Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn ngành báo chí vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh...

Tài liệu Luận văn ngành báo chí vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay​

.PDF
147
14
78

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- PHẠM THỊ THU THỦY VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Hà Nội – 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- PHẠM THỊ THU THỦY VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY Chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 8320101.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ khoa học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS Đinh Văn Hƣờng PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền Hà Nội – 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền. Các số liệu thống kê, kết quả nghiên cứu, phát hiện mới là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Luận văn có sử dụng, phát triển, kế thừa một số tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo trình, tài liệu.... liên quan đến nội dung đề tài. Tác giả luận văn Phạm Thị Thu Thủy LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn Cao học, tôi đã nhận được rất nhiều sự chỉ dẫn nhiệt tình của các thầy, cô giáo Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) và Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Tôi vô cùng quý trọng, biết ơn sự chỉ bảo đó và xin được chân thành gửi lời tri ân đến toàn thể các thầy, cô giáo. Đặc biệt, tôi xin ngỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Và hơn hết, trong quá trình làm luận văn, tôi đã học tập ở cô một tinh thần nghiên cứu khoa học nghiêm túc, cẩn thận, tỉ mỉ và một thái độ làm việc hết mình. Xin được gửi đến thầy cô sự biết ơn và lòng kính trọng chân thành nhất. Xin cảm ơn các chuyên gia về lĩnh vực xây dựng; các anh/chị đồng nghiệp tại các cơ quan báo chí trên địa bàn Hà Nội, báo Xây dựng, báo Tuổi trẻ, báo Lao động, báo Kinh tế & Đô thị... đã cung cấp những tư liệu, cộng tác và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn với gia đình, những người thân yêu và bạn bè đã luôn tin tưởng, động viên và ủng hộ giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của Hội đồng Khoa học, của quý thầy, cô giáo cùng với sự góp ý của bạn bè đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện có chất lượng tốt hơn. Hà Nội, tháng 5 năm 2020 Phạm Thị Thu Thủy MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..................................................... 9 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 9 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.......................................................10 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ............................................................. 11 7. Bố cục luận văn ................................................................................................12 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY ............................................................................................. 13 1.1. Hệ thống khái niệm liên quan đến đề tài ..................................................13 1.1.1. Thông tin và thông tin quản lý xây dựng ...................................................13 1.1.2. Tiếp cận thông tin và tiếp cận thông tin quản lý xây dựng ........................15 1.1.3. Xử lý thông tin và xử lý thông tin quản lý xây dựng ..................................17 1.1.4. Nhà báo ......................................................................................................21 1.1.5. Kỹ năng ......................................................................................................24 1.2. Phƣơng thức và kỹ năng tiếp cận, xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo ........................................................................................25 1.2.1. Phương thức tiếp cận .................................................................................25 1.2.2. Kỹ năng tiếp cận thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo 27 1.2.3. Kỹ năng xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo .....38 1.3. Tiêu chí đánh giá về quy trình tác nghiệp tiếp cận, xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo............................................................43 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................45 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG CỦA NHÀ BÁO ................... 46 2.1. Giới thiệu vài nét về các báo thuộc diện khảo sát ....................................46 2.1.1. Báo Xây dựng .............................................................................................46 2.1.2. Báo Tuổi trẻ ................................................................................................47 2.2. Phân tích thực trạng phƣơng pháp, kỹ năng tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng trên các báo đƣợc khảo sát .................47 2.2.1. Phương pháp, kỹ năng tiếp cận thông tin ..................................................47 2.3. Đánh giá chung về kỹ năng tiếp cận và xử lý thông tin về về lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay của nhà báo.....................................................................78 2.3.1. Ưu điểm ......................................................................................................78 2.3.2. Hạn chế ......................................................................................................80 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................82 CHƢƠNG 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG ............................ 83 3.1. Những vấn đề đặt ra ................................................................................... 83 3.1.1. Một số văn bản pháp luật còn chưa phù hợp .............................................83 3.1.2. Việc cung cấp thông tin xây dựng còn nhiều bất cập.................................84 3.1.3. Kỹ năng tác nghiệp của đội ngũ nhà báo còn hạn chế ..............................86 3.2. Một số giải pháp .......................................................................................... 87 3.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ........................................87 3.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cung cấp thông tin và phát ngôn về hoạt động quản lý xây dựng .................................................................................90 3.2.3. Nâng cao năng lực tiếp cận và xử lý thông tin của đội ngũ nhà báo ........92 3.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 96 3.3.1. Đối với cơ quan báo chí .............................................................................96 3.3.2. Đối với Hội Nhà báo Việt Nam ................................................................101 3.3.3. Đối với các cơ sở đào tạo báo chí............................................................102 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 103 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 107 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 113 DANH MCC TÀI Bảng 2.1. Mức độ sử dụng kỹ năng nghiên cứu tài liệu văn bản để tiếp cận thông tin quản lý xây dựng của các nhà báo được khảo sát ...........................................49 Bảng 2.2 Các thông tin được các nhà báo quan tâm khi nghiên cứu tài liệu văn bản để tiếp cận thông tin quản lý xây dựng .........................................................52 Bảng 2.3. Mức độ sử dụng kỹ năng quan sát để tiếp cận thông tin quản lý xây dựng của nhà báo được khảo sát ..........................................................................56 Bảng 2.4. Mức độ sử dụng kỹ năng giao tiếp để tiếp cận thông tin quản lý xây dựng của nhà báo được khảo sát ..........................................................................58 Bảng 2.5. Mức độ sử dụng kỹ năng phỏng vấn để tiếp cận thông tin quản lý xây dựng của nhà báo được khảo sát ..........................................................................64 Bảng 2.6. Ý nghĩa của việc sử dụng kỹ năng phỏng vấn để tiếp cận thông tin quản lý xây dựng của nhà báo được khảo sát ......................................................64 Bảng 2.7. Những yếu tố cần thiết để tiếp cận thông tin quản lý xây dựng thành công nhà báo trong phỏng vấn .............................................................................67 Bảng 2.8. Mức độ sử dụng kỹ năng xử lý thông tin qua việc tập hợp, hệ thống hóa thông tin theo từng vấn đề, lĩnh vực của nhà báo được khảo sát ..................69 Bảng 2.9. Mức độ sử dụng kỹ năng xử lý thông tin qua việc phân tích và kiểm tra độ chính xác của thông tin, tính hợp lý của tài liệu, số liệu của nhà báo được khảo sát .................................................................................................................72 Bảng 2.10. Về tin, bài được nhà báo phân tích và kiểm tra độ chính xác của thông tin, tính hợp lý của tài liệu, số liệu .............................................................73 Bảng 2.11. Lý do sử dụng kỹ năng kiểm tra độ chính xác, tính hợp lý của thông tin đối với tất cả thông tin quản lý xây dựng đã thu thập được ...........................73 Bảng 2.12. Phương pháp kiểm tra độ chính xác của thông tin, tính hợp lý của tài liệu, số liệu của nhà báo được khảo sát ................................................................73 Bảng 2.13. Mức độ sử dụng kỹ năng xử lý thông tin qua việc chuyển thuật ngữ chuyên ngành trong lĩnh vực quản lý xây dựng sang ngôn ngữ báo chí của nhà báo được khảo sát .................................................................................................76 Bảng 2.14. Phương pháp chuyển thuật ngữ chuyên ngành quản lý xây dựng sang ngôn ngữ báo chí của nhà báo được khảo sát ......................................................76 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội KT-XH Kinh tế - Xã hội Nxb Nhà xuất bản PGS. TS Phó Giáo sư, Tiến sĩ UBND Ủy ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời buổi kinh tế thị trường, xã hội không ngừng phát triển về mọi mặt như hiện nay, thì nhu cầu tiếp cận thông tin báo chí của con người ngày càng lớn và toàn diện. Trong đó, đáng kể là nhu cầu cập nhập thông tin, tin tức là nhu cầu thiết yếu hơn bao giờ hết. Vì vậy, thời gian gần đây vai trò của nhà báo trong việc tiếp cận và xử lý thông tin ngày càng được nâng cao. Dấu mốc quan trọng đối với báo chí Việt Nam là lần đầu tiên trong Văn kiện Nghị quyết Trung ương 6 lần 2 khóa VIII đã khẳng định, báo chí truyền thông và nhà báo được phép tham gia phản biện xã hội. Đấy chính là bước phát triển trong lý luận, nhận thức của Đảng về vai trò của xã hội trong báo chí, cũng là mốc quan trọng thực hiện mở rộng dân chủ. Giám sát xã hội của báo chí là giám sát bằng tai mắt của nhân dân, giám sát bằng tâm lực và trí lực của người làm báo để có những thông tin thiết thực cho người dân. Quản lý xây dựng là một lĩnh vực rất rộng bao gồm các vấn đề về: xây dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, phát triển đô thị, nhà ở và công sở, kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, sở hữu nhà, nhà ở xã hội.... Tuy nhiên, thời gian qua việc quản lý xây dựng mặc dù đã được chú trọng và quan tâm sát sao nhưng vẫn còn xảy ra nhiều tiêu cực, thất thoát, lãng phí, lạm dụng quyền lực, chồng chéo, lấn sâu... cùng với các vấn đề liên quan đến chất lượng công trình xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, sở hữu nhà ở xã hội.... là những tiêu cực có ảnh hưởng trực tiếp đến người dân. Thực tế cho thấy sự tham gia của báo chí nói chung và nhà báo nói riêng trong việc tiếp cận và xử lý thông tin sẽ giúp cho đông đảo công chúng quan tâm có thông tin chính xác, đặc biệt là giúp cho ngành xây dựng phát huy những mặt mạnh, cũng như hạn chế đến mức thấp nhất những tồn tại, yếu kém. Việc thông tin - truyền thông trong lĩnh vực quản lý xây dựng đã được các cơ quan báo chí và nhiều nhà báo quan tâm, tuy nhiên, cũng còn những tồn tại, hạn chế, như thông tin chưa kịp thời, chưa chính xác, thiếu những bài viết phân 1 tích chuyên sâu...; còn thiếu những tác phẩm báo chí chất lượng hiệu quả và có tính thuyết phục cao về các vấn đề trong lĩnh vực quản lý xây dựng... Hiểu và biết kỹ năng tác nghiệp của một số nhà báo khi viết về các vấn đề trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay cũng có không ít tồn tại và hạn chế. Điều đó chứng tỏ, khi phản ánh về những vấn đề trong lĩnh vực xây dựng hiện nay cũng gặp phải những thuận lợi và khó khăn nhất định. Nhiệm vụ đặt ra đối với những người làm báo về lĩnh vực quản lý xây dựng là để phản ánh chính xác tình hình thực hiện, triển khai chính sách về ngành xây dựng hiện nay và đưa ra những thông tin chính xác cho độc giả, đòi hỏi nhà báo phải có trình độ hiểu biết về lĩnh vực quản lý xây dựng, hiểu biết về các luật định của nhà nước trong lĩnh vực quản lý xây dựng. Ngoài ra, nhà báo cũng cần phải liên tục cập nhật thông tin, nâng cao kiến thức của mình và là một chuyên gia trong lĩnh vực mà mình viết bài. Có như vậy bài viết mới thể hiện được nhiều khía cạnh, mới đem lại cái nhìn toàn diện và có sức thuyết phục cao. Cuộc cách mạng khoa học công nghiệp 4.0 khiến cho mọi ngành nghề trong xã hội trong đó có báo chí bị lao vào một cuộc cạnh tranh gay gắt về tốc độ thông tin, dẫn đến quy trình đối chiếu, xác minh nguồn tin đặt dưới nhiều áp lực, ảnh hưởng lớn đến tính chính xác của thông tin. Do đó, việc xử lý và tiếp cận thông tin, đặc biệt là những thông tin chính thống về lĩnh vực quản lý xây dựng tới người dân là điều hết sức cần thiết. Việc hiểu biết về lĩnh vực quản lý xây dựng sẽ làm tăng thêm hiệu quả của công tác tuyên truyền thông tin trên các cơ quan báo chí. Từ đó, ảnh hưởng đến việc tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như chức năng quản lý nhà nước về chính sách lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay. Với tất cả những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay” để làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Báo chí học của mình. Qua đó, luận văn sẽ nghiên cứu thực trạng kỹ năng tác nghiệp trong việc tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng để từ đó thực hiện mục 2 đích, nhiệm vụ mà đề tài đặt ra. Đồng thời đề xuất một vài kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng tác nghiệp trong việc tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo được coi là một trong những yêu cầu quan trọng của báo chí. Vấn đề này đã có một số sách, giáo trình, công trình nghiên cứu như: 2.1. Xét trên góc độ nghiên cứu luật pháp Vấn đề tiếp cận thông tin xuất hiện đầu tiên trên thế giới năm 1776 tại Thụy Điển trong Luật về tự do báo chí. Đến thế kỷ XX, vấn đề này được thừa nhận rộng rãi thông qua sự ra đời của Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người (UDHR, 1948). Đến năm 1966, nội dung này tiếp tục được nhấn mạnh trong Công ước quốc tế về các quyền tự do dân sự, chính trị, theo đó đây là một quyền con người về chính trị rất quan trọng và cần được bảo đảm nhằm thúc đẩy ngày càng tốt hơn các quyền dân chủ khác về con người. Tại Việt Nam ngày 28/5/2007, lần đầu tiên Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định 77/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan hành chính nhà nước) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành. Sau 5 năm triển khai thực hiện, Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin báo chí thay thế Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 nhằm quy định rõ hơn, chi tiết và cụ thể hơn trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Luật tiếp cận thông tin 2016 đã được Quốc hội khóa XIII nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng đã đưa ra những nguyên tắc, trình tự, thủ tục, trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm quyền tiếp 3 cận thông tin của công dân. Luật Báo chí 2016 tại Khoản 5, Điều 38 cũng đã quy định: “Cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm cử người phát ngôn, thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ và đột xuất, bất thường. Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước” [39, tr. 12]. Và để thể chế hóa quy định trong Luật Báo chí 2016, đến nay, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2017/NĐ-CP Quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước để tăng cường tính pháp quy cho văn bản quy phạm pháp luật, nhằm công khai, minh bạch thông tin của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước và những người có trách nhiệm trong hoạt động quản lý nhà nước, đồng thời làm tốt việc định hướng thông tin cho xã hội. Về các bài nghiên cứu khoa học được đăng trên tạp chí chuyên ngành, có một số công trình như: Vũ Công Giao trên Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội có bài “Luật tiếp cận thông tin: Một số vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn trên thế giới”. Bài “Một số kiến nghị về bảo đảm quyền tiếp cận thông tin qua hoạt động báo chí Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Quế Anh - Nguyễn Anh Đức đăng trên Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Các tác giả đã tiến hành phân tích mối tác động qua lại giữa quyền tiếp cận thông tin và hoạt động báo chí với quan điểm coi hoạt động báo chí là phương tiện hữu hiệu cho đảm bảo quyền tiếp cận thông tin, và ngược lại, quyền tiếp cận thông tin cũng là cơ sở quan trọng để thực hiện các hoạt động truyền thông của báo chí, đặc biệt đối với những thông tin liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước. 2.2. Xét trên góc độ nghiên cứu về báo chí, truyền thông Với nhận định rằng hoạt động báo chí bên cạnh những chức năng khác cũng là một công cụ quan trọng đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của người dân. Ngược lại, quyền tiếp cận thông tin là cơ sở cho việc thực hiện các hoạt động báo chí, góp phần nâng cao tính dân chủ và sự tham gia của người dân vào các hoạt động của bộ máy nhà nước. Chính từ mối quan hệ biện chứng, tương hỗ này 4 mà vấn đề tiếp cận thông tin rất được quan tâm và được nghiên cứu trên nhiều góc độ, bình diện khác nhau. Tuy nhiên, xét trên góc độ báo chí truyền thông hiện chưa có nhiều công trình nghiên cứu cụ thể mà chỉ có một số mang tính cơ sở lý luận chung. Có thể kể đến: Công việc của người viết báo, Nxb Giáo dục, năm 1997 của nhà báo Hữu Thọ. Ông đã trình bày chi tiết những kỹ năng, những vấn đề cơ bản nhất về công việc của người viết báo nói chung. Nhà báo - Bí quyết kỹ năng - nghề nghiệp, Nxb Lao động, năm 1998 của tác giả Nguyễn Văn Dững và Hoàng Anh biên dịch, dựa theo tác phẩm Nhà báo và Thông tin của Vootsxkobonhicop và Iyview. Các tác giả đã trình bày một cách tỉ mỉ và sinh động các kinh nghiệm xử lý thông tin, xử lý văn bản của phóng viên, nhà báo và biên tập viên. Mười bí quyết kỹ năng nghề báo, Nxb Lao động, năm 2002 của Eric Fikhtelius. Tác giả cuốn sách đã đưa ra 10 lời khuyên về các vấn đề lý luận báo chí, kỹ năng làm báo, những yêu cầu đối với người làm báo, kỹ thuật ghi chép, phỏng vấn, dàn dựng. Truyền thông - Lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2006. Cuốn sách cung cấp những kiến thức lý thuyết và kỹ năng truyền thông cơ bản nói chung, truyền thông - vận động xã hội và truyền thông đại chúng nói riêng. Kỹ năng phỏng vấn dành cho các nhà báo, Nxb Thông tấn, năm 2007 của tác giả Sally Adams và Wynford Hicks cũng đã đưa ra những lời khuyên về cách xử lý với từng đối tượng được phỏng vấn, những mách nước về các phương pháp ghi chép và ghi âm… Lao động nhà báo - Lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nxb Chính trị - Hành chính, năm 2010 của tác giả Lê Thị Nhã đã cung cấp những kiến thức lý luận đặc thù về lao động nhà báo, phẩm chất, năng lực của nhà báo trong lao động sáng tạo tác phẩm báo chí, những kỹ năng cơ bản về phương pháp thu thập thông tin, tư liệu và quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí. 5 Ngôn ngữ báo chí, Nxb Thông tấn, năm 2012 của tác giả Vũ Quang Hào cho bạn đọc hiểu rõ hơn những vấn đề cần thiết, cơ bản nhất của ngôn ngữ báo chí. Tâm lý học ứng dụng trong nghề báo, Nxb Thông tấn, năm 2013 của Đỗ Thị Thu Hằng. Công trình đã phân tích những vấn đề chung về tâm lý học và tâm lý học sáng tạo của người làm báo. Cẩm nang đạo đức báo chí, Nxb Thông tin và Truyền thông, năm 2014. Sách tập trung vào vấn đề đạo đức trong hoạt động báo chí hiện nay thông qua việc đưa ra những tình huống cụ thể, chân thực. Kỹ năng cho người làm báo, Nxb Thông tấn, năm 2014. Cuốn sách đã cung cấp những thông tin cơ bản, những kinh nghiệm cần thiết để có được một bài báo thu hút độc giả. Viết tin, bài đăng báo, Nxb Trẻ, năm 2014 của nhà báo Ngọc Trân, đúc kết các nguyên tắc, kỹ năng để giúp những người muốn viết báo có thể tác nghiệp tốt hơn, hiệu quả hơn. Tác nghiệp báo chí trong môi trường truyền thông hiện đại, Nxb Thông tin và Truyền thông, năm 2014 của tác giả Nguyễn Thành Lợi. Tác giả cũng đã trình bày đặc điểm và những kỹ năng cần thiết đối với “nhà báo đa năng” trong môi trường hội tụ truyền thông. Lao động nhà báo và quản trị tòa soạn báo chí, Nxb Lý luận chính trị, năm 2016. Cuốn sách cũng đã dành nguyên một phần bàn tới kỹ năng tác nghiệp của nhà báo, nguồn tin và cách khai thác thông tin của nhà báo. Nhìn chung, ở các nghiên cứu trên các tác giả đã nêu ra những kỹ năng, đặc điểm, phương pháp tác nghiệp cũng như điều kiện thuận lợi và khó khăn trong quá trình truyền thông của nhà báo. Ngoài ra, phải kể đến một số các khóa luận tốt nghiệp và luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này như: Khóa luận tốt nghiệp Báo chí học “Hoạt động xử lý thông tin của biên tập viên tại các toà soạn báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay” của Đỗ Thị Lan Anh tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, năm 2007. Tác giả đã có những tìm hiểu 6 về hoạt động xử lý thông tin của các biên tập viên tại các toà soạn báo mạng điện tử tại Việt Nam thông qua quá trình khảo sát ba tờ báo mạng điện tử điển hình: Vietnamnet, VnExpress và Hà Nội mới điện tử. Từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý thông tin của biên tập viên tại các tờ báo mạng điện tử. Khóa luận tốt nghiệp Báo chí học “Khai thác, xử lý tin trong chương trình Thời sự Đài Phát thanh - Truyền hình Hải Phòng” của Nguyễn Thị Thanh Tâm tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, năm 2008. Tác giả khóa luận đã tiến hành khảo sát về hoạt động khai thác và xử lý tin của đội ngũ phóng viên, biên tập viên của đài, rút ra những thành công và hạn chế về nghiệp vụ khai thác, xử lý tin. Từ đó, đóng góp một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao kỹ năng khai thác, xử lý tin và nâng cao chất lượng tin trong chương trình Thời sự. Khóa luận tốt nghiệp Báo chí và Truyền thông “Thu thập và xử lý thông tin kinh tế của nhà báo” của Nguyễn Hồng Hạnh (Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN). Khóa luận nghiên cứu về công tác thu thập và khai thác thông tin kinh tế đối với nhà báo, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục hạn chế đang tồn tại. Luận văn thạc sĩ Báo chí học “Kỹ năng xử lý đề tài pháp luật trên báo in hiện nay” của Káp Thành Long tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) năm 2008. Tác giả luận văn đã trình bày công việc của một phóng viên theo dõi mảng đề tài pháp luật; các vấn đề đặt ra đối với phóng viên khi xử lý thông tin về đề tài pháp luật; các cơ sở pháp lý ràng buộc và có ảnh hưởng đến công việc của phóng viên. Luận văn thạc sĩ Báo chí học “Việc tiếp cận thông tin tài chính của nhà báo Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Hữu Tuấn tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) năm 2014. Luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận tiếp cận thông tin về tài chính. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề tiếp cận thông tin về tài chính của nhà báo Việt Nam hiện nay. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc 7 tiếp cận thông tin đối với các nhà báo thời gian tới. Luận văn thạc sĩ Báo chí học “Việc tiếp cận thông tin từ chính quyền địa phương của nhà báo tại Hải Phòng” của Nguyễn Thu Hường tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) năm 2017. Tác giả luận văn đã tiến hành khảo sát 2 cơ quan báo chí của Hải Phòng là Báo Hải Phòng và Đài PT-TH Hải Phòng; 2 báo có văn phòng đại diện tại Hải Phòng là Nhân dân, Lao động; 1 báo có phóng viên thường trú tại Hải Phòng là Báo điện tử Vnexpress. Tác giả nghiên cứu về vấn đề tiếp cận thông tin của nhà báo nói chung và tiếp cận thông tin từ chính quyền địa phương của nhà báo tại Hải Phòng nói riêng từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tiếp cận thông tin từ chính quyền địa phương của nhà báo tại Hải Phòng. Luận văn thạc sĩ Báo chí học “Kỹ năng tác nghiệp của nhà báo Việt Nam về vấn đề nợ xấu” của Nguyễn Thị Thanh Nhung tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) năm 2018. Tác giả luận văn làm rõ cơ sở lý luận về kỹ năng tác nghiệp của nhà báo và những đặc điểm chung về đề tài nợ xấu hiện nay. Căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng tác nghiệp của nhà báo Việt Nam hiện nay về vấn đề nợ xấu, từ đó chỉ ra những ưu điểm, khuyết điểm trong quá trình tác nghiệp của nhà báo. Luận văn đã chỉ ra một số vấn đề liên quan đến kỹ năng tác nghiệp của nhà báo; đề xuất một số giải pháp; đồng thời đưa ra khuyến nghị nhằm ngày càng nâng cao kỹ năng tác nghiệp của nhà báo về vấn đề nợ xấu, để các bài viết liên quan đến lĩnh vực này ngày càng tạo được niềm tin, uy tín và thu hút đông đảo công chúng. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đây đã có những đóng góp đáng kể đối với quá tình tác nghiệp của nhà báo. Song qua khảo sát, chưa thấy có một nghiên cứu cụ thể và riêng biệt về vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay, nên đề tài nghiên cứu sẽ không có sự lặp lại với những công trình nghiên cứu khác. Tác giả luận văn mong muốn qua đề tài này sẽ góp thêm tiếng nói vào lý luận chung vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay. Đồng thời, qua 8 luận văn này sẽ đưa ra cách nhìn mới, toàn diện, khoa học về vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay. Chính vì thế, việc nghiên cứu đề tài “Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực xây dựng hiện nay” thật sự là cần thiết và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với cả báo chí và ngành xây dựng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu kỹ năng tác nghiệp của nhà báo trong việc tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay, luận văn tìm ra những thuận lợi và khó khăn của nhà báo trong quá trình tiếp cận và xử lý thông tin, từ đó, luận văn phát hiện những vấn đề còn hạn chế, những kiến thức, kỹ năng cần bổ sung thêm cho nhà báo chuyên biệt về lĩnh vực quản lý xây dựng, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận và xử lý thông tin quản lý xây dựng của nhà báo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm vụ sau đây: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến nguyên tắc, phương thức tác nghiệp của nhà báo nói chung và tiếp cận, xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay nói riêng. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về kỹ năng tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo Việt Nam trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận và xử lý thông tin quản lý xây dựng của nhà báo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là các vấn đề liên quan đến thực trạng tiếp cận và xử lý thông tin quản lý xây dựng của nhà báo Việt Nam hiện nay. Từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tiếp 9 cận và xử lý thông tin quản lý xây dựng của nhà báo. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung khảo sát nội dung các bài viết về lĩnh vực quản lý xây dựng trên báo điện tử gồm: báo Xây dựng và báo Tuổi trẻ. Đây là hai trang báo chuyên về xây dựng hàng đầu và có uy tín ở nước ta hiện nay. Ngoài ra tác giả cũng khảo sát, tham khảo một số cơ quan báo chí khác như báo Kinh tế & Đô thị, Lao động, Đầu tư, Diễn đàn doanh nghiệp, Thanh niên, Tiền phong... Thời gian khảo sát từ tháng 6/2018 - 6/2019. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận văn là dựa vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý xây dựng; báo chí - truyền thông. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu trên, tác giả luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được tiến hành nghiên cứu các văn bản pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến xây dựng; Luật hoạt động của các tổ chức cá nhân hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam; các quy định thông tin về hoạt động quản lý xây dựng; các văn bản pháp luật về thông tin - truyền thông... và đặc biệt là các tài liệu về phương pháp, kỹ năng sáng tạo tác phẩm của nhà báo. - Phương pháp phân tích nội dung: Đề tài phân tích các nội dung thông tin lĩnh vực quản lý xây dựng bao gồm các đặc tính như: chủ đề bài viết, thông điệp bài viết, từ đó, có thể nhận xét thông tin nhà báo tiếp cận, xử lý và phản ánh được ở mức độ chuyên sâu; mức độ trung bình; hay mới dừng lại ở mức độ thông tin hạn chế. - Phương pháp điều tra xã hội học (bảng hỏi anket): Đề tài sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi đối với 70 nhà báo viết về mảng thông tin 10 lĩnh vực quản lý xây dựng trên báo chí để biết được thực trạng và hiệu quả tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay. Thông qua đó có thể đưa ra những đánh giá về thuận lợi và khó khăn của nhà báo trong việc tiếp cận và xử lý thông tin về lĩnh vực quản lý xây dựng. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu 7 nhà báo, 2 nhà theo dõi về lĩnh vực quản lý xây dựng. Tùy theo điều kiện, đề tài thực hiện phỏng vấn trực tiếp hoặc phỏng vấn gián tiếp (qua điện thoại, email...). - Phương pháp quan sát thực tế: Trực tiếp tham gia một số hoạt động khai thác thông tin, tiếp cận nguồn tin của nhà báo để quan sát, nhận xét cách thức nhà báo tiếp cận và xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng, thu thập dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn khẳng định tầm quan trọng về kỹ năng thu thập và xử lý thông tin lĩnh vực quản lý xây dựng cũng như phương pháp tác nghiệp của nhà báo. Từ đó, bổ sung vào lý luận báo chí. Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu báo chí truyền thông về lĩnh vực, ngành nghề xây dựng sau này. Một số kiến nghị và giải pháp đề cập trong luận văn có thể giúp ích tích cực cho các nhà báo khi tiếp xúc với nguồn tin, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình truyền thông của mình. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Thông qua việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá ưu điểm và hạn chế về kỹ năng tác nghiệp của nhà báo về ngành nghề lĩnh vực quản lý xây dựng, luận văn cung cấp tài liệu tham khảo có cơ sở khoa học, góp phần giúp nhà báo có thêm kiến thức và rèn luyện kỹ năng tác nghiệp của mình. Đới với các cơ quan báo chí, luận văn có ý nghĩa trong việc tham khảo sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà hoạt động truyền thông, được cung cấp thêm một số kiến thức chuyên môn về lĩnh vực, ngành nghề quản lý xây dựng, cũng như những hạn chế, bất cập của lĩnh vực quản lý xây dựng. 11 7. Bố cục luận văn Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương sau đây: Chương 1. Cơ sở lý luận về vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay Chương 2: Thực trạng tiếp cận và xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo Chương 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận và xử lý thông tin về quản lý xây dựng của nhà báo 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan