: Phân tích tình hình công nợ phải thu của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 14: Các tỷ số về khả năng sinh lợi của công ty giai đoạn 2010 - 2012 Bảng 15: Các chỉ tiêu tăng trưởng của công ty giai đoạn 2010 – 2012 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế thế giới trong những năm qua có nhiều biến động lớn: thị trường chứng khoán gặp nhiều khó khăn, giá nguyên vật liệu tăng… Nhất là trong những năm vừa qua, khủng hoảng kinh tế đã lan ra toàn thế giới gây ra biết bao tổn thất nghiêm trọng. Việt Nam ta cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này. Thật vậy, trong 2 năm gần đây lạm phát tăng cao, nhiều doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu ngoại nhập gặp khó khăn trong kinh doanh, chi phí tăng, doanh số giảm… Trong bối cảnh khó khăn như hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tìm ra giải pháp thích hợp để vượt qua những khó khăn, tiếp tục đứng vững trên thị trường. Hơn nữa, nếu biết tận dụng thời cơ các doanh nghiệp nước ta có thể thu ngắn khoảng cách trên trường quốc tế khi nền kinh tế thế giới hồi phục trở lại. Để tìm ra biện pháp thích hợp thì việc phân tích tình hình tài chính là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà tình hình tài chính có nhiều biến động. Thông qua việc phân tích này các doanh nghiệp có thể giải quyết các vấn đề về sử dụng vốn, sử dụng tài sản, phân phối doanh thu, lợi nhuận… từ đó đưa ra những giải pháp đúng đắn để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu giúp doanh nghiệp phát triển bền vững. Ngoài ra phân tích tình hình tài chính còn giúp cho các nhà đầu tư bên ngoài có được quyết định đầu tư phù hợp và hiệu quả thông qua các tỷ số tài chính, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán, khả năng chi trả… Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính nên em chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hạ Long” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Mục tiêu chung của đề tài là phân tích tình hình tài chính để tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của công ty. Từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao sức mạnh tài chính của công ty. Mục tiêu cụ thể: Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty để thấy được khả năng chủ động về vốn, mức độ đầu tư vào tài sản của công ty cũng như tính hợp lý về kết cấu tài sản, kết cấu nguồn vốn. Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty để đánh giá khái quát quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư, dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính để đánh giá tình hình lưu chuyển tiền tệ của công ty. Phân tích khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận, c ơ cấu tài chính, các tỷ số giá thị trường của công ty qua 3 năm. Đánh giá tổng quát về tình hình tài chính của công ty. Căn cứ vào điểm mạnh và điểm yếu của công ty để có thể đưa ra những biện pháp đẩy mạnh tình hình tài chính của công ty, giúp công ty đứng vững trên thị trường. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: Đề tài chỉ phân tích trong phạm vi công ty cổ phần vật tư Hạ Long. Thời gian nghiên cứu: Thời gian thực hiện đề tài bắt đầu từ ngày 04/03/2013 đến ngày 02/06/2013. Thời gian của số liệu nghiên cứu là 3 năm 2010, 2011 và 2012. Đối tượng nghiên cứu: Số liệu thu thập là các báo cáo tài chính của công ty qua 3 năm (2010–2012). 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và một số tài liệu khác có liên quan…tại phòng kế toán của công ty cổ phần vật tư Hạ Long qua 3 năm 2010, 2011, 2012. Phương pháp phân tích số liệu: Mục tiêu 1, sử dụng phương pháp so sánh. Ta so sánh năm 2010 với năm 2011, năm 2011 với năm 2012 đối với các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán. Mục tiêu 2, cũng áp dụng phương pháp so sánh. Ta so sánh theo chiều ngang các khoản mục liên quan đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Theo chiều dọc ta so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên doanh thu thuần. Mục tiêu 3, tiếp tục sử dụng phương pháp so sánh. Ta so sánh các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính công ty năm 2011 so với năm 2010 và năm 2012 so với năm 2011. Mục tiêu 4, tổng hợp các kết quả phân tích được để tìm ra những hạn chế và đề ra giải pháp khắc phục. 5. Kết cấu đề tài Nội dung chuyên đề thực tập tổng hợp bao gồm 3 chương sau: Chương 1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Chương 2- THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẠ LONG Chương 3- MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẠ LONG Trong quá trình thực hiện đề tài này, em đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo ThS. Phạm Thị Thu Hương và các anh chị cô chú trong phòng kế toán công ty cổ phần vật tư Hạ Long. Em xin chân thành cảm ơn và mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của thầy giáo và các anh chị cô chú tại công ty. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, các cô và các cán bộ công tác tại công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về phân tích tài chính 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. 1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính 1.1.2.1. Mục đích Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay. Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ công ty, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của các công ty. 1.1.2.2. Ý nghĩa Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần là công việc có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa với bản thân công ty, mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên quan đến công ty cổ phần. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần sẽ giúp cho quản trị công ty khắc phục được những thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán được tình hình phát triển của công ty trong tương lai. Trên cơ sở đó, nhà quản trị công ty đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương án tối ưu cho hoạt động kinh doanh của công ty. 1.1.3. Phương pháp phân tích tài chính Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau: 1.1.3.1. Phương pháp so sánh So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành. So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. 1.1.3.2. Phương pháp tỷ lệ. Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì: Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ. Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. 1.1.4. Nội dung phân tích tài chính 1.1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán Để phân tích bảng cân đối kế toán ta phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn. Phân tích tình hình tài sản là so sánh các chỉ tiêu trong phần tài sản qua các năm và xem xét mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng tài sản. Hay nói cách khác là đánh giá tình hình tăng giảm và biến động kết cấu tài sản qua các năm. Qua đó, ta có thể đánh giá khái quát quy mô, năng lực kinh doanh và khả năng đầu tư tài sản của công ty. Phân tích tình hình nguồn vốn cũng phân tích tương tự như phần tài sản nhưng qua đó ta có thể thấy được tỷ lệ kết cấu của từng loại vốn trong tổng nguồn vốn hiện có. Từ đó, ta đưa ra nhận xét khái quát về thực trạng tài chính và trả lời các câu hỏi như: công ty có đủ vốn không? Ở mức độ nào? Khả năng độc lập tự chủ về tài chính đến đâu? 1.1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Nó bao gồm doanh thu bán hàng và các khoản chi phí của công ty trong thời gian hạch toán. Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể kiểm tra, phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tình hình tiêu thụ sản phẩm của một kỳ kế toán. Trên thực tế báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được đánh giá cao hơn bảng cân đối kế toán trong việc kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Số liệu trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động và kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của một doanh nghiệp. 1.2. Năng lực tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm Năng lực tài chính của một DN là nguồn lực tài chính của bản thân DN, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời… đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường. 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính doanh nghiệp 1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Chỉ tiêu 1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 2. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 4. Hệ số khả năng thanh toán tức thời Công thức ∑Tài sản ∑Nợ phải trả Ý nghĩa Một đồng nợ phải trả có bao nhiêu đồng tài sản sẵn sàng chi trả. ∑TSNH Nợ ngắn hạn Một đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn sẵn sàng sẵn sàng chi trả. ∑TSNH - HTK Nợ ngắn hạn Một đồng nợ ngắn hạn có thể có bao nhiêu đồng tài sản có thể thanh lý nhanh chóng để trả nợ. Đo lường mức độ đáp ứng tức thời của tài sản trước các khoản nợ ngắn hạn. Tiền và tương đương tiền Nợ ngắn hạn 5. Hệ số chuyển đổi tài sản ngắn hạn ra tiền Tiền và tương đương tiền Tài sản ngắn hạn Phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của của tài sản ngắn hạn. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập vêề mặt tài chính Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa 1. Hệ số tự tài trợ VCSH Trong tổng số nguồn vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm ∑Nguồn vốn mấy phần. 2. Hệ số tự tài trợ VCSH Phản ánh khả năng đáp ứng bộ phận tài sản TSCĐ cố định (đã và đang đầu tư) bằng vốn chủ sở Giá trị TSCĐ hữu. 3. Hệ số tự tài trợ VCSH Cho biết tại thời điểm phát sinh DN có 1 tài sản dài hạn đồng TSDH thì có bao nhiêu đồng được đầu TSDH tư từ vốn chủ sở hữu. 4. Hệ số nợ ∑Nợ phải trả Để hình thành 1 đồng thì cần sử dụng bao nhiêu đồng nợ hoặc tỷ trọng nợ phải trả ∑Tài sản trong tổng nguồn vốn. 5. Hệ số nợ trên ∑Nợ phải trả Tương ứng với 1 đồng do chủ sở hữu cung vốn chủ sở hữu cấp để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp VCSH thì chủ nợ cung cấp bao nhiêu đồng. 1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa 1. Vòng ∑Số tiền hàng bán Trong một năm hoặc một chu kỳ kinh quay các chịu doanh các khoản phải thu quay được bao khoản phải nhiêu vòng. Phải thu ngắn hạn thu bình quân 2. Kỳ thu Số ngày trong kỳ Cho biết thời gian chậm trả trung bình các tiền bình khoản phải thu hoặc thời gian trung bình Vòng quay các quân để chuyển các khoản phải thu thành tiền khoản phải thu mặt. 3. Vòng ∑Số tiền hàng mua Trong một năm hoặc một chu kỳ kinh quay các chịu doanh các khoản phải trả quay được bao khoản phải nhiêu vòng. Phải trả ngắn hạn trả bình quân 4. Kỳ trả Số ngày trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả nợ của tiền bình doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng ngắn Vòng quay các quân chứng tỏ khả năng thanh toán tiền hàng khoản phải trả càng nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn của các đối tác và ngược lại. 5. Vòng GVHB Trong một năm hoặc một chu kỳ kinh quay hàng doanh hàng tồn kho quay được bao nhiêu HTKbq tồn kho vòng. 6. Thời gian 1vòng quay HTK Số ngày trong kỳ Vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày. 1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa 1. Tỷ suất sinh lợi LNST Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi trên tổng tài sản nhuận sau thuế. ∑TSbq (ROA) 2. Tỷ suất sinh lợi LNST Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu trên vốn chủ sở đồng lợi nhuận sau thuế. VCSHbq hữu (ROE) 3. Tỷ suất sinh lời LNST Một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu trên doanh thu đồng lợi nhuận sau thuế. DTT (ROS) 4. Khả năng sinh LNTT + Lãi vay Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi lợi kinh tế của tài của tài sản không tính đến ảnh hưởng của ∑TSbq sản (ROAE) thuế thu nhập và nguồn gốc của vốn kinh doanh. 1.2.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa Khả năng tăng Doanh thu năm sau Đây là chỉ số quan trọng phản ánh trưởng doanh mức độ tăng trưởng về doanh thu của Doanh thu năm trước thu DN cần ghi nhận: - So với chỉ tiêu lạm phát: nếu chỉ tiêu tăng trưởng doanh thu tăng mà lạm phát giảm hoặc không tăng thì mức độ tăng trưởng theo chiều hướng tốt, số lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ tăng và ngược lại. - So sánh mức độ tăng trưởng của thị trường: nếu nhỏ hơn thì có nghĩa DN đang gặp khó khăn về khả năng cạnh tranh và thị phần trên thị trường. Khả năng tăng Lợi nhuận năm sau Đây là chỉ số để xem xét mức độ tăng trưởng lợi trưởng về lợi nhuận của DN. Khi sức Lợi nhuận năm trước nhuận tăng trưởng của doanh thu được đánh giá mức tăng trưởng về mặt số lượng thì tỷ lệ này đánh giá mức độ mở rộng về mặt chất lượng. Khả năng tăng trưởng bền vững Lợi nhuận giữ lại Vốn chủ sở hữu hoặc Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu x (1- Tỷ số chi trả cổ tức) Tỷ số này cho biết tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao nhất mà doanh nghiệp có thể đạt được nếu không tăng vốn chủ sở hữu. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Nhân tố khách quan Tự nhiên - Cơ sở hạ tầng: Yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch... Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên,các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự baó của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh nghiệp sử dụng : dự phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp khác...Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường... và các doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết. Các yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu, các dự báo của nhà kinh tế lớn... Kỹ thuật - Công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời. Văn hóa - Xã hội: Văn hóa – xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới năng lực tài chính của DN. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh. Chính trị - Pháp luật: Chính trị - Pháp luật gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng chính trị...Các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định kinh doanh hợp lý, doanh nghiệp cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển. 1.3.2. Nhân tố chủ quan Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Mỗi doanh nghiệp khi thành lập sẽ lựa chọn theo một hình thức pháp lý nhất định. Mỗi loại hình doanh nghiệp đó có đặc trưng riêng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp.Vì vậy việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Và điều đó đồng nghĩa với việc ảnh hưởng tới năng lực tài chính của doanh nghiệp. Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng; khả năng huy động vốn; rủi ro đầu tư; tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp; tổ chức quản lý doanh nghiệp. Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của ngành kinh doanh: Mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau có đặc điểm kinh tế - kĩ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ đến NLTC của doanh nghiệp. Do những đặc điểm đó chi phối đến tỷ trọng đầu tư cho các loại tài sản trong doanh nghiệp, nhu cầu vốn lưu động…Bên cạnh đó, mỗi ngành nghề kinh doanh lại chịu tác động khác nhau trước những biến động của nền kinh tế vĩ mô. Đối với những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm có chu kì kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm không có biến động lớn, DN cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng nên dễ dàng đảm bảo cân đối thu chi, cũng như đảm bảo nhu cầu vốn lưu động. Còn đối với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kì kinh doanh dài thì nhu cầu vốn lưu động lớn hơn. Những DN hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển vốn lưu dộng cũng nhanh hơn so với ngành công nghiệp, nông nghiệp… Trình độ tổ chức quản lý: Bên cạnh hai yếu tố trên, một yếu tố bên trong DN có ý nghĩa quyết định đến NLTC của doanh nghiệp là trình độ tổ chức quản lý của các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nào đều phải lựa chọn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh của mình một cơ cấu tổ chức quản lý riêng. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp, tổ chức làm ăn thua lỗ, phá sản, phát triển chậm đều là do cơ cấu tổ chức quản lý chưa hợp lý, chưa phù hợp với thực tiễn. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp , tổ chức là làm sao tìm cho mình một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý. Bởi lẽ khi có một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý thì mới cho phép sử dụng tốt các nguồn lực, giúp cho việc ra các quyết định đúng đắn và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó, điều hoà phối hợp các hoạt động nhằm đạt được mục đích chung đề ra. Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng phức tạp thì hoạt động của của doanh nghiệp cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản lý cần phải đưa ra một mô hình cơ cấu quản lý hợp lý sao cho đảm bảo quản lý được toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp đồng thời phải làm sao để bộ máy quản lý không cồng kềnh và phức tạp về mặt cơ cấu. Còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì bộ máy quản lý phải chuyên, tinh tế, gọn nhẹ để dễ thay đổi phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả SXKD cũng như tăng cường NLTC cho DN. Để làm được điều đó, trước hết, lãnh đạo phải nhìn nhận được khả năng của từng nhân viên và bố trí họ vào các công việc phù hợp, tạo điều kiện để họ phát huy năng lực bản thân. Qua kinh nghiệm công việc, nhân viên sẽ vững vàng hơn và dần gánh vác bớt trách nhiệm cho lãnh đạo, đảm bảo cho hoạt động nhịp nhàng của bộ máy doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần lập hệ thống kiểm soát kế hoạch một cách hiệu quả, khuyến khích từng phòng ban tự kiểm soát, đồng thời xây dựng bản mô tả công việc rõ ràng để mỗi nhân viên tự chấn chỉnh mình. Doanh nghiệp cũng phải thúc đẩy sự chia sẻ thông tin giữa các cá nhân và các bộ phận trong doanh nghiệp, phải lấy sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban làm một trong những cơ sở để điều chỉnh sơ đồ tổ chức. 1.4. Một số biện pháp nâng cao năng lực tài chính trong doanh nghiệp Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty tiếp tục thực hiện chính sách “mua đứt bán đoạn”, không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên. Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toan và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng. Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi. Như vậy, công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để có thể có các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian thanh toán, tránh tình trạng để các khoản thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi. Nâng cao năng lực quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho Việc hàng tồn kho trong năm còn nhiều, chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng vốn lưu động (trên 30%) đã gây ứ đọng vốn, tăng chi phí lưu kho. Công ty cần thực hiện các biện pháp sau để tăng hiệu quả quản lý hàng tồn kho: Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về. Nếu hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù tránh thiệt hại cho công ty. Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng húa cần đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng húa tồn đọng để nhanh chóng thu hồi vốn. Tổ chức tốt hơn công tác tiêu thụ hàng hoá Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang có nhu cầu. Thông qua hệ thống tổ chức công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng. Đây chính là cầu nối giữa công ty với khách hàng. Qua đó, công ty có thể thu nhập thêm những thông tin cần thiết và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, củng cố niềm tin của khách hàng với công ty. Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên về giá cả, điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều, thường xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa. Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu của khách hàng đồng thời thiết lập hệ thống cửa hàng, đại lý phân phối tiêu thụ trên diện rộng. Nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp Năng lực quản lý doanh nghiệp có vai trò quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp vì vậy, việc nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp là việc làm hết sức quan trọng, cần được tiến hành thường xuyên, liên tục. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần: Một là: Nâng cao trình độ học vấn, hiểu biết về kinh tế – xã hội, văn húa, luật phỏp… cho các bộ quản lý và người lao động trong doanh nghiệp. Cần trang bị học vấn ở trình độ cử nhân và những tri thức cơ bản về kinh tế – xã hội, văn húa, pháp luật… cho các chủ doanh nghiệp, giám đốc, cán bộ quản lý doanh nghiệp và những người lao động. Hai là: Tăng cường năng lực của chủ doanh nghiệp, giám đốc và cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp về quản trị kinh doanh, quản trị chiến lược. Trong mọi điều kiện, doanh nhân cần thường xuyên cập nhật tri thức mới, những kỹ năng cần thiết (kỹ năng quản trị trong cạnh tranh, kỹ năng lãnh đạo doanh nghiệp, kỹ năng quản lý sự biến đổi, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng đàm phán và giao tiếp v.v…) để có đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tiếp cận nền kinh tế tri thức. CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẠ LONG 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần vật tư Hạ Long 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần vật tư Hạ Long là một doanh nghiệp nhà nước có bề dày lịch sử hình thành phát triển lâu đời gắn bó xuyên suốt với quá trình chiến đấu và xây dựng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty cổ phần vật tư Hạ Long tiền thân là trạm hải sản thuộc Cục hải sản, nay là Bộ thuỷ sản được thành lập từ năm 1957. Trải qua quá trình phát triển, có sự thay đổi về tổ chức của từng giai đoạn nhưng công ty vẫn luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ và chấp hành mọi chủ trương của Đảng và Nhà nước. Tháng 12/1979: Trạm hải sản được đổi tên thành “Công ty hải sản” thuộc Cục cung tiêu (sau đổi thành Cục thuỷ sản). Tháng 5/1983 Bộ thuỷ sản ra quyết định đổi tên chi nhánh thuỷ sản II thành “Trạm vật tư hải sản” trực thuộc công ty thuỷ sản trung ương thuộc Bộ thuỷ sản. Tháng 4/2000 Bộ thuỷ sản điều động về làm thành viên Tổng công ty thuỷ sản Hạ Long và được thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số: 220/QĐ–BTS ngày 27/3/2000 của Bộ trưởng Bộ thuỷ sản với tên gọi là Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long. Ngày 21/6/2005 Bộ trưởng Bộ thuỷ sản ra quyết định số : 742/QĐ-BTS về việc chuyển Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long thành Công ty cổ phần vật tư Hạ Long. Công ty cổ phần vật tư Hạ Long có tư cách pháp nhân hoạt động theo Điều lệ công ty và luật doanh nghiệp và được đăng ký kinh doanh theo luật định. Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu trực tiếp mọi hàng hoá theo quy định của pháp luật nhà nước. Tên giao dịch của Công ty là : Halong Materials Joint Stock Company Tên viết tắt : Halong Materials JSC Trụ sở chính : 174/226 Lê Lai, Ngô Quyền, Hải Phòng Mã số thuế : 0200287409 Vốn điều lê : 3.600.000.000 đồng (Ba tỷ sáu trăm triệu đồng) Trong đó cổ phần Nhà nước chiếm 45,14% vốn điều lệ. Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0203001701 do Sở Kế hoạch & Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 25/8/2005. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của công ty: Kinh doanh máy thuỷ, phụ tùng máy thuỷ với công suất từ 33 CV trở lên với các thiết bị viễn thông hàng hải, ngư lưới cụ từ các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Cộng hoà Liên bang Nga, Cộng hoà Liên bang Đức, Ấn Độ....cung ứng dịch vụ phục vụ cho việc đánh bắt xa bờ. Kinh doanh các loại ôtô có tải trọng từ 0,5 tấn; 0,1 tấn; 1,5 tấn và 3,5 tấn trở lên, thiết bị công trình : máy xúc, máy cẩu chuyên dùng. Kinh doanh các loại săm lốp ôtô của các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Cộng hoà Liên bang Nga, Cộng hoà Liên bang Đức, Ấn Độ... Kinh doanh các loại máy công cụ : máy bào, máy phay, máy đột dập, máy cắt và các thiết bị cho ngành công nông nghiệp. Kinh doanh các mặt hàng sắt thép và inox của các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ... Sản xuất chế biến bột canh, cung ứng thức ăn nuôi tôm, cá và gia súc. Xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất nước mắm. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban giám đốc Phòng kế toán thống kê Phòng tổ chức lao động Phòng kinh tế đối ngoại Phòng kế hoạch và đầu tư Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh XNK Phòng kho vận 2.1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty giai đoạn 2010-2012 Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty qua 3 năm 2010-2012 Đơn vị: Triệu đồng Chênh lệch 2012/2011 Năm 2010 Năm 2011 468.269 844.207 1.164.260 375.938 80,28 320.053 37,91 Doanh thu thuần 1.190.906 1.233.734 1.966.449 42.828 3,6 732.715 59,39 Vốn chủ sở hữu 300.316 621.741 621.504 321.425 107,03 -237 (0,038) 1.047.145 1.071.110 1.669.253 23.965 2,29 598.143 55,84 50.670 43.045 18.280 -7.625 (15,05) -24.765 (57,53) 4.054 5.024 1.367 970 23,93 -3657 (72,79) 46.616 38.021 16.913 -8.595 (18,44) -21.108 (55,52) 204 318 456 114 55,88 138 43,39 1.850 1.950 2.050 100 5,4 100 5,13 Chỉ tiêu Tổng tài sản Giá vốn hàng bán Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế Số lao động trong công ty (người) Thu nhập bình quân 1 người Năm 2012 Chệnh lệch 2011/2010 ± % ± % 2.2. Phân tích tình hình tài chính và thực trạng năng lực tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hạ Long 2.2.1. Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hạ Long giai đoạn 2010-2012 2.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản Chỉ tiêu A. TSNH I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1. Tiền 2. Các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính NH 1. Đầu tư NH 2. Dự phòng giảm giá đầu tư NH III. Các khoản phải thu NH 1. Phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Phải thu khác 4. Dự phòng các KPT khó đòi IV. Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá HTK V. TSNH khác 1. Chi phí trả trước NH 2. Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 4. TSNH khác B. TSDH I. TSCĐ Năm 2010 Số tiền Tỉ trọng 274.879 58.7 Năm 2011 Số tiền Tỉ trọng 360.337 42.68 Năm 2012 Số tiền Tỉ trọng 614.015 52.74 Chênh lệch 2011/2010 Số tiền Tỉ lệ Tỉ trọng 85.458 31.09 -16.02 Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch 2012/2011 Số tiền Tỉ lệ Tỉ trọng 253.678 70.4 10.06 12.961 4.72 13.706 3.8 13.832 2.25 745 5.75 -0.92 126 0.92 -1.55 12.961 100 13.706 100 3.832 27.7 745 5.75 0 -9.874 -72.04 -72.3 - - - - 10.000 72.3 - - - 10.000 - 72.3 24.522 0.09 22.830 6.34 22.473 3.66 -1.692 -6.9 6.25 -357 -1.56 -2.68 24.522 100 24.216 106.07 26.901 119.7 -306 -1.25 6.07 2.685 11.09 13.63 - - -1.386 -6.07 -4.428 -19.7 - - - -3.042 219.5 -13.63 135.820 49.41 139.534 38.72 393.603 64.1 3.714 2.73 -10.69 254.069 182.1 25.38 100.697 74.14 112.782 80.83 348.806 88.62 12.085 12 6.69 236.024 209.3 7.79 34.225 25.2 26.525 19.01 43.373 11.02 -7.700 -22.5 -6.19 16.848 63.52 -7.99 1.044 0.77 227 0.16 1.424 0.36 -817 -78.26 -0.61 1.197 527.3 0.2 -176 -0.09 - - - - 176 100 0.09 - - - 96.599 102.500 35.14 106.11 176.313 176.313 48.93 100 176.872 176.872 28.81 100 79.714 73.813 82.52 72.01 13.79 -6.11 559 559 0.32 0.32 -20.12 0 -5.901 -6.11 - - - - 5.901 100 6.11 - - - 4.977 1.81 7.954 2.21 7.235 1.18 2.977 59.82 0.4 -719 -9.04 -1.03 1.065 21.4 2.889 36.32 2.828 39.09 1.824 171.27 14.92 -61 -2.11 2.77 2.293 46.07 920 11.57 3.520 48.65 -1.373 -59.88 -34.5 2.600 282.6 37.08 48 0.96 555 6.98 362 5 507 1056.3 6.02 -193 -34.77 -1.98 1.571 193.390 187.100 31.57 41.3 96.75 3.590 483.870 321.084 45.13 57.32 66.36 525 550.245 406.844 7.26 47.26 73.94 2.019 290.480 133.984 128.52 150.2 71.61 13.56 16.02 -30.39 -3.065 66.375 85.760 -85.38 13.72 26.71 -37.87 -10.06 7.58
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng