Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống cây bóng...

Tài liệu Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống cây bóng mát tại xã tiến thịnh, huyện mê linh, thành phố hà nội

.PDF
76
83
82

Mô tả:

LƢU THỊ HẬU BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 *** LƢU THỊ HẬU CHUYÊN NGÀNH: SINH THÁI HỌC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÂY BÓNG MÁT TẠI XÃ TIẾN THỊNH, HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC *** KHÓA HỌC: 2016 - 2018 HÀ NỘI, 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 LƢU THỊ HẬU NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÂY BÓNG MÁT TẠI XÃ TIẾN THỊNH, HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 8 42 01 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Lan Hƣơng HÀ NỘI, 2018 LỜI CẢM ƠN Bằng tấm lòng biết ơn sâu sắc. Tôi xin chân thành cám ơn cô giáo - TS. Đỗ Thị Lan Hƣơng đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn Thạc sĩ. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể các thầy giáo, cô giáo, cán bộ nhân viên khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin đƣợc cảm ơn Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, tập thể giáo viên trƣờng Trung học phổ thông Yên Lãng đã thƣờng xuyên động viên, khích lệ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ. Tôi xin chân thành cảm ơn Hà Nội, tháng 12 năm 2018 Tác giả Lƣu Thị Hậu LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống cây bóng mát tại xã Tiến Thịnh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi đƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo - TS. Đỗ Thị Lan Hƣơng. ết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và hông tr ng l p với các đề tài hác. Tôi c ng xin cam đoan rằng mọi sự gi p đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, tháng 12 năm 2018 Tác giả Lƣu Thị Hậu MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2 3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 2 4. Đóng góp mới của đề tài ........................................................................... 3 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 4 1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 7 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 14 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 14 2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 14 2.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 14 2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 14 2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 14 2.5.1. Nghiên cứu tài liệu ........................................................................ 14 2.5.2. Nghiên cứu thực địa ...................................................................... 15 2.6. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã Tiến Thịnh ........................................... 19 2.6.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ......................................................... 19 2.6.2. Tình hình dân sinh, kinh tế ............................................................ 25 Chƣơng 3. ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 27 3.1. Hiện trạng cây bóng mát xã Tiến Thịnh .............................................. 27 3.1.1. Đặc điểm thành phần loài ............................................................. 27 3.1.2. Giá trị tài nguyên .......................................................................... 36 3.1.3. Chất lượng cây trồng .................................................................... 38 3.1.4. Diện tích xanh ............................................................................... 41 3.2. Đề xuất giải pháp phát triển hệ thống cây bóng mát tại Xã Tiến Thịnh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội .................................................. 45 3.2.1. Cơ sở khoa học xây dựng tiêu chuẩn cây trồng ............................ 45 3.2.2. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn cây trồng ................................... 45 3.2.3. Hệ thống tiêu chuẩn cây trồng ...................................................... 46 3.2.4. Hiện trạng cây bóng mát xã Tiến Thịnh ....................................... 47 3.2.5. Lựa chọn và đề xuất loài cây trồng............................................... 53 3.2.6. Giải pháp trồng, chăm sóc và bảo vệ ........................................... 56 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT KHTN & CN : Khoa học tự nhiên và công nghệ KHTN & KT : Khoa học tự nhiên và kỹ thuật NN & PTNN : Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nxb : Nhà xuất bản Tp : Thành phố DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1 . Mẫu điều tra hiện trạng cây xanh .................................................. 16 Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất phân theo mục đích sử dụng tính đến hết ngày 31/12/2016.............................................................................. 21 Bảng 2.3: Đ c trƣng nhiệt độ không khí (0C) ................................................. 22 Bảng 2.4: Đ c trƣng số giờ nắng của các tháng trong năm (Giờ) .................. 23 Bảng 2.5: Đ c trƣng tốc độ gió trung bình các tháng trong năm (m/s) .......... 23 Bảng 2.6: Độ ẩm tƣơng đối trung bình các tháng trong năm (%) .................. 23 Bảng 2.7: Lƣợng nƣớc bốc hơi trung bình các tháng trong năm (mm) .......... 23 Bảng 2.8: Lƣợng mƣa trung bình các tháng trong năm (mm) ........................ 24 Bảng 3.1. Danh lục các loài cây bóng mát tại xã Tiến Thịnh ......................... 27 Bảng 3.2. Giá trị sử dụng của các loài cây bóng mát tại xã Tiến Thịnh ......... 36 Bảng 3.3. Chất lƣợng một số loài cây bóng mát tại Xã Tiến Thịnh ............... 39 Bảng 3.4. Diện tích tán cây trên trục đƣờng Đê đồng đoạn từ Đầu đê đến ngã 3 Thọ Lão ................................................................................. 41 Bảng 3.5. Diện tích tán cây trên trục đƣờng qua thôn Yên Thị ...................... 42 Bảng 3.6. Diện tích tán cây trên trục đƣờng qua thôn Thanh Điềm ............... 43 Bảng 3.7. Diện tích tán cây trên trục đƣờng qua thôn Chu Trần .................... 43 Bảng 3.8. Diện tích tán cây trên trục đƣờng qua thôn Kỳ Yên, Thọ Lão ....... 43 Bảng 3.9. Độ che phủ của cây bóng mát trên các trục đƣờng thuộc Xã Tiến Thịnh ....................................................................................... 44 Bảng 3.10. Đề xuất tập đoàn cây bóng mát ở xã Tiến Thịnh ......................... 54 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, giao thông đang là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu. Từ thành phố cho đến nông thôn, nhiều tuyến đƣờng đang đƣợc làm mới, cải tạo và nâng cấp, bê tông hóa về tới tận thôn, xóm. Bên cạnh đó các nhà máy, hu công nghiệp ngày càng phát triển dân số tăng lên, kéo theo là vấn đề ô nhiễm môi trƣờng, hiện tƣợng hiệu ứng nhà ính đang ngày một gia tăng. Để bảo vệ và hạn chế ô nhiễm môi trƣờng, cần có những biện pháp cụ thể để khắc phục. Một trong những biện pháp cần thiết và cấp bách là phải trồng cây xanh. Bởi cây xanh từ lâu đã đƣợc xem nhƣ lá phổi của cả nhân loại, có tác dụng điều hòa không khí, cải thiện khí hậu, tạo bóng mát. Đồng thời góp phần làm đẹp cảnh quan thiên nhiên và các công trình xây dựng. Tuy nhiên trồng cây xanh bên cạnh đƣờng giao thông phải là những cây gỗ lâu năm tạo đƣợc bóng mát và không ảnh hƣởng nhiều đến lƣu thông giao thông. Xã Tiến Thịnh thuộc huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đƣợc thành lập từ rất lâu đời, trải qua nhiều lần thay đổi địa giới hành chính thuộc các huyện, tỉnh hác nhau nhƣng tên xã vẫn hông thay đổi. Tổng diện tích của xã khoảng 7,427 km2 bao gồm 7 thôn: Yên Thị, Trung Hà, Yên Giáp, Thọ Lão, Chu Trần, Kỳ Đồng, Thanh Điềm. Với nhiều hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhỏ, lẻ bằng nhiều ngành nghề khác nhau. Dân số của xã trong những năm gần đây có xu hƣớng gia tăng, năm 2017 dân số là 12560 ngƣời, mật độ dân số là 1685 ngƣời/km2 [37]. Hoạt động sản xuất cùng với chất thải sinh hoạt hàng ngày của ngƣời dân đã và đang tác động xấu đến môi trƣờng môi sinh. Vấn đề đ t ra ở đây là phải làm gì để góp phần làm cho môi trƣờng trở nên xanh - sạch - đẹp. Đó là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân cùng chung tay góp sức để nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Vì vậy phát triển hệ thống cây 2 xanh hiện nay đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các địa phƣơng, nhƣng việc thực hiện vẫn còn g p nhiều hó hăn. Tiến Thịnh c ng là xã ở v ng nông thôn, tỉ lệ lao động nông nghiệp lớn. Với chủ trƣơng và sự tích cực vào cuộc của chính quyền và nhân dân các địa phƣơng, hầu hết các con đƣờng làng, đƣờng liên thôn, liên xã đã đƣợc bê tông hóa. Tuy nhiên, các con đƣờng này lại rất ít cây xanh, hiến cho việc đi lại của bà con nông dân còn nhiều vất vả. Đ c biệt, với thời tiết đ c th của miền Bắc thì hầu hết việc di chuyển ho c việc đồng áng đều diễn ra dƣới thời tiết hết sức hắc nghiệt mà hông có những bóng cây dừng nghỉ bên đƣờng, tạo cảnh quan xanh mát, hài hòa thì công việc càng trở nên vất vả hơn. Bên cạnh đó, về m t cảnh quan sẽ tạo một hông gian xanh - sạch - đẹp cho các con đƣờng nông thôn. Để góp phần vào việc phát triển hệ thống cây xanh, làm bóng mát tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống cây bóng mát tại xã Tiến Thịnh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội”. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng cây bóng mát, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển hệ thống cây bóng mát tại xã Tiến Thịnh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, nhằm giữ cân bằng sinh thái, tạo cảnh quan đẹp, hạn chế ô nhiễm môi trƣờng. Đồng thời bổ sung vốn kiến thức chuyên môn phục vụ cho việc giảng dạy môn Sinh học ở trƣờng phổ thông. 3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa hoa học: Bổ sung thêm vốn kiến thức chuyên ngành Sinh thái học, từ những kết quả nghiên cứu đƣợc làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo. - Ý nghĩa thực tiễn: Từ thực trạng nghiên cứu sẽ đề ra các biện pháp phục hồi hệ thống cây xanh, góp phần phát triển hệ thống cây bóng mát tại xã 3 Tiến Thịnh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Kiến thức bổ sung đƣợc phục vụ cho việc giảng dạy tại trƣờng phổ thông. 4. Đóng góp mới của đề tài Từ những kết quả nghiên cứu đƣợc, cung cấp thông tin cần thiết góp phần phát triển hệ thống cây bóng mát tại xã Tiến Thịnh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. 4 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Trên thế giới Nói đến ô nhiễm môi trƣờng, biến đổi khí hậu hiện nay đang là vấn đề toàn cầu. Không có một đất nƣớc nào trên thế giới lại hông quan tâm đến việc phát triển hệ thống cây xanh. Ngay từ thời kỳ sơ hai của nền văn minh nhân loại, con ngƣời đã biết sử dụng cây xanh để trang trí cảnh quan. Trong đó ngƣời La Mã, Ai Cập, Trung Hoa, Hy Lạp,... d ng để trang trí tƣợng đài, lăng miếu, nhà ở và cả đền thờ. Từ cây xanh con ngƣời đã biết hai thác để hình thành nên những tác phẩm nghệ thuật tuyệt đẹp nhƣ những cây cảnh đƣợc tạo dáng bonsai, hiện còn đƣợc trƣng bày ở Nhật Bản, Trung Quốc,... trong cuốn sách “A New Orchard and Garden” của William Lawson năm 1618 c ng đã trình bày rất chi tiết về cách chăm sóc cây xanh [44]. Nếu nhƣ trƣớc đây, hi mà hoa học chƣa phát triển, con ngƣời chƣa hiểu hết đƣợc tầm quan trọng của cây xanh thì việc trồng cây xanh chủ yếu với mục đích là để trang trí nhà cửa, cảnh quan, về phƣơng diện bảo vệ môi trƣờng thì chƣa đƣợc quan tâm nhiều. Vì vậy trồng nhƣ thế nào, loại cây gì và đƣợc trồng ở nơi nào thì hầu nhƣ do tƣ duy chủ quan của những nhà thiết kế, sự yêu thích của cá nhân những ngƣời có điều kiện,... C ng với sự phát triển của tri thức hoa học con ngƣời đã nhận thức đƣợc rằng: cây xanh có tác dụng điều hòa hông hí rất tốt. Nó hấp thụ hí cacbonnic, hạn chế hiện tƣợng hiệu ứng nhà ính, thải oxi cung cấp dƣỡng hí cho con ngƣời và các loài sinh vật hác. Hấp thu năng lƣợng m t trời chiếu xuống trái đất, thoát hơi nƣớc qua lá làm giảm sức nóng của trái đất. Hiện nay con ngƣời đã chế tạo ra rất nhiều loại thiết bị làm mát nhƣ máy điều hòa, quạt hơi nƣớc,... nhƣng hi chúng hoạt động lại tiêu tốn nhiều năng lƣợng đồng thời thải hí nóng vào môi trƣờng ảnh hƣởng đến tầng ôzôn. 5 Trong hi cây xanh lại có thể hắc phục đƣợc những hạn chế của các thiết bị đó. Có thể nói cây xanh là cái máy điều hòa tuyệt vời của tự nhiên mà hông gì có thể thay thế đƣợc. Phải đến giữa thế ỷ XX, do tăng nhanh dân số, cùng với sự phát triển nhƣ v bão của các nghành hoa học ỹ thuật, giao thông, công nghiệp đã thải ra môi trƣờng một lƣợng lớn chất gây ô nhiễm, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức hỏe của con ngƣời. Do vậy vấn đề đ t ra cho toàn nhân loại là cần phải có những biện pháp cấp bách nhằm hạn chế các chất gây ô nhiễm môi trƣờng. Cây xanh là thành phần hông thể thiếu trong các công trình iến tr c, bên cạnh đó nó còn có vai trò hết sức quan trọng trong việc giảm thiểu các chất gây ô nhiễm môi trƣờng. Vì vậy việc phát triển hệ thống cây xanh đã thu h t sự quan tâm của các nhà hoa học. Sau đó đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới [21]. Trong công trình nghiên cứu của Boo Chih Min, artini Omar-Hor & Ou-Yang Chow Lin (2006) [40] về hệ thống các vƣờn thực vật ở Singapo, hai tác giả đã đƣa ra các nguyên tắc để phân loại cây xanh đô thị nhƣ sau: - Theo nguồn gốc cây xanh: gồm cây tự nhiên, cây trồng nhân tạo. - Theo dạng sống thực vật: + Theo hình thái lá có: cây lá kim, cây lá rộng. + Theo mùa có: cây thƣờng xanh, bán rụng lá, rụng lá. + Theo hình dạng tán lá có: cây tán hẹp, cây tán rộng, cây tán thƣa, cây tán dày, tán cây hình trứng, hình chóp, hình dù,... + Theo ích thƣớc cây có: cây dây leo, cây thảo, cây bụi và cây gỗ. Đối với cây gỗ có chiều cao khác nhau có thể phân chia thành các nhóm nhƣ: cây bụi có chiều cao nhỏ hơn 6m, cây gỗ nhỏ cao từ 6-10m, cây gỗ nhỡ cao từ 1015m, cây gỗ trung bình có chiều cao từ 15-20m và cây gỗ lớn có chiều cao lớn hơn 20m. 6 + Theo mục đích sử dụng có: cây trang trí, cây phủ xanh, cây che bóng,... + Theo tuổi thọ của cây có: cây một năm, cây lâu năm, cây ngắn ngày, cây dài ngày, cây có đời sống ngắn, cây có đời sống dài,... + Kết hợp giữa dạng sống và chức năng sử dụng của cây có thể phân chia thành các nhóm: cây rào chắn, cây rào che, cây cỏ, dây leo, cây dạng bụi, cây đại mộc, cây hoa ngắn ngày, cây che phủ nền. - Phân chia theo qui hoạch môi trƣờng đô thị có: + Cây xanh tập trung: là rừng trồng thuần loại hay hỗn giao tạo thành vành đai xanh có tác dụng phòng hộ nhƣ chắn gió, chắn cát, chống xói mòn bảo vệ môi trƣờng và phục vụ các nhu cầu khác của con ngƣời nhƣ: thăm quan, vui chơi giải trí, nghỉ ngơi. Ngoài ra còn có tác dụng phục vụ cho công tác học tập và nghiên cứu khoa học. + Cây xanh đƣờng phố: chức năng chính là tạo cảnh quan thiên nhiên, lấy bóng mát, bảo vệ môi trƣờng. + Cây xanh công viên và vƣờn hoa: điều hoà khí hậu, bảo vệ môi trƣờng, trang trí cảnh quan phục vụ cho nhu cầu thăm quan, giải trí và nghỉ ngơi của con ngƣời. + Cây xanh chuyên dụng: ở các khu di tích lịch sử, bảo vệ các công trình kiến tr c văn hoá. + Cây xanh khu chức năng: là hệ thống cây xanh trong các khu nhà máy các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp,... có tác dụng hấp thu bớt khí thải, bụi, điều hoà khí hậu,... + Cây xanh trƣờng học và các nơi công sở: tạo cảnh quan, bóng mát, điều hoà khí hậu, phục vụ công tác giáo dục và học tập,... + Cây xanh vƣờn hộ và khu biệt thự: chủ yếu là cây ăn quả, cây cảnh trang trí. 7 1.2. Ở Việt Nam Việt Nam là đất nƣớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đai màu mỡ, độ ẩm cao, thuận lợi cho cây trái phát triển. Hệ thực vật rất đa dạng và phong phú với khoảng 17000 loài Thực vật, trong đó ngành Hạt kín có 13000 loài, ngành Hạt trần có 70 loài, ngành Dƣơng xỉ có 700 loài, ngành Cỏ tháp bút có 2 loài, ngành Thông đất có 55 loài, ngành Khuyết lá Thông có 1 loài, ngành Rêu có 480 loài và ngành Tảo có khoảng 2200 loài [1], [2]. Trƣớc thực trạng ô nhiễm môi trƣờng và biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng do công nghiệp hóa - hiện đại hóa, toàn Đảng, toàn dân đã chung tay góp sức để xây dựng và bảo vệ môi trƣờng, phát triển bền vững theo hƣớng kiến trúc xanh. Ở Việt Nam, cây xanh còn gợi lại những ỷ niệm, ý ức hó quên đối với những ngƣời đã từng sống ở đó, có rất nhiều loài cây đã đi vào bài ca, tiếng hát c ng năm tháng, là biểu tƣợng đ c trƣng của các làng quê. Ở v ng nông thôn có những loại cây m c d nó đã mang bản sắc của quê hƣơng, thậm chí là di sản của địa phƣơng nhƣng lại hông đƣợc bảo tồn mà đã đƣợc thay thế toàn bộ bằng các loại cây hác không có quy hoach cụ thể, thiếu ỹ thuật chăm sóc. Ở các thành phố lớn do dân cƣ đông đ c, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, xu hƣớng hội nhập quốc tế là quá trình đô thị hóa tăng nhanh theo hƣớng văn minh, hiện đại, các hu công nghiệp phát triển, do giải phóng m t bằng, nhiều loại cây bị phá bỏ. Các hu đô thị ngày càng nhiều nhƣng quy hoạch cho sự phát triển cây xanh lại chƣa ịp thời và hó thực hiện, thiếu vắng cây xanh, trong hi đó ở các thành phố c vẫn còn có nhiều những cây có tuổi đời rất cao. Chính điều này đã tạo nên sự tƣơng phản, sự hông đồng bộ trong quá trình phát triển hệ thống cây bóng mát của đất nƣớc, gây ảnh hƣởng hông nhỏ đến chất lƣợng cuộc sống c ng nhƣ gây ô nhiễm môi trƣờng. Nhiều chuyên gia của Việt Nam đã cảnh báo ở Hà Nội diện tích cây xanh đang bị thiếu hụt trầm trọng, đang tác động xấu đến sức khỏe của ngƣời 8 dân và chất lƣợng môi trƣờng, trong khi mật độ dân số ngày càng tăng cao, phân bố vùng miền không hợp lý, tốc độ đô thị hóa nhanh, các công trình xây dựng lớn ngày càng nhiều, hiện tƣợng hiệu ứng nhà ính gia tăng, biến đổi khí hậu phức tạp [30]. Theo thống ê, cây xanh ở Hà Nội có tỷ lệ dƣới 2 m 2/ ngƣời, tỷ lệ này quá thấp so với một số nƣớc nhƣ Singapo là 30m2, Xơun: 41m2 hay Béclin: 50m2 ,... Hà Nội đã xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống cây xanh đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050, tỷ lệ cây xanh trung bình đạt 10m2/ngƣời đã đƣợc chính phủ phê duyệt. Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn là 39m2/ngƣời do Liên hợp quốc đề ra. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó phải ể đến việc quản lý thiếu ch t chẽ của các cấp chính quyền trong quá trình bảo vệ c ng nhƣ thực hiện các quy hoạch đã đƣợc phê duyệt [30]. Trƣớc hiện trạng nhƣ vậy các cấp chính quyền c ng ngƣời dân cần phối hợp để xây dựng một môi trƣờng sống bền vững phù hợp với điều kiện sống và bản sắc văn hóa dân tộc. Các nhà vệ sinh học cho rằng, hi đi dƣới bóng cây xanh chúng ta có cảm giác mát và nó đã gi p ta giảm bớt bốn lần sự nóng bức so với hi đi trên đƣờng nhựa. Lá cây có thể cản đƣợc 50 lƣợng bụi, trong một năm cây xanh có thể giữ lại 340 kg bụi gi xuống m t đƣờng sau mỗi trận mƣa. Cây xanh còn có tác dụng cách âm, hấp thụ và hắt lại những sóng âm thanh hỗn tạp để khỏi làm chấn động thần kinh. Các nhà khoa học đã chứng minh đƣợc rằng lƣợng vi khuẩn gây bệnh ở những vùng có nhiều cây cối thƣờng ít hơn so với vùng ít cây xanh khoảng 10 lần. Cây xanh còn có khả năng nhả ra các ion âm rất có lợi cho sức khỏe ch ng ta qua đƣờng hô hấp. Ở các ngôi nhà, trƣờng học, bệnh viện, đƣờng sá, các nơi công sở,...đƣợc trồng nhiều cây xanh sẽ rất tốt cho sức khỏe của con ngƣời, tâm hồn chúng ta sẽ thấy thoải mái, lắng dịu và minh mẫn hơn. Ngƣợc lại nếu trong môi trƣờng 9 thiếu vắng cây xanh, sức khỏe con ngƣời sẽ bị ảnh hƣởng, tâm hồn có thể bị chai cứng, dễ bị tổn thƣơng về m t tinh thần. Vì vậy cây xanh có vai trò nhƣ một vị thần hòa giải tuyệt vời cho con ngƣời chúng ta [30]. Tuy nhiên việc chăm sóc, quản lý cây xanh còn g p nhiều hó hăn, bất cập. Việc chọn lựa cây xanh để ph hợp với điều iện hí hậu, đất đai, biện pháp ỹ thuật trồng và chăm sóc chƣa có sự phối hợp, thống nhất giữa đội ng các nhà hoa học và iến tr c sƣ. Quá trình xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng hu đô thị làm ảnh hƣởng đến bộ rễ dẫn đến tình trạng cây đổ gây nguy hiểm tới tính mạng của con ngƣời và hó hăn cho các phƣơng tiện giao thông. Trên nhiều tuyến đƣờng ở Việt nam, đ c biệt là thành phố, thị xã có rất nhiều nơi chỉ trồng một loại cây nhƣ Sữa, Sấu, Xà cừ,...Những loại cây này đều có ƣu điểm là tạo đƣợc nhiều bóng mát nhƣng bên cạnh đó nó còn có những hạn chế nhƣ; Sữa cho m i thơm nồng hi trồng nhiều sẽ gây mùi khó chịu cho những ai hông quen với m i hoa Sữa, còn Xà cừ là loại cây gỗ cao nên hó hăn cho việc cắt tỉa và loại bỏ ịp thời những cành khô, gãy gây nguy hiểm cho ngƣời dân và các phƣơng tiện qua lại, đối với loài Sấu lại cho nhiều quả nên hi rụng sẽ gây mất vệ sinh đƣờng phố và gây ô nhiễm môi trƣờng. Trong hi có thể trồng ết hợp với một số loại cây hác để hắc phục những hạn chế đó. M c d vậy, cây xanh luôn có những tác dụng tuyệt vời mà hông gì có thể thay thế đƣợc. Vì vậy, cần phải có sự tính toán và nghiên cứu hợp lý trƣớc hi trồng. Các chuyên gia về cây xanh đã hẳng định rằng, hi trồng cây bóng mát phải đảm bảo đƣợc sự đa dạng sinh học, cây phải có hả năng thích ứng đƣợc với điều iện hí hậu, đất đai, thân cây thẳng, tán rộng, lá xanh tƣơi bốn m a, rễ ăn sâu, hoa trái đẹp, có hƣơng thơm, hông độc hại cho ngƣời và động vật [21]. Một số nhà hoa học Việt Nam đã nghiên cứu để trồng cây xanh theo hƣớng: 10 Xác định vai trò của cây xanh: Không thể phủ nhận đƣợc vai trò tuyệt vời của cây xanh trong việc chống lại các thiên tai và đã đƣợc con ngƣời nghiên cứu để trồng rừng phòng hộ nhƣ: chống xói mòn, chắn gió, chắn cát, ngăn bức xạ m t trời chiếu xuống trái đất, hạn chế bốc hơi nƣớc của đất. Không những vậy cây xanh còn có tác dụng cải thiện khí hậu, bảo vệ môi trƣờng nhờ khả năng hấp thu một số chất độc trong hông hí nhƣ CO2, SO2, CO,… và ở dƣới đất nhƣ Sắt, Chì, Kẽm,… giảm tiếng ồn, chắn bụi, thải khí oxi, hạ nhiệt môi trƣờng,... Kết quả nghiên cứu một cây hoa Hòe mỗi năm có thể giữ đƣợc khoảng hơn hai nghìn tấn bụi trên lá. Ngoài ra đây là loài cây cho hoa đẹp, tạo bóng mát tốt nên đƣợc khuyến khích trồng trên nhiều tuyến đƣờng c ng nhƣ sử dụng làm cây công trình [21]. Trong các công trình kiến trúc, cây xanh là một trong những yếu tố làm tăng giá trị thẩm mỹ của công trình c ng nhƣ sự hài hòa của cảnh quan chung. Vì vậy hình dáng của thân cây, tán lá, màu sắc của hoa, lá luôn đƣợc các nhà thiết kế quan tâm. Ngoài ra cây xanh còn có vai trò kiểm soát giao thông đối với các loại phƣơng tiện giao thông và cả ngƣời đi bộ. Trong công viên ngƣời ta đã trồng cây xanh theo bồn tạo nên những bồn cây, bồn hoa đẹp mắt, rồi đến các hàng cây theo đƣờng viền gi p ngƣời đi bộ có thể định hƣớng trong khi đi dạo. Những hàng cây bên đƣờng c ng có thể đƣợc đánh dấu bằng sơn trắng để chỉ dẫn cho ngƣời tham gia giao thông [21]. Xét trong một hệ sinh thái bất kỳ, cây xanh đóng vai trò là nhóm sinh vật sản xuất. Tuy nhiên trong hệ sinh thái nhân tạo, đ c biệt là hệ sinh thái đô thị thì cây xanh còn có vai trò quan trọng hơn, đó là trang trí cảnh quan, bảo vệ môi trƣờng và rất nhiều tác dụng khác [23]. Đặc điểm môi trường sinh trưởng của cây xanh: Sinh trƣởng trong môi trƣờng thƣờng xuyên có sự biến đổi do sinh hoạt và các hoạt động xây dựng của con ngƣời. Cây xanh đƣờng phố thƣờng phải 11 sinh trƣởng trong điều iện môi trƣờng hoàn toàn thay đổi so với điều iện tự nhiên của ch ng. Những biến đổi đó là: nền đất bị xáo trộn, tầng đất m t bị đào thay thế bằng đất mới thƣờng hông thích hợp với cây trồng. Hiện tƣợng ô nhiễm môi trƣờng do thƣờng xuyên ảnh hƣởng của khói bụi thải ra từ các khu công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải,... Các công trình xây dựng đã lấn chiếm hông gian sinh trƣởng của cây, có những nơi hô hạn cây không đƣợc cung cấp nƣớc kịp thời, lại có những nơi bị ngập ng vào m a mƣa đều ảnh hƣởng xấu đến sinh trƣởng của cây [23]. Về tiêu chuẩn cây xanh đô thị: + Về ích thƣớc: khi trƣởng thành có ích thƣớc là cây gỗ nhỏ, trung bình hay gỗ lớn. + Về yêu cầu sinh thái: cây có khả năng thích ứng cao, sinh trƣởng, phát triển tốt trong môi trƣờng thƣờng xuyên biến đổi, đất đai, hông hí bị ô nhiễm, nơi tiêu ng chậm, là cây ƣa sáng. + Về mùa: cây thƣờng xanh, lá rộng, có rụng lá thì chỉ từng phần. + Về hình dáng: cây có tán lá cân đối, dáng đẹp, tỉa cành cao, hoa lá có màu sắc tƣơi, đẹp. + Ngoài ra còn một số tiêu chuẩn hác nhƣ: hông tiết chất độc gây hại cho ngƣời và động vật, gỗ dẻo, hạn chế có gai. Bộ rễ phát triển sâu, chống gió bão tốt. Phiến lá dày, nhiều lông tơ để chắn bụi. Khả năng chống sâu, bệnh tốt, cho hoa đẹp, hƣơng thơm đối với cây cho hoa làm cảnh [23], [29]. Về các nguyên tắc bố trí cây trồng: Ngoài các chức năng nhƣ cải thiện khí hậu, làm sạch môi trƣờng, hạn chế thiên tai,... Cây xanh còn đƣợc con ngƣời sử dụng để trang trí cảnh quan thiên nhiên, yếu tố không thể thiếu để tôn lên vẻ đẹp của các công trình xây dựng, đƣờng phố, hu vui chơi giải trí. Có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu và đƣa ra những nguyên tắc chính trong việc bố trí cây xanh. Cụ thể với cây xanh bóng mát đƣờng phố cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau: 12 - Đơn giản: Nên trồng thuần loại cây trên một đƣờng phố hay đoạn phố. - Thay đổi: Tạo sự phong ph , đa dạng nên kết hợp các hình dạng, màu sắc, c ng nhƣ ết cấu khác nhau, nhằm khắc phục sự tẻ nhạt, đơn giản khi trồng một loại cây. Vì vậy trên cùng một tuyến đƣờng, có thể trồng nhiều loại cây tƣơng ứng với các đoạn đƣờng, đ c biệt là các tuyến đƣờng dài. - Cân bằng: Đây là nguyên tắc cần thiết khi thiết kế các công trình kiến trúc. Việc bố trí và sắp xếp các hàng cây phải hài hòa, cân đối, tạo sự tƣơng phản đồng nhất giữa những hàng cây. Cụ thể là hình dạng của hàng cây này là hình ảnh của hàng cây ia và ngƣợc lại. - Liên tục: Cây trồng trên đƣờng phố phải đảm bảo tính đồng đều, liên tục, hông gián đoạn. - Cân đối: Loài cây đƣợc trồng trên đƣờng phố phải có chiều cao phù hợp với các công trình xây dựng, c ng nhƣ chiều rộng con đƣờng. - Nhấn mạnh: Nhằm tạo nét độc đáo trên các các con đƣờng, nên bố trí thêm một số loài cây mang tính tƣơng phản với các loài phổ biến, hạn chế sự đơn điệu, tẻ nhạt khi trồng đơn giản một loài [20]. Về qui hoạch xây dựng đô thị, phát triển cây xanh và quản lý môi trường đô thị, kiến trúc cảnh quan: Có các công trình của Hà Tất Ngạn (1996) [20], Lê Phƣơng Thảo (1980) [24], Nguyễn Thị Thanh Thủy (1997) [28], Trần Đình Lý (1997) [14] và một số tác giả đều khẳng định rằng, cây xanh là thành phần hữu sinh không thể thiếu trong các công trình kiến tr c đô thị và cảnh quan thiên nhiên. Các tác giả c ng đã giới thiệu các loại cây, đ c điểm sinh thái của loài phù hợp trồng trong các đô thị lớn. Về hệ thống cây xanh tại địa phương: Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hệ thống cây xanh đô thị. Tác giả Trần Viết Mỹ (2001) [19] đã đề ra cơ sở khoa học của việc trồng cây xanh ở
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng