Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn ngành báo chí vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách bảo hiểm...

Tài liệu Luận văn ngành báo chí vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách bảo hiểm xã hội của nhà báo​

.PDF
142
10
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------------- VŨ VĂN CHỨC VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NHÀ BÁO LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC (ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG) Hà Nội - 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------------------- VŨ VĂN CHỨC VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NHÀ BÁO Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học (định hƣớng ứng dụng) Mã số: 8320101.01 (UD) CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS Vũ Văn Hà PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Huyền Hà Nội - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn mang tên: “Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách BHXH của nhà báo” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Huyền. Nội dung và các trích dẫn nêu trong Luận văn có xuất xứ rõ ràng và trung thực. Luận văn kế thừa có chọn lọc những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Các số liệu, kết quả điều tra nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả Luận văn Vũ Văn Chức LỜI CẢM ƠN Đề tài “Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách BHXH của nhà báo” là nội dung tôi chọn để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp sau hai năm theo học chương trình cao học chuyên ngành Báo chí học (định hướng ứng dụng) tại Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn trên, trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Huyền, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình cũng như định hướng về phương pháp làm việc, phương pháp nghiên cứu và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy/cô giáo trong Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; lãnh đạo Trung tâm Truyền thông, BHXH Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chương trình cao học và luận văn. Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với gia đình, người thân và bạn bè về sự động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả Luận văn Vũ Văn Chức MỤC LỤC MỞ ĐẦU......................................................................................................6 Chƣơng 1: Cơ sở uận và thực tiễn về ti p cận và xử thông tin chính sách BHXH củ nhà áo................................................................16 1.1. Khái niệm.............................................................................................16 1.1.1. Thông tin, tiếp cận thông tin, xử lý thông tin....................................16 1.1.2. Chính sách BHXH.............................................................................17 1.1.3. Tiếp cận, xử lý thông tin chính sách BHXH của nhà báo.................19 1.2. Vai trò và quy trình tiếp cận và xử lý thông tin chính sách BHXH đối với nhà báo..................................................................................................21 1.2.1. Nhà báo tiếp cận thông tin chính sách BHXH..................................21 1.2.2. Nhà báo xử lý thông tin chính sách BHXH.......................................24 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả việc tiếp cận và xử lý thông tin chính sách BHXH của nhà báo....................................................................26 1.3.1. Nhân tố chủ quan...............................................................................26 1.3.2. Nhân tố khách quan...........................................................................27 1.4. Một số lý thuyết áp dụng và khung lý thuyết………………………29 1.4.1. Lý thuyết thiết lập chương trình nghị sự…………………………..29 1.4.2. Lý thuyết thuyết phục……………………………………………..31 1.4.3. Lý thuyết “đóng khung”………………………………………….33 1.4.4. Khung lý thuyết nghiên cứu………………………………………..34 Chƣơng 2: Thực trạng ti p cận và xử thông tin chính sách BHXH củ nhà áo hiện n y.................................................................................37 2.1. Những nội dung thông tin báo chí tiếp cận và phản ánh về chính sách BHXH..........................................................................................................37 2.1.1. Thông tin về chính sách BHXH bắt buộc..........................................37 2.1.2. Thông tin về chính sách BHXH tự nguyện.......................................45 1 2.2. Phương thức tiếp cận thông tin về chính sách BHXH của nhà báo….47 2.2.1. Phương thức tiếp cận thông tin thông qua chủ trương, chiến lược của Đảng và Nhà nước về chính sách BHXH....................................................47 2.2.2. Phương thức tiếp cận thông qua các cuộc tọa đàm, hội thảo về BHXH…..40 2.2.3. Phương thức tiếp cận thông tin qua các phương tiện truyền thông.......51 2.2.4. Phương thức tiếp cận thông tin qua đối tượng tham gia BHXH..….53 2.3. Quá trình xử lý thông tin về chính sách BHXH của nhà báo……… 56 2.3.1. Xác minh thông tin BHXH…………………………..………..……56 2.3.2. Biên tập và kiểm duyệt thông tin về BHXH ………………………58 2.3.3. Thiết kế thông điệp ……………………………………….………..59 2.3.4. Lựa chọn phương tiện truyền thông …………………...…………..60 2.4. Thực trạng việc cung cấp thông tin cho nhà báo qua khảo sát các nhà quản lý truyền thông BHXH Việt Nam ....................................................61 2.4.1. Vai trò của nhà quản lý truyền thông BHXH trong việc cung cấp thông tin cho nhà báo..................................................................................62 2.4.2. Ý kiến đánh giá của nhà quản lý truyền thông BHXH trong việc cung cấp thông tin cho nhà báo............................................................................64 2.5. Đánh giá việc tiếp cận và xử lý thông tin chính sách BHXH của nhà báo ...…………………...…………………………...………………..69 2.5.1. Những ưu điểm …………………………………………………….70 2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại…………………………………….……73 Chƣơng 3: Những vấn đề đặt r và giải pháp n ng c o hiệu quả ti p cận và xử thông tin chính sách BHXH đối với nhà áo.....................78 3.1. Những vấn đề đặt ra trong tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách BHXH của nhà báo………………………………………………………..78 3.1.1. Cần tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và các cơ quan quản lý báo chí đối với việc tiếp cận và xử lý thông tin BHXH của nhà báo……..….78 2 3.1.2. Vấn đề về năng lực của đội ngũ nhà báo trong việc tiếp cận và xử lý thông tin về về chính sách BHXH …………………………………..……78 3.1.3. Nhà báo gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận thông tin về BHXH…………………………………………………..…………….…...80 3.1.4. Tình trạng nhiễu loạn thông tin trong tiếp cận và xử lý thông tin chính sách BHXH của nhà báo……………………………………………81 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp cận và xử lý thông tin BHXH đối với nhà báo……………………………………………………………...…….82 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và các cơ quan quản lý báo chí với công tác tiếp cận và xử lý thông tin chính sách BHXH của nhà báo......................................................................................82 3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà báo trong tiếp cận, xử lý thông tin về chính sách BHXH................................................................................................................85 3.2.3. Tăng cường đầu tư tài chính, cơ sở vật chất, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ cho nhà báo tiếp cận, xử lý thông tin chính sách BHXH trong thời kỳ mới.........................................................................................89 3.2.4. Đa dạng hóa các phương thức tiếp cận thông tin chính sách BHXH của nhà báo ………………………………………………..………...……90 3.2.5. Đổi mới việc cung cấp thông tin chính sách BHXH ……….....…..93 3.2.6. Giải pháp ứng phó với tình trạng nhiễu loạn thông tin khi nhà báo tiếp cận và xử lý thông tin về BHXH……………………………………95 KẾT LUẬN................................................................................................98 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................100 PHỤ LỤC.................................................................................................104 3 NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp TW Trung ương 4 DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU Hình 1.1. Khung lý thuyết nghiên cứu…………………………………34 Bảng 2.1. Thực trạng tham gia BHXH giai đoạn 2015 - 2019...................38 Bảng 2.2. Nội dung thông tin chính sách BHXH trên báo chí ...................39 Biểu đồ 2.3. Nguồn cung cấp thông tin cho nhà báo về chính sách BHXH..........................................................................................................41 Bảng 2.4. Lĩnh vực nhà báo thường gặp khó khăn khi tiếp cận nguồn thông tin BHXH ...................................................................................................44 Biểu đồ 2.5. Trách nhiệm phản hồi và cung cấp thông tin về lĩnh vực BHXH của cơ quan Nhà nước hiện nay......................................................63 Bảng 2.6. Đánh giá của các nhà truyền thông BHXH về trình độ và k năng của nhà báo trong việc tiếp cận thông tin BHXH hiện nay ...............66 Bảng 2.7. Nội dung thông tin phản ánh chính sách BHXH trong năm 2019.............................................................................................................75 Biểu đồ 3.1. Nhận định của nhà báo về các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận và xử lý thông tin BHXH ..............................................................91 Biểu đồ 3.2. Số lượng và thời gian tổ chức mỗi khóa tập huấn nhằm nâng cao nhận thức về BHXH đối với nhà báo....................................................92 Biểu đồ 3.3. Điều kiện thuận lợi để việc tiếp cận thông tin BHXH được hiệu quả hơn................................................................................................94 5 MỞ ĐẦU 1. L do ự chọn đề tài Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và thực hiện chính sách ASXH, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, coi đó vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển bền vững đất nước, thể hiện tính ưu việt, bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và người lao động đã tích cực triển khai thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về BHXH qua đó đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống pháp luật, chính sách BHXH, bao gồm các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất đã từng bước được hoàn thiện, ngày càng đồng bộ, phù hợp với thực tế đất nước và thông lệ quốc tế. Chính sách BHXH đã từng bước khẳng định và phát huy vai trò là một trụ cột chính của hệ thống ASXH, là sự bảo đảm thay thế, hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải những rủi ro trong cuộc sống. Do đó trong những năm qua số người tham gia BHXH ngày càng được mở rộng, số người được hưởng BHXH không ngừng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng khá nhiều người trong xã hội, các tổ chức, đơn vị sử dụng quản lý lao động xã hội, các tầng lớp nhân dân hiểu biết, nhận thức về BHXH còn rất hạn chế, chưa nắm bắt được ý nghĩa và vai trò của BHXH. Chính vì vậy, việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân về BHXH là rất cần thiết đối với mọi tầng lớp nhân dân. Thực tế đó càng đặt ra yêu cầu chúng ta phải chủ động và tăng cường các hoạt động thông tin tuyên truyền những chính sách BHXH đến các tầng lớp nhân dân thông qua các phương tiện truyền thông, trong đó báo chí đóng 6 vai trò đặc biệt quan trọng. Hiện nay, công tác thông tin tuyên truyền về chính sách BHXH trên báo chí có vị trí và ý to lớn đối với công chúng. Trong đó đội ngũ các nhà báo đã không ngừng tiếp cận thông tin, đăng tải các bài viết tuyên truyền các chủ trương, các chính sách về BHXH. Mặt khác báo chí là cầu nối giữa người tham gia BHXH với các cơ quan thực hiện chính sách BHXH. Điều này không chỉ phản ánh những yếu tố tích cực mà BHXH mang lại mà còn lên án những hành vi vi phạm pháp luật về BHXH. Do vậy, báo chí viết về BHXH hơn bao giờ hết cần đảm bảo tính chính xác, tính khách quan và hấp dẫn, nhằm định hướng thông tin, tạo dựng lòng tin cho độc giả và cũng là xây dựng tính chuyên nghiệp, tạo vị trí vững chắc cho báo chí viết về BHXH ở Việt Nam với độc giả. Ngoài ra, nhà báo cũng cần phải liên tục cập nhật thông tin, nâng cao kiến thức của mình và là một chuyên gia trong lĩnh vực BHXH. Để làm được điều đó, trước hết nhà báo phải là chủ thể tích cực tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách BHXH, phải có chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ và năng lực của người làm báo chuyên ngành. Am hiểu sâu sắc những vấn đề cơ bản, cốt lõi của chính sách BHXH... Do đó, cần có sự hợp tác giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong cung cấp thông tin, đặc biệt là về chính sách BHXH cho nhà báo để tạo điều kiện nhà báo hoạt phát huy được vai trò trong chính sách BHXH. Trong bối cảnh hiện nay với sự bùng nổ của các phương tiện truyền thông kiểu mới thì việc xử lý và tiếp cận thông tin của nhà báo là yếu tố rất cần thiết để định hướng dư luận xã hội theo nguồn thông tin chính thống. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động thông tin tuyên truyền về chính sách BHXH của nhà báo còn bộ lộ những hạn chế nhất định như việc tiếp cận và xử lý thông tin về BHXH, phương pháp và nội dung tiếp cận thông tin chưa đa dạng, việc kiểm chứng, xác minh thông 7 tin còn chậm, điều này ảnh hướng tới việc xử lý thông tin về BHXH. Do đó việc tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo về BHXH được coi là yếu tố then chốt trong công tác tuyên truyền, thực hiện chinhs sách BHXH một cách hiệu quả. Đồng thời để góp phần nâng cao hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền về chính sách BHXH trên báo chí trong giai đoạn hiện nay, tác giả lựa chọn vấn đề: “Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách BHXH của nhà báo” làm Đề tài Luận văn Thạc s của mình là việc làm hết sức cần thiết về cả lý luận, thực tiễn trong bối cảnh hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu iên qu n đ n đề tài Tại Việt Nam, việc nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề tiếp cận thông tin đang thu hút được sự quan tâm của các nhà nhiên cứu, các nhà hoạch định chính sách. Do vậy, có nhiều công trình nghiên cứu và các bài báo khoa học về lĩnh vực tiếp cận thông tin cũng đã được công bố rộng rãi trên toàn quốc. - Từ góc độ nghiên cứu về Luật pháp: Vấn đề tiếp cận thông tin được đưa ra và tìm hiểu khá rõ dưới góc độ pháp luật cả trên thế giới và Việt Nam. Trên thế giới, vấn đề tiếp cận thông tin xuất hiện lần đầu tiên năm 1776 tại Thụy Điển trong Luật về tự do báo chí. Đến thế kỷ 20, sự ra đời của Bản Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền năm 1948; Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị 1966; Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội 1966, quyền tiếp cận thông tin mới được thừa nhận rộng rãi. Vấn đề tiếp cận thông tin đã được xem xét, chú trọng và đã được hầu hết các nước trên thế giới cụ thể hóa bằng việc ban hành các Luật, Nghị định....Luật tự do thông tin, Luật Tiếp cận thông tin, Luật Minh bạch và Tiếp cận thông tin Chính phủ, Luật Thông tin chính thức, Luật Minh bạch và tiếp cận thông tin Nhà nước 8 Mặc dù có những tên gọi khác nhau nhưng trên thực tế, không có sự khác biệt nhiều về nội dung và phạm vi điều chính của Luật. Hầu hết các luật đều xác định quyền được thông tin với nội hàm rộng bao gồm quyền của cá nhân, công nhân được tiếp cận tất cả các thông tin đang được lưu giữ bởi cơ quan công quyền (cơ quan thuộc nhánh hành pháp . Nhìn chung, quyền tiếp cận thông tin chỉ áp dụng đối với thông tin có trong hồ sơ chính thức. Tính đến năm 2016, đã có gần 100 nước ban hành Luật Tiếp cận thông tin 1. Tại Việt Nam, Luật Tiếp cận thông tin được Quốc hội thông qua ngày 06/4/2016 và có hiệu lực từ 01/7/2018, theo quy định công dân được tiếp cận thông tin bằng hai cách: tự do với thông tin được công khai hoặc yêu cầu cơ quan Nhà nước cung cấp. - Từ góc độ tiếp cận và xử lý thông tin liên quan tới chính sách BHXH của nhà báo. BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, là trụ cột của hệ thống ASXH ở Việt Nam. Do vậy trong thời gian qua đã có nhiều công trình liên quan tới chủ đề này: + Luận án Tiến sĩ “Nghiên cứu hiệu quả báo chí trong hoạt động truyền thông về ASXH ở Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế” của nhà báo Dương Văn Thắng (bảo vệ năm 2013 . Tuy nhiên đề tài mới chỉ đề cập đến hoạt động truyền thông về ASXH của các tờ báo chứ chưa đề cập sâu tới vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin chính sách BHXH của nhà báo. + Đề tài “Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền BHXH, BHYT” của tác giả Nguyễn Đức Toàn (bảo vệ năm 2014 . Đề tài đã nêu lên tổng quan về hiệu quả công tác tuyên truyền và các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác tuyên tuyền BHXH, BHYT. Đề tài cũng đã đánh giá 1 Nguyễn Thị Kim Thoa (2016), Luật Tiếp cận thông tin ở một số nước: Lợi ích hai chiều, http://nguoibaovequyenloi.com. 9 được thực trạng hiệu quả công tác tuyên truyền về BHXH, BHYT ở TW và BHXH các địa phương. Trên cơ sở những phân tích đánh giá thực trạng đó, đề tài đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên tuyền chính sách BHXH, BHYT. Tuy nhiên đề tài chưa đề cập tới vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin chính sách BHXH của nhà báo. + Luận văn Thạc sĩ “Việc tiếp cận thông tin tài chính của nhà báo Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Hữu Tuấn (bảo vệ năm 2014 . Đề tài đã hệ thống hóa và phân tích chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước về tiếp cận thông tin của nhà báo nói chung, của ngành tài chính nói riêng; khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề tiếp cận thông tin về tài chính của nhà báo. Từ đó đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc tiếp cận thông tin tài chính đối với các nhà báo thời gian tới. Có thể thấy, đề tài mới chỉ đi sâu nghiên cứu, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận tiếp cận thông tin nói chung và tiếp cận thông tin tài chính của nhà báo nói riêng mà không đề cập tới việc tiếp cận và xử lý thông tin chính sách BHXH của nhà báo. + Đề tài “Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện” của tác giả Nguyễn Đức Toàn (bảo vệ năm 2017 . Đề tài đã đánh giá làm rõ thực trạng tuyên truyền đối với người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện và những vấn đề đặt ra. Đồng thời đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp để thực hiện tốt công tác tuyên truyền phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở nước ta trong thời gian tới. + Luận văn Thạc sĩ “Thông điệp về chính sách BHXH và BHYT trên Báo BHXH” của tác giả Phạm Tú Linh (bảo vệ năm 2018 đi sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng nội dung; hình thức của các tác phẩm báo chí viết 10 về chính sách BHXH, BHYT. Qua đó kiến nghị những giải pháp để tăng hiệu quả tuyên truyền chính sách về BHXH, BHYT trên Báo BHXH, nhằm đáp ứng yêu cẩu chính trị của ngành BHXH được Đảng và Nhà nước giao. + Đề án “Đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, tính chất đặc thù của từng nhóm đối tượng, vùng miền, bảo đảm hiệu quả công tác tuyên truyền gắn với phát triển đối tượng tham gia BHXH” của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (bảo vệ năm 2019 . Đề án đã đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền về BHXH; chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế hiện nay và những nguyên nhân của hạn chế. Đặc biệt, phân tích và làm rõ các nguyên nhân chủ quan, khách quan. Đề xuất nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, tính chất đặc thù của từng nhóm đối tượng, vùng miền, bảo đảm hiệu quả công tác tuyên truyền gắn với phát triển đối tượng tham gia BHXH và định hướng cải cách chính sách BHXH trong giai đoạn 2020 - 2030. Khái quát phần lịch sử nghiên cứu nêu trên cho thấy, hiện chưa có một công trình nào nghiên cứu cụ thể về việc tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách BHXH của nhà báo, từ đó đưa ra những giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận, xử lý thông tin chính sách BHXH của nhà báo như đề tài đã thực hiện. Do đó đề tài mà tác giả lựa chọn sẽ không trùng lặp với các công trình khoa học trước đó nhưng vẫn đóng góp tích cực vào việc thực hiện chính sách BHXH của Nhà nước hiện nay và kế thừa, phát triển các kết quả khoa học của các công trình trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu củ đề tài 3.1. Mục đích: Đề tài là hướng tới việc phân tích, đánh giá thực trạng về tiếp cận và xử lý thông tin về lĩnh vực BHXH của đội ngũ nhà báo trong bối cảnh hiện 11 nay. Làm rõ được phương pháp, nội dung tiếp cận thông tin và cách thức xử lý thông tin của nhà báo về BHXH. Từ đó nhận diện những vấn đề cấp thiết đang đặt ra hiện nay của đội ngũ các nhà báo, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc tiếp cận và xử lý thông tin về BHXH của nhà báo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được những mục đích trên, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau: - Một là, làm rõ một số vấn đề về lý luận tiếp cận và xử lý thông tin nói chung, tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách BHXH nói riêng. - Hai là, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách BHXH của nhà báo và những vấn đề đặt ra hiện nay. - Ba là, đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc tiếp cận và xử lý thông tin chính sách BHXH đối với các nhà báo thời gian tới. 4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách BHXH của nhà báo. 4.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của đề tài là các nhà báo viết về BHXH có kinh nghiệm từ 1 năm trở lên. Các cá nhân, cơ quan tổ chức triển khai thực hiện BHXH. 4.3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về phương pháp tiếp cận thông tin, nguồn thông tin tiếp cận, đồng thời làm rõ 12 việc xử lý các thông tin về BHXH làm căn cứ cho việc tuyên truyền các chính sách BHXH. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu về vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách BHXH của nhà báo từ năm 2017 đến nay. Đồng thời nghiên cứu trên 03 Báo điện tử trong năm 2019 để làm rõ chất lượng, số lượng thông tin và hướng tiếp cận thông tin về BHXH của nhà báo. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Lý luận và phương pháp luận được sử dụng trong quá trình nghiên cứu của luận văn để nhận thức các sự kiện, các hiện tượng là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các hiện tượng, vấn đề và sự kiện khi xem xét hoàn toàn không theo ý chủ quan hay áp đặt của con người mà được đặt trong những quy luật vận động và phát triển của thực tiễn. Điều này có nghĩa là tất cả các vấn đề các hiện tượng đều phải xem xét trong mối liên hệ biện chứng, phụ thuộc, tác động qua lại với nhau, chi phối ảnh hưởng lẫn nhau. Đồng thời phải đứng trên quan điểm toàn diện. Nghĩa là vấn đề này được đặt trong bối cảnh của sự phát triển, những biến đổi kinh tế - xã hội trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Áp dụng phương pháp luận vào trong quá trình nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ được những cơ sở lý luận về báo chí và chính sách BHXH. Đồng thời xem xét mối quan hệ biện chứng giữa nhà báo và chính sách BHXH, giữa nhà báo với người tham gia BHXH. Những cơ sở lý luận chung về thông tin và việc tiếp cận thông tin về chính sách BHXH của nhà báo. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu trên, tác giả luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu chính sau đây: 13 - Kh o sát b ng b ng h i Tác giả sẽ sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi đối với 20 nhà báo viết về BHXH trên báo chí, đây là những nhà báo chuyên trách BHXH, BHYT của các cơ quan báo chí có ký kết phối hợp tuyên truyền thường xuyên với BHXH Việt Nam để đánh giá vấn đề tiếp cận thông tin của nhà báo về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước; việc tiếp cận và xử lý thông tin BHXH của nhà báo; chất lượng và nội dung thông tin về BHXH trên báo chí hiện nay dưới góc nhìn của nhà báo. Bên cạnh đó, đề tài cũng tiến hành khảo sát 15 người cung cấp thông tin tại các cơ quan quản lý Nhà nước ở TW và địa phương. - Ph ng vấn sâu Tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn sâu 02 nhóm đối tượng là nhà báo và cán bộ phụ trách cung cấp thông tin BHXH ở các cơ quan Nhà nước, mỗi nhóm gồm 03 - 05 phiếu. Nội dung của phiếu câu hỏi phỏng vấn sâu sẽ tập trung vào đánh giá thực trạng, khó khăn của nhà báo trong việc tiếp cận thông tin về BHXH; thực trạng, khó khăn đối với người cung cấp thông tin; vấn đề giải pháp của nhà báo, cán bộ truyền thông thuộc cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH để tăng cường hiệu quả tiếp cận thông tin BHXH. Tùy theo điều kiện, đề tài sẽ thực hiện phỏng vấn trực tiếp hoặc phỏng vấn gián tiếp (qua điện thoại, email... . - Phân tích nội dung văn b n Tác giả sẽ phân tích các nội dung thông tin BHXH được đưa ra trong một thời điểm, bao gồm chủ đề bài viết, các hướng tiếp cận các nguồn tin cho bài viết, cách thức xử lý các số liệu, chi tiết thông tin trên Báo điện tử...Từ đó, tìm hiểu năng lực tiếp cận, xử lý thông tin cũng như trình độ và k năng chuyên môn của nhà báo viết về BHXH như thế nào. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích đối chiếu, nghiên cứu tài liệu, thống kê, phân loại để từ đó đi đến những kết luận khoa học. 14 6. Ý nghĩ uận và thực tiễn củ đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài cũng góp phần vào củng cố thêm những cơ sở lý luận về báo chí trong tiếp cận và xử lý thông tin chính sách BHXH của nhà báo. Mặt khác đề tài sẽ góp phần làm phong phú thêm kiến thức lý thuyết về phương thức tiếp cận và xử lý thông tin nói chung, thông tin BHXH nói riêng, đặc biệt kết quả của đề tài còn là cơ sở cho các hướng nghiên cứu tiếp theo về cách tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo, một trong những điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng chuyên môn của nhà báo, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công chúng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho đội ngũ nhà báo, cơ quan quản lý báo chí, cơ quan đào tạo báo chí và các cán bộ của cơ quan nắm giữ thông tin liên quan đến báo chí, giúp họ có thêm kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cũng như cách nhìn nhận mới về cách tiếp cận và xử lý thông tin BHXH trong tương lai. 7. K t cấu đề tài Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Đề tài gồm 03 Chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp cận và xử lý thông tin chính sách BHXH của nhà báo Chƣơng 2: Thực trạng tiếp cận và xử lý thông tin chính sách BHXH của nhà báo hiện nay Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp cận và xử lý thông tin chính sách BHXH đối với nhà báo 15 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CHÍNH SÁCH BHXH CỦA NHÀ BÁO 1.1. Khái niệm 1.1.1. Thông tin, tiếp cận thông tin và xử lý thông tin Lý luận và thực tiễn cho thấy, ba khái niệm thông tin, tiếp cận thông tin và xử lý thông tin là ba khái niệm khác nhau nhưng thường đi liền với nhau, có mối quan hệ biện chứng giữa chúng với nhau, không tách rời và bổ sung cho nhau. Thông tin là những tin tức về sự vật, hiện tượng xảy ra trong đời sống hằng ngày, hằng giờ, hằng phút, hằng giây trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội được thông báo, giao lưu, lan truyền, liên hệ giữa các cá nhân, tập thể, cộng đồng nắm được để biết rằng đã, đang, hoặc sẽ có một sự việc, hiện tượng vừa xảy ra hoặc đã xảy ra, sẽ xảy ra. Thông tin là một hoạt động, một hiện tượng xã hội tất yếu của đời sống xã hội nó đáp ứng nhu cầu của đời sống con người trên mọi lĩnh vực để tồn tại và phát triển. Thông tin bao giờ cũng hàm chứa những nội dung nhất định (có thể thực hoặc không thực vì những mục đích nào đấy. Thông tin trên nhiều hình thức, nhiều phương tiện, nhiều “kênh” khác nhau tùy theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Thông tin bắt nguồn từ các khâu phát thông tin, truyền thông tin, tiếp cận thông tin, xử lý thông tin. Bất cứ thông tin nào cũng kéo theo một loạt các trạng thái sau đó, loan truyền trong xã hội, rộng hẹp, nông sâu khác nhau tùy theo mức độ, phạm vi vấn đề. Để nắm được bản chất nội dung nông sâu, rộng hẹp, thực hư, đúng sai đến đâu lại tùy thuộc vào khả năng tiếp cận thông tin và xử lý thông tin. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan