BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
--------------------------------
LƯƠNG TUẤN ANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
CẬN LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
CAN THIỆP NỘI MẠCH BỆNH ĐỘNG MẠCH
CHI DƯỚI MẠN TÍNHKHU VỰC DƯỚI GỐI
Chuyên ngành: Nội tim mạch
Mã số: 62720141
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2019
1
Công trình được hoàn thành
tại Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Lê Văn Trường
2. PGS.TS. Vũ Điện Biên
Phản biện:
1.
2.
3.
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện
họp tại: ......vào hồi giờ ngày tháng năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch chi dưới mạn tính là bệnh lý tổn thương động
mạch do vữa xơ phổ biến, tỉ lệ mắc bệnh 3-7% dân số, chiếm 20% ở
người trên 75 tuổi. Loét và hoại tử chi dưới là giai đoạn muộn của
bệnh, do tổn thương động mạch dưới gối gây ra, đe dọa cắt cụt, mất
chức năng chi thể. Vì thế tái tưới máu động mạch dưới gối có ý
nghĩa quyết định trong điều trị.
Điều trị tái tưới máu động mạch dưới gối có hai phương pháp là:
phẫu thuật bắc cầu và can thiệp nội mạch, trong đó phẫu thuật bắc
cầu gặp nhiều khó khăn do tổn thương động mạch dưới gối nhỏ, dài,
ngoại vi tổn thương kém, bệnh nhân cao tuổi, nhiều bệnh lý kết hợp.
Do đó can thiệp động mạch dưới gối ngày càng trở nên là phương
pháp điều trị quan trọng cho tổn thương khu vực này.
Hiện nay bệnh động mạch chi dưới mạn tính khu vực dưới gối và can
thiệp tái tưới máu tầng tổn thương này mới được quan tâm, từng bước được
triển khai tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu về hiệu quả trung và dài hạn,
cỡ mẫu nhỏ, nên chúng tôi tiến hành đề tài nàynhằm hai mục tiêu sau:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng (chỉ số ABI và đặc
điểm tổn thương động mạch) của bệnh động mạch chi dưới
mạn tính do vữa xơ, có tổn thương động mạch dưới gối.
2. Đánh giá kết quả và các yếu tố ảnh hưởng của can thiệp
nong bóng thường ở bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới
mạn tính do vữa xơ, có tổn thương động mạch dưới gối.
Bố cục của luận ánLuận án có117 trang, bao gồm các phần: đặt vấn
đề (2 trang), tổng quan (37 trang), đối tượng và phương pháp nghiên
cứu (17 trang), kết quả (25 trang), bàn luận (33 trang), kết luận (2
trang), kiến nghị (1 trang). Luận án có 60 bảng, 14 hình, 7 biểu đồ,
155 tài liệu tham khảo trong đó có 25 tài liệu tiếng việt và 130 tài
liệu tiếng anh.
2
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm BĐMCDMT
Bệnh động mạch chi dưới mạn tính (BĐMCDMT) chỉ tình trạng
một phần hoặc toàn bộ chi dưới không được cung cấp đầy đủ máu,
đáp ứng các hoạt động sinhlý, với thời gian kéo dài trên hai tuần.
Khái niệm này loại trừ các trường hợp thiếu máu cấp tính do chấn
thương, vết thương, huyết tắc trên động mạch lành, tai biến do phẫu
thuật hay thủ thuật can thiệp nội mạch máu.
Nguyên nhân phổ biến nhất gây ra BĐMCDMT là do mảng xơ
vữa phát triển gây hẹp dần hoặc tắc hoàn toànlòng mạch.
Tổn thương khu vực dưới gối là tổn thương ĐM chi dưới vùng
cẳng chân (bao gồm ĐM chày trước, ĐM chày sau, ĐM mác) và bàn
chân (gồm ĐM mu chân, ĐM ống gót, ĐM gan chân trong, ĐM gan
chân ngoài, các ĐM liên cốt ngón chân).
1.2. Đặc điểm lâm sàng BĐMCDMT
BĐMCDMT tiến triển qua nhiều giai đoạn, từ không triệu chứng,
đau cách hồi, đau liên tục, đến giai đoạn loét và hoại tử chi dưới,
trong đó tổn thương ĐM dưới gối với biểu hiện lâm sàng điển hình là
thiếu máu chi dưới trầm trọng (TMCDTT, bao gồm đau liên tục hoặc
có loét, hoại tử chi dưới), được coi là giai đoạn cuối cùng của
BĐMCDMT, đe dọa trực tiếp tới tình trạng sống còn chi thể.
BĐMCDMT là bệnh lý tim mạch do vữa xơ phổ biến, chỉ đứng sau
bệnh mạch vành và đột quỵ não, tỉ lệ mắc 3-7% dân số (20% ở người
trên 70 tuổi), trong đó tỉ lệ mắc TMCDTT là 1% dân số.
Các yếu tố nguy cơ thường gặp của BĐMCDMT là tuổi cao (> 50
tuổi), hút thuốc, đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu.
3
Bảng 1. Phân chia giai đoạn thiếu máu chi dưới của Rutherford
Độ
0
I
I
I
II
III
IV
Loại
0
1
2
3
4
5
6
Biểu hiện lâm sàng
Không triệu chứng
Đau cách hồi nhẹ
Đau cách hồi vừa
Đau cách hồi nặng
Đau chi khi nghỉ
Mất tổ chức ít
Mất tổ chức nhiều
1.3. Các phương pháp chẩn đoán BĐMCDMT
Bảng 2. Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới mạn tính
XN đánh giá huyết động
XN chẩn đoán hình ảnh
Chỉ số HATT cổ chân-cánh tay (ABI)
Siêu âm động mạch chi dưới
Chỉ số HATT ngón chân-cánh tay (TBI)
Chụp cắt lớp vi tính mạch máu
Nghiệm pháp gắng sức
(CTA)
Đo huyết áp tầng
Chụp cộng hưởng từ mạch máu
Các phương pháp khác
(MRA)
Đo phân áp Oxy qua da (TcPO2)
Chụp động mạch cản quang
Đo áp lực tưới máu qua da(SPP)
Trong đó các xét nghiệm được sử dụng trong nước hiện nay là
đo chỉ số ABI đánh giá huyết động, siêu âm ĐM chi dưới và chụp
CTA mạch máu chi dưới chẩn đoán tổn thương trước can thiệp, chụp
ĐM cản trong trong quá trình can thiệp đánh giá chi tiết tổn thương.
1.4. Điều trị can thiệp nội mạch BĐMCDMT
1.4.1. Mục tiêu điều trị
+ Giảm nhẹ triệu chứng thiếu máu chi dưới.
+ Bảo tồn tối đa chi thể.
4
1.4.2. Chỉ định can thiệp
+ Theo giai đoạn lâm sàng
. Thiếu máu chi dưới trầm trọng
. Đau cách hồi vừa hoặc nặng không đáp ứng điều trị nội khoa.
+ Theo mức độ tổn thương ĐM
Tổn thương TASC B, C, D.
+ Theo tầng tổn thương ĐM
. Tầng chậu: tắc ĐM chủ-chậu, hoặc BN có hẹp tầng chậu mà
thời gian sống ≤ 2 năm.
. Tầng đùi-khoeo: tổn thương < 25cm, hoặc tổn thương >
25cm mà thời gian sống của BN ≤ 2 năm.
1.4.3. Các kỹ thuật can thiệp ĐM dưới gối
Hiện tại có hai kỹ thuật là nong bóng (bóng thường, bóng phủ
thuốc), đặt giá đỡ kim loại (stent), với chỉ định là:
+ Nong bóng là kỹ thuật ưu tiên.
+ Đặt giá đỡ kim loại nếu nong bóng không kết quả.
Can thiệp ĐM dưới gối được coi là phương pháp điều trị có tỉ lệ bảo
tồn chi cao, ít tai biến–biến chứng hơn so với phẫu thuật bắc cầu. Trong
đó nong bóng thường dưới gối là phương pháp can thiệp cơ bản, việc
đánh giá hiệu quả của nong bóng thường với các dạng tổn thương ĐM
dưới gối khác nhau cũng như kết hợp với các kỹ thuật bổ sung (bóng
phủ thuốc, khoan cắt mảng vữa xơ, áp lạnh ĐM,...) nhằm giảm tỉ lệ tái
hẹp vẫn đang cần được nghiên cứu thêm để khẳng định hiệu quả.
5
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
85 bệnh nhân với 91 chân bệnh, được điều trị can thiệp tại khoa
chẩn đoán và can thiệp tim mạch (Bệnh viện TƯQĐ 108), thời gian
từ tháng 05 năm 2011 đến tháng 06 năm 2016.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Có triệu chứng lâm sàng thiếu máu chi dưới, thời gian trên 2 tuần.
- Có tổn thương hẹp ĐM dưới gối trên 50% đường kính hoặc tắc
hoàn toàn ĐM (trên phim chụp ĐM cản quang), tổn thương phù hợp
với triệu chứng thiếu máu chi dưới trên lâm sàng.
- BN đồng ý can thiệp tái tưới máu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Tắc động mạch chi dưới cấp tính.
- BĐMCD không do vữa xơ (Takayasu, Bueger, HC Raynaud,...).
- Hẹp tắc ĐM dưới gối do nguyên nhân bên ngoài lòng mạch (do
khối u chèn ép, chấn thương...).
- Bệnh tĩnh mạch chi dưới (như suy, huyết khối tĩnh mạch chi dưới).
- Bệnh thần kinh ngoại vi chi dưới (tổn thương thần kính ngoại vi
do đái tháo đường, viêm dây thần kinh ngoại vi,...).
- Bệnh lý toàn thân nặng (suy gan, suy thận, suy tim, suy hô hấp,
nhồi máu cơ tim cấp, đột quỵ não, nhiễm khuẩn nặng).
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, can thiệp, theo dõi dọc
2.2.2. Các bước tiến hành nghiên cứu
2.2.2.1. Trước can thiệp động mạch chi dưới
Bệnh nhân được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm
sàng. Khi có đủ các tiêu chuẩn lựa chọn đưa vào lô nghiên cứu.
6
+ Khám lâm sàng: khai thác các triệu chứng thiếu máu chi dưới,
thời gian mắc bệnh, các yếu tố nguy cơ tim mạch (tuổi, ĐTĐ, THA,
hút thuốc, RLCH lipid, bệnh động mạch vành, đột quỵ não,...)
+ Xét nghiệm cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu: công thức máu, đông máu (Prothrombin, INR,
aPTT, Fibrinogen), sinh hóa máu (Ure, Creatinin, Lipid, Protid,
Albumin, Bilirubin, SGOT, SGPT, điện giải đồ), miễn dịch (HbsAg,
anti-HIV, anti-HCV).
- Xét nghiệm khác: XQ tim phổi, điện tim, siêu âm tim.
- Chẩn đoán hình ảnh:
. Đo chỉ số ABI bằng một trong hai phương tiện:
Đo bằng HA kế ALPK2 (Nhật Bản), máy siêu âm Doppler liên
tục loại cầm tay Smartdop 45 (Nhật Bản) (từ 2011-2013, khi chúng
tôi chưa có máy đo ABI tự động).
Máy đo ABI tự động VP1000 Plus của hãng OMRON (Nhật Bản)
(từ 2013-2016).
. Siêu âm ĐM chi dưới hai bên bằng máy siêu âm chuyên dụng
GE Vivid 7 (GE, Mỹ), tại khoa nội tim mạch (BV TƯQĐ 108).
. Chụp CT16 hệ ĐM chủ bụng–chậu-chi dưới bằng máy CT 16 dãy
Brivo 385 (GE, Mỹ), tại khoa chẩn đoán hình ảnh (BV TƯQĐ 108).
2.2.2.2. Can thiệp động mạch chi dưới
Tổn thương ĐM tầng trên gối (ĐM chậu, ĐM đùi khoeo) được can
thiệp trước ĐM tầng dưới gối. Tùy trường hợp sẽ tiến hành can thiệp
một thì hoặc hai thì riêng biệt. Nếu BN có tổn thương tầng chậu thì can
thiệp ĐM chậu trước (thì một), sau đó mới can thiệp ĐM đùi khoeo và
ĐM dưới gối (thì hai). Nếu BN có tổn thương tầng đùi khoeo-dưới gối
hoặc tầng dưới gối đơn thuần, thì can thiệp trong cùng một thì.
7
+ Chuẩn bị bệnh nhân: BNđược khám lâm sàng, làm đầy đủ các
xét nghiệm, giải thích kỹ về bệnh tật và phương pháp điều trị, viết
giấy cam đoan, nhịn ăn uống trước can thiệp 6 giờ.
+ Quy trình can thiệp ĐM trên gối
- Vô cảm: tê tại chỗ đường vào ĐM (ĐM đùi, ĐM cánh tay).
- Tư thế: nằm ngửa.
- Tạo đường vào từ ĐM đùi hoặc từ ĐM cánh tay.
- Đưa ống thông dẫn đường tiếp cận tổn thương ĐM chậu–đùi
khoeo, chụp đánh giá mức độ hẹp tắc ĐM, bàng hệ, ngoại vi tổn thương.
- Đưa dây dẫn Terumo kích cỡ 0,035 inches đi qua tổn thương
bằng kỹ thuật trong lòng mạch (nếu là tổn thương hẹp hoặc tắc
không quá 3 tháng) hoặc dưới nội mạc (với các tổn thương tắc hoàn
toàn mạn tính trên 3 tháng). Các tổn thương khó, gập góc, thành
mạch vôi hóa nhiều, chúng tôi sử dụng thêm các ống thông hỗ trợ có
thành ống cứng để tăng khả năng đi qua tổn thương.
- Sử dụng bóng kích cỡ 6Fnong mở tổn thương, với áp lực bóng
6atm, giữ bóng nở 30 giây. Sau xẹp bóng, chụp đánh lại tổn thương,
nếu tổn thương ĐM chậu–đùi khoeo mở rộng thỏa đáng, không có
bóc tách, không có huyết khối thì có thể ngưng thủ thuật. Trường
hợp tổn thương bóc tách, có huyết khối bám thành, hẹp tồn dư trên
50% đường kính, chúng tôi nong bổ sung bằng bóng có kích cỡ lớn
hơn (7F, 8F), nếu thất bại thì đặt giá đỡ kim loại (stent).
+ Quy trình can thiệp ĐM dưới gối
- Vô cảm: tê tủy sống L4-L5.
- Tư thế: nằm ngửa.
- Tạo đường vào từ ĐM đùi xuôi dòng cùng bên tổn thương dưới gối.
- Chụp đánh giá tổn thương tại chỗ tầng đùi khoeo và tầng dưới
gối trước can thiệp, tuần hoàn bàng hệ và ngoại vi tổn thương.
8
- Can thiệp mở thông ĐM đùi khoeo (nếu có, xem quy trình trên).
- Đưa ống thông can thiệp 6F xuống ĐM khoeo. Dùng ống thông
hỗ trợ TrailBlazer (Boston, Mỹ) kích cỡ 4F và dây dẫn Controlwire
18 (Boston, Mỹ) kích cỡ 0.018 inches, đi xuôi dòng qua tổn thương
ĐM dưới gối. Nếu thất bại, dùng kỹ thuật đi ngược dòng từ ĐM cẳng
chân hoặc từ ĐM bàn chân, với dụng cụ mở đường vào loại 4F, 5F.
- Nong mở tổn thương ĐM dưới gối bằng bóng với kích thước
phù hợp, với đường kính bóng là 3-3,5 mm cho ĐM cẳng chân và
bóng 2-2,5 mm cho ĐM bàn chân, chiều dài bóng nong từ 100-200
mm. Giữ bóng nở từ 30 giây-2 phút, với áp lực từ 6-14atm.
- Xẹp bóng và chụp đánh giá lại tình trạng tổn thương và tưới
máu ngoại vi, có thể nong bổ sung bằng bóng với kích cỡ và chiều
dài phù hợp hơn nếu hẹp tồn dưĐM còn trên 50% đường kính.
- Kết thúc thủ thuật nếu hẹp tồn dư dưới 50% đường kính ĐM.
2.2.2.3. Theo dõi sau can thiệp
- BN được theo dõi tai biến và biến chứng ngay sau can thiệp, các
biểu hiện về chức năng sống như tuần hoàn, hô hấp, chảy máu (tại vị
trí chọc ĐM và tại khu vực can thiệp), tình trạng dị ứng thuốc cản
quang, chức năng gan thận.
- Đo lại chỉ số ABI và siêu âm ĐM chi dưới sau can thiệp 1 ngày.
Cắt lọc hoại tử, cho ra viện khi ổn định.
- Tái khám định kỳ 1, 3, 6 và 12 tháng sau can thiệp bao gồm khám
lâm sàng, đo ABI, siêu âm ĐM chi dưới, đánh giá các yếu tố nguy cơ.
- Các BN tiến triển lâm sàng tốt, được tiếp tục hướng dẫn thuốc
và hẹn ngày khám định kỳ. Nếu lâm sàng không cải thiện, tiến triển
nặng hơn, siêu âm ĐM chi dưới có tái hẹp, tái tắc được nhập viện,
khảo sát chi tiết tổn thương bằng CT16 xét tái can thiệp.
9
2.2.3. Đánh giá kết quả điều trị can thiệp
- Đánh giá về tỉ lệ thành công kỹ thuật, cải thiện huyết động (chỉ
số ABI) và lâm sàng (theo phân loại Rutherford).
- Hiệu quả giảm đau, cải thiện khoảng cách đi bộ.
- Tỉ lệ và thời gian liền vết loét và hoại tử. Tỉ lệ bảo tồn chi thể.
- Tai biến và biến chứng can thiệp: chảy máu đường vào ĐM,
rách mạch, tắc mạch ngoại vi, chảy máu ngoài phúc mạc, suy thận
cấp.
- Tử vong: tỉ lệ tử vong sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng.
- Tái hẹp, tái tắc ĐM được mở thông sau can thiệp tại các thời
điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả can thiệp: yếu tố nguy cơ, tổn
thương động mạch, kỹ thuật và chiến thuật can thiệp.
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học với phần
mềm SPSS 20.0.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng
- Tuổi trung bình 75,6; nhóm tuổi nhiều nhất là ≥80 (40%). Nam
giới 67,1%; nữ giới 32,9%. Yếu tố nguy cơchủ yếu là THA (64,7%),
ĐTĐ (25,9%), RLCH lipid (25,9%), hút thuốc (24,7%).Giai đoạn
lâm sàngthường là Rutherford 5 (45,1%) và Rutherford 4 (30,8%).
Loét hoại tử ở ngón chân (45,1%) là vị trí hay gặp nhất.
10
3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng
- ABI trung bình 0,56; nhiều nhất là nhóm ABI 0,4-0,75 (38%).
Tầng tổn thương ĐM nhiều nhất là tầng đùi khoeo–dưới gối (53,8%)
và tầng dưới gối đơn thuần (38,5%). Chiều dài trung bình tổn thương
ĐM cẳng chân là 20,4 cm. Mức độ tổn thương ĐM dưới gối thường
là TASC D (97,8%).
3.2. ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP
ĐỘNG MẠCH DƯỚI GỐI
3.2.1. Đặc điểm kỹ thuật
- Can thiệp ĐM dưới gối chủ yếu sử dụng đường vào từ ĐM đùi
cùng bên xuôi dòng (97,8%), can thiệp xuôi dòng chiếm 86,8%. Kỹ
thuật can thiệp dưới nội mạc chiếm 54,8% (can thiệp trong lòng
mạch 45,2%). Tái thông 1 ĐM cẳng chân chiếm 58,2%; tái thông 2
ĐM cẳng chân là 35,2%. Tái tưới máu trực tiếp là 70,2%.
- Tai biến và biến chứng 3,3% (có 1bn chảy máu đường vào ĐM
băng ép cầm máu được, 1 bn tắc mạch ngoại vi không có triệu chứng
lâm sàng và 1bn chảy máu ngoài phúc mạc phải mổ cầm máu, lâm
sàng phục hồi tốt).
3.2.2. Kết quả nong bóng thường động mạch dưới gối
Bảng 3. Các chỉ số thành công can thiệp
Các chỉ số đánh giá
Số can thiệp
Tỉ lệ phần
thành công can thiệp
thành công
trăm(%)
Thành công kỹ thuật(n=162*)
129
79,6
Thành công huyết động(n=91)
69
75,8
Thành công lâm sàng(n=91)
88
96,7
Nhận xét: Tỉ lệ thành công kỹ thuật 79,6%; thành công huyết động
đạt 75,8%. Tỉ lệ thành công lâm sàng là 96,7%.
11
Bảng 4. Tỉ lệ và thời gian liền loét hoại tử sau can thiệp
Số chân liền
Tỉ lệ phần
LHT
trăm (%)
Liền LHT sau 1 tháng (n=48)
13
27,1
Liền LHT sau 3 tháng (n=47)
34
72,3
Liền LHT sau 6 tháng (n=46)
46
100
Liền LHT sau 12 tháng (n=46)
46
100
Thời gian liền LHT trung bình (tháng) = 3,1 1,8
Nhận xét: Tỉ lệ liền loét hoại tử sau can thiệp 1 tháng là 27,1%; sau 3
tháng là 72,3% và sau 6 tháng là 100%. Thời gian liền loét hoại tử
trung bình là 3,1 1,8 tháng.
Bảng 5. Mối liên quan giữa liền loét hoại tử và tính chất tái tưới máu
Tái tưới máu (1)
p
Trực tiếp
Gián tiếp
(n(tỉ lệ %)) (n(tỉ lệ %))
Liền LHT sau
Có
13(37,1)
0(0)
p 1-2<0,05
1 tháng(2)
Không
22(62,9)
13(100)
Liền LHT sau
Có
27(77,1)
7(58,3)
p 1-3>0,05
3 tháng(3)
Không
8(22,9)
5(41,7)
Nhận xét: Tính chất tái tưới máu (trực tiếp, gián tiếp) có ảnh hưởng
tới tỉ lệ liền loét hoại tử sau can thiệp 1 tháng (p < 0,05).
Bảng 6. Thời gian liền loét hoại tử của các nhóm tái tưới máu
Thời gian liền loét hoại tử
Tái tưới máu
hoàn toàn sau can thiệp
p
(tháng)
Trực tiếp (1)
2,6 ± 1,7
p 1-2 < 0,05
Gián tiếp (2)
4,4 ± 1,7
Nhận xét: Thời gian liền loét hoại tử hoàn toàn của tái tưới máu trực tiếp
và tái tưới máu gián tiếp khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05.
12
Bảng 7. Tỉ lệ cắt hoại tử và mức độ cắt hoại tử chi thể
Số chân
Tỉ lệ phần
bệnh (n=91)
trăm (%)
12
13,2
Tỉ lệ cắt hoại tử
Mức độ cắt
Ngón chân
10
11,0
hoại tử
2
2,2
Bàn chân
Cẳng chân
0
0
Nhận xét: Tỉ lệ cắt hoại tử là 13,2%; đa phần là cắt hoại tử ngón chân
(tỉ lệ 11%), chỉ có 2,2% (2 bệnh nhân) phải cắt hoại tử bàn chân.
Biểu đồ 1. Tỉ lệ tái hẹp động mạch dưới gối sau can thiệp
Nhận xét: Tỉ lệ tái hẹp của nong bóng thường ĐM dưới gối sau 3
tháng là 34,1%; sau 6 tháng là 50% và sau 12 tháng là 65,9%.
Bảng 8. Mối liên quan giữa tái hẹp và giai đoạn lâm sàng
Giai đoạn lâm sàng (1)
Rutherford2 Rutherford
3
(n
(n
(tỉ lệ %))
(tỉ lệ %))
Có
Tái hẹp sau 3
tháng
Không
(2)
Tổng
Có
Tái hẹp sau 6
tháng
Không
(3)
Tổng
1
(100)
0
(0)
1
1
(100)
0
(0)
1
3
(25)
9
(75)
12
4
(33,3)
8
(66,7)
12
p
Rutherford
4
(n
(tỉ lệ %))
Rutherford
5
(n
(tỉ lệ %))
Rutherford
6
(n
(tỉ lệ %))
11
(39,3)
17
(60,7)
28
13
(46,4)
15
(53,6)
28
10
(25,6)
29
(74,4)
39
19
(48,7)
20
(51,3)
39
5
(62,5)
3
(37,5)
8
7
(87,5)
1
(12,5)
8
p 1-2 >
0,05
p 1-3 >
0,05
13
Có
Tái hẹp sau
12 tháng
(4)
Không
Tổng
1
(100)
0
(0)
1
4
(33,3)
8
(66,7)
12
19
(67,9)
9
(32,1)
28
26
(66,7)
13
(33,3)
39
8
(100)
0
(0)
8
p 1-4<
0,05
Nhận xét: Lâm sàng càng nặng thì tỉ lệ tái hẹp sau can thiệp 12 tháng
xu hướng càng cao, cụ thể tỉ lệ tái hẹp sau can thiệp 12 tháng đối với
giai đoạn Rutherford 3 là 33,3%; Rutherford 4 là 67,9%; Rutherford
5 là 66,7% và Rutherford 6 là 100%.
Biểu đồ 2. Tỉ lệ tái tắc động mạch cẳng chân sau can thiệp
Nhận xét: Tỉ lệ tái tắc ĐM dưới gối sau can thiệp 3 tháng là 18,2%;
sau 6 tháng là 25%; sau 12 tháng là 35,6%.
Bảng 9. Tỉ lệ và thời gian tái can thiệp
Tái can thiệp ĐM dưới
Số BN (n= 88)
5
gốisau 3 tháng
Tỉ lệ phần trăm (%)
5,7
Tái can thiệp ĐM dưới
Số BN (n=88)
13
gốisau 6 tháng
Tỉ lệ phần trăm (%)
14,8
Tái can thiệp ĐM dưới
Số BN (n=87)
17
gốisau 12 tháng
Tỉ lệ phần trăm (%)
19,8
Thời gian tái can thiệptrung bình (tháng) = 6,0 2,5
Nhận xét:Tỉ lệ tái can thiệp ĐM dưới gối sau 6 tháng là 14,8%; sau
12 tháng là 19,8%. Thời gian tái can thiệp trung bình 6,0 ± 2,5 tháng.
14
Bảng 10. Tử vong của can thiệp động mạch dưới gối
Tử vong sau 1 tháng
(n=91)
Tử vong sau 3 tháng
(n=91)
Tử vong sau 6 tháng
(n=91)
Tử vong sau 12 tháng
(n=91)
Số BN
Tỉ lệ phần trăm (%)
Số BN
Tỉ lệ phần trăm (%)
Số BN
Tỉ lệ phần trăm (%)
Số BN
Tỉ lệ phần trăm (%)
1
1,1
1
1,1
2
2,2
3
3,3
Nhận xét: Tỉ lệ tử vong sau can thiệp 1 tháng là 1,1% (1bn, do viêm
phổi), sau 12 tháng là 3,3% (3bn, 2bn còn lại tử vong do chảy máu não).
3.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KẾT QUẢ CAN THIỆP
3.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng
Bảng 11 Mối liên quan giữa GĐLS với thành công và tai biến can thiệp
Giai đoạn lâm sàng (1)
Rutherford Rutherford Rutherford Rutherford Rutherford
2
3
4
5
6
(n
(n
(n
(n
(n
(tỉ lệ %))
(tỉ lệ %))
(tỉ lệ %))
(tỉ lệ %))
(tỉ lệ %))
Thành Không
công
huyết
Có
động
Tổng
(2)
Thành
công
lâm
sàng
(3)
Tai biến
– biến
chứng
(4)
Không
Có
Tổng
Không
Có
Tổng
1
(100)
0
(0)
1
0
(0)
1
(100)
1
1
(100)
0
(0)
1
1
(8,3)
11
(91,7)
12
0
(0)
12
(100)
12
12
(100)
0
(0)
12
3
(10,7)
25
(89,3)
28
0
(0)
28
(100)
28
28
(100)
0
(0)
28
12
(29,3)
29
(70,7)
41
2
(4,9)
39
(95,1)
41
38
(92,7)
3
(7,3)
38
5
(55,6)
4
(44,4)
9
1
(11,1)
8
(88,9)
9
9
(100)
0
(0)
9
p
p1-2<
0,05
p1-3>
0,05
p1-4>
0,05
Nhận xét: GĐLS càng nặng thì tỉ lệ thành công huyết động xu hướng
càng giảm, cụ thể tỉ lệ thành công huyết động đối với giai đoạn
Rutherford 3 là 91,7%; Rutherford 4 là 89,3%; Rutherford 5 là
70,7% và Rutherford 6 là 44,4%.
15
Bảng 12. Mối liên quan giữa tổn thương đơn tầng–đa tầng
và kết quả can thiệp khác
Có
Thành công huyết động
(2)
Không
Tổng
Có
Thành công
lâm sàng
(3)
Không
Tổng
Có
Tai biến–
biếnchứng
(4)
Không
Tổng
Có
Tái can thiệp sau 3 tháng
(5)
Không
Tổng
Có
Tái can thiệp sau 6 tháng
(6)
Không
Tổng
Có
Tái can thiệp sau 12 tháng
(7)
Không
Tổng
Tổn thương ĐM (1)
Đơn tầng Đa tầng
(n
(n
(tỉ lệ %)) (tỉ lệ %))
21
48
(60)
(85,7)
14
8
(40)
(14,3)
35
56
34
54
(97,1)
(96,4)
1
2
(2,9)
(3,6)
35
56
1
2
(2,9)
(3,6)
34
54
(97,1)
(96,4)
35
56
0
5
(0)
(9,3)
34
49
(100)
(90,7)
34
54
1
12
(2,9)
(22,2)
33
42
(97,1)
(77,8)
33
53
2
15
(6,1)
(28,3)
31
38
(93,9)
(71,7)
33
53
p
p 1-2 < 0,05
p 1-3 > 0,05
p 1-4 > 0,05
p 1-5 > 0,05
p 1-6 < 0,05
p 1-7 < 0,05
Nhận xét: Tổn thương đa tầng cao hơn so với tổn thương đơn tầng về
tỉ lệ thành công huyết động (OR = 4), tái can thiệp sau 6 tháng (OR =
17,3) và tái can thiệp sau 12 tháng (OR = 6,1).
16
3.3.2. Ảnh hưởng của chiến thuật can thiệp
Bảng 13. Mối liên quan giữa số lượng ĐM cẳng chân được tái
tưới máu và kết quả can thiệp
Có
Liền LHT sau
1 tháng
(2)
Không
Tổng
Có
Liền LHT sau
3 tháng
(3)
Không
Tổng
Có
Tái hẹp sau 3
tháng
(4)
Không
Tổng
Có
Tái hẹp sau 6
tháng
(5)
Không
Tổng
Có
Tái hẹp sau 12
tháng
(6)
Không
Tổng
Số lượng ĐM cẳng chân tái
tưới máu (1)
1 ĐM
2 ĐM trở lên
(n
(n
(tỉ lệ %))
(tỉ lệ %))
8
5
(50)
(15,6)
8
27
(50)
(84,4)
16
32
13
21
(81,2)
(67,7)
3
10
(18,8)
(32,3)
16
31
8
22
(25,8)
(38,6)
23
35
(74,2)
(61,4)
31
57
13
31
(41,9)
(54,4)
18
26
(58,1)
(45,6)
31
57
17
41
(54,8)
(71,9)
14
16
(45,2)
(28,1)
31
57
p
p 1-2 < 0,05
p 1-3 > 0,05
p 1-4 > 0,05
p 1-5 > 0,05
p 1-6 > 0,05
Nhận xét: Tỉ lệ liền loét hoại tử sau 1 tháng của nhóm tái tưới máu 1
ĐM cẳng chân (50%) cao hơn so với nhóm 2 ĐM cẳng chân trở lên
(15,6%), với OR = 5,4.
17
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng
- Tuổi trung bình 75,6; nhóm tuổi nhiều nhất là ≥80 (40%). Nam
giới 67,1%; nữ giới 32,9%. Yếu tố nguy cơ chủ yếu là THA (64,7%),
ĐTĐ (25,9%), RLCH lipid (25,9%), hút thuốc (24,7%). Tỉ lệ BN có
ĐTĐ thấp hơn so với báo cáo nước ngoài, nam giới gặp nhiều hơn
nữ giới là do khác biệt về tỉ lệ hút thuốc.
- Giai đoạn lâm sàng thường là Rutherford 5 (45,1%) và
Rutherford 4 (30,8%). Loét hoại tử ở ngón chân (45,1%) là vị trí hay
gặp nhất.Ít gặp BN có loét hoại tử lan rộng bàn chân, cẳng chân
(Rutherford 6), là giai đoạn mà can thiệp tái tưới máu gặp nhiều khó
khăn hơn.
4.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng
- ABI trung bình 0,56; nhiều nhất là nhóm ABI 0,4-0,75 (38%).
- Tầng tổn thương nhiều nhất là tầng đùi khoeo–dưới gối (53,8%)
và tầng dưới gối đơn thuần (38,5%). Chiều dài trung bình tổn thương
ĐM cẳng chân là 20,4 cm. Mức độ tổn thương ĐM dưới gối đa số là
TASC D (97,8%).
Chúng tôi cho rằng các chỉ số trên là do tỉ lệ bệnh nhân bị ĐTĐ
chưa cao, bệnh đã có thời gian tiến triển dài, khiến tổn thương đã ở
mức độ tương đối nặng.
18
4.2. ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP ĐM
DƯỚI GỐI
4.2.1. Đặc điểm kỹ thuật
- Can thiệp ĐM dưới gối chủ yếu sử dụng đường vào từ ĐM đùi
cùng bên xuôi dòng (97,8%), kỹ thuật can thiệp dưới nội mạc chiếm
54,8%. Đây là đặc điểm của can thiệp ĐM dưới gối với tầng tổn
thương ưu thế là đùi khoeo-cẳng chân, cẳng chân đơn thuần, tỉ lệ tổn
thương tắc mạn tính cao.
- Tái thông 1 ĐM cẳng chân chiếm 58,2%; tái thông 2 ĐM cẳng
chân là 35,2%. Nghiên cứu của Fernandez (2010) thì tỉ lệ tái thông
1ĐM cẳng chân là 80%. Tái thông 1 ĐM cẳng chân đến khu vực
thiếu máu là đạt yêu cầu điều trị, chỉ khi không tái thông được ĐM
cấp máu cho vùng loét hoại tử thì mới cần tái thông từ 2ĐM cẳng
chân trở lên, nhằm tăng hiệu quả tối đa tưới máu gián tiếp. Tỉ lệ tái
tưới máu trực tiếp của chúng tôi đạt 70,2%; kết quả này thậm chí cao
hơn so với một số báo cáo, như của Lida (2014) với 63,4% hay của
Soares (2016) chỉ đạt 52,2%.
- Tai biến-biến chứng là 3,3% (có 1bn chảy máu đường vào ĐM
băng ép cầm máu được, 1 bn tắc mạch ngoại vi không có triệu chứng
lâm sàng và 1bn chảy máu ngoài phúc mạc phải mổ cầm máu, phục
hồi tốt). Nghiên cứu của Romiti (2008) tỉ lệ này là 7,8%; Okamoto
(2016) thông báo có 12,3% gặp tai biến–biến chứng. Tỉ lệ này của
chúng tôi thấp hơn doBN ít tuổi hơn, ít bệnh phối hợp hơn, mức độ
lâm sàng nhẹ hơn. Các báo cáo đều cho thấy tái tưới máu ĐM dưới
gối bằng can thiệp an toàn hơn so với phẫu thuật.
4.2.2. Kết quả can thiệp nong bóng thường động mạch dưới gối
- Tỉ lệ thành công kỹ thuật là 79,6%. Tỉ lệ thành công kỹ thuật
trong nghiên cứu của Romiti (2008) là 89%, nghiên cứu của Kok
- Xem thêm -