Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn ngành báo chí vấn đề quảng bá du lịch đồng bằng sông cửu long trên các ...

Tài liệu Luận văn ngành báo chí vấn đề quảng bá du lịch đồng bằng sông cửu long trên các báo địa phương (khảo sát báo cần thơ, đồng tháp, an giang năm 2018 2019)​

.PDF
131
12
93

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ HOÀI THU VẤN ĐỀ QUẢNG BÁ DU LỊCH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRÊN CÁC BÁO ĐỊA PHƢƠNG (Khảo sát Báo Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang năm 2018-2019) LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC Vĩnh Long - 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ HOÀI THU VẤN ĐỀ QUẢNG BÁ DU LỊCH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRÊN CÁC BÁO ĐỊA PHƢƠNG (Khảo sát Báo Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang năm 2018-2019) Chuyên ngành: Báo chí học định hƣớng ứng dụng Mã số: 8320101.01 (UD) LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ khoa học PGS. TS. Dƣơng Xuân Sơn Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Thành Lợi Vĩnh Long - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thành Lợi. Nội dung và các số liệu, những đánh giá, phân tích, nhận xét và nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn khách quan, chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất cứ hình thức nào. Luận văn kế thừa có chọn lọc, các trích dẫn những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Nguyễn Thị Hoài Thu LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã gặp không ít khó khăn trong việc khảo sát, phỏng vấn, tài liệu nghiên cứu, nhƣng tôi luôn có sự hƣớng dẫn tận tình của các Thầy Cô, sự giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình của bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô trong Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thông, Trƣờng Đại học KHXH&NV (Đại học Quốc gia Hà Nội). Các Thầy, Cô đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng nhƣ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thành Lợi, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn tốt nhất. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Trong khoảng thời gian nghiên cứu hạn chế, chắc chắn luận văn vẫn còn những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Nguyễn Thị Hoài Thu MỤC LỤC Trang MỤC LỤC ………………………………………………………………. 1 DANH MỤC VIẾT TẮT………………………………………………… 3 DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………. 4 DANH MỤC CÁC HÌNH……………………………………………. 5 MỞ ĐẦU ………………………………………………………………… 6 1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………… 6 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài…………………………. 9 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài…………………………… 13 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài………………………………… 13 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu…………………………. 13 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài…………………………… 14 7. Kết cấu của luận văn………………………………………………... 15 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA BÁO ĐỊA PHƢƠNG TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH ĐBSCL………… 17 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ..…………………………… 17 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về quảng bá du lịch .…….. 19 1.3. Tiềm năng và vai trò của du lịch ĐBSCL đối với phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng ……………………… 22 1.4. Quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo chí ………………………… 24 1.5. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng thông tin quảng bá du lịch trên báo địa phƣơng…………………………………………………. 27 Tiểu kết chƣơng 1…………………………………………………….. 29 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢNG BÁ DU LỊCH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRÊN BÁO ĐỊA PHƢƠNG… 31 2.1. Giới thiệu các báo khảo sát …………………….……………..... 31 2.2.Thực trạng quảng bá du lịch ĐBSCL qua các báo khảo sát…... 36 2.3. Đánh giá chung…………………………………………………… 70 1 Tiểu kết chƣơng 2……………………………………………………... 76 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ DU LỊCH TRÊN BÁO ĐỊA PHƢƠNG……………… 78 3.1. Một số vấn đề đặt ra đối với quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng …………………………………………………. 78 3.2. Giải pháp, khuyến nghị nâng cao chất lƣợng thông tin quảng bá du lịch ĐBSCL……………………………………………… 81 Tiểu kết chƣơng 3………………………………………………………….. 89 KẾT LUẬN…………………………………………………… ………… 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………. 93 PHỤ LỤC……………………………………………………………….. 2 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BBT Ban Biên tập BTV Biên tập viên ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long ĐVT Đơn vị tính KHXH&NV Khoa học Xã hội và Nhân văn Nxb Nhà xuất bản PV Phóng viên PVS Phỏng vấn sâu TBT Tổng Biên tập 3 DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch Việt Nam…………. 23 Bảng 1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch ĐBSCL………….. 24 Bảng 2.1 Số lƣợng tin, bài phóng sự ảnh, video clip quảng bá du lịch ĐBSCL trên Báo Cần Thơ…………………………………………… 56 Bảng 2.2 Số lƣợng tin, bài, phóng sự ảnh, video clip quảng bá du lịch ĐBSCL trên Báo Đồng Tháp………………………………………… 56 Bảng 2.3 Số lƣợng tin, bài phóng sự ảnh, video clip quảng bá du lịch ĐBSCL trên Báo An Giang…………………………………………… 4 57 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1: Cách trình bày trang Văn hóa Du lịch của Báo An Giang……… 64 Hình 2.2: Cách trình bày phóng sự ảnh trên trang Du lịch Đồng Tháp của Báo Đồng Tháp……………………………………………………….. 65 Hình 2.3: Các thông tin quảng bá du lịch trên Báo Cần Thơ đều đƣợc BBT giới thiệu trên trang 1…………………………………….. 66 Hình 2.4: Kết quả khảo sát nội dung quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng………………………………………………………. 68 Hình 2.5: Kết quả khảo sát hình thức trình bày các thông tin về quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng………………………… 69 Hình 2.6: Kết quả khảo sát chất lƣợng hình ảnh quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng………………………………………. 69 Hình 2.7: Kết quả khảo sát nâng cao hình thức quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng………………………………………. 5 70 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế của khu vực và thế giới, du lịch Việt Nam đã và đang góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng và phát triển kinh tế, sớm đƣa Việt Nam trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Đồng thời, sự phát triển của ngành du lịch trong quá trình hội nhập quốc tế còn góp phần làm gia tăng sự hiểu biết, sự thân thiện và quảng bá nền văn hóa, danh lam, thắng cảnh và con ngƣời Việt Nam với thế giới. Việt Nam có nguồn tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, cả về tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn. Vì vậy, Việt Nam ngày càng thu hút đƣợc sự quan tâm, chú ý của toàn thế giới. Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách về phát triển du lịch, thể hiện qua các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc Chỉ thị 46-CT/TW ngày 14/10/1994 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Thông báo 179TB/TW, ngày 11/11/1998 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 45-NQ/CP, ngày 22/6/1993 của Chính phủ về đổi mới, quản lý và phát triển ngành du lịch. Qua đó, ngành du lịch đƣợc nhận thức đúng hơn với vai trò là ngành kinh tế quan trọng của đất nƣớc. Năm 1999, Pháp lệnh du lịch ra đời; năm 2005, Luật Du lịch đã đi vào cuộc sống rồi đến Luật Du lịch năm 2017, điều đó đã tạo rất nhiều thuận lợi cho ngành du lịch phát triển tƣơng xứng với tiềm năng mà nƣớc ta có đƣợc. Để đánh thức tiềm năng và đƣa du lịch Việt Nam xứng tầm với thế giới, ngày 16 tháng 01 năm 2017, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW “Về phát triển du lịch trở thành kinh tế mũi nhọn”. Trong “Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” đƣợc Thủ Tƣớng Chính phủ phê duyệt đã xác định: “Đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tƣơng đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lƣợng cao, đa dạng, có thƣơng hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh đƣợc với các nƣớc trong khu vực và thế giới. Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển”. 6 Cụ thể hoá “Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, trong “Đề án phát triển du lịch vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2020” đƣợc Bộ trƣởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phê duyệt tại Quyết định số 803/QĐ-BVHTTDL, mục tiêu phát triển du lịch vùng ĐBSCL đƣợc xác định là: Phát triển du lịch vùng dựa trên thế mạnh của từng khu vực, từng địa bàn trong vùng, tạo sản phẩm đặc thù, độc đáo, tạo điểm đến hấp dẫn của quốc gia và khu vực để thu hút khách du lịch trong và ngoài nƣớc. Vùng ĐBSCL có diện tích 40.548km², có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, do có hệ sinh thái đa dạng và đặc sắc với nhiều khu dự trữ sinh quyển, vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên có tính đa dạng sinh học cao. ĐBSCL có khí hậu mát mẻ, cây lành trái ngọt và sự phong phú của sản vật. Trong vùng hình thành các điểm du lịch có tầm cở quốc gia. Hiện vùng có một số điểm đến và sản phẩm du lịch độc đáo nhƣ chợ nổi Cái Răng (Cần Thơ), rừng tràm Trà Sƣ (An Giang), Tràm chim (Đồng Tháp)… Thời gian qua, du lịch vùng ĐBSCL với những thế mạnh đặc trƣng của vùng nhƣ hệ sinh thái đất ngập nƣớc độc đáo với hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc, sản vật phong phú đã thu hút đƣợc một lƣợng khách du lịch trong và ngoài nƣớc với kết quả đáng ghi nhận. Trong giai đoạn 2006-2015 lƣợng khách du lịch đến vùng ĐBSCL tăng trung bình 11%/ năm, trong đó, khách du lịch quốc tế tăng gần 8,5%/năm, khách du lịch nội địa tăng gần 12%/năm. Tổng thu từ du lịch tăng trung bình 23,6%. Năm 2015 vùng ĐBSCL đã đón hơn 12 triệu lƣợt khách, trong đó có hơn 1,8 triệu lƣợt du khách quốc tế chiếm 8,27% lƣợng khách quốc tế đến Việt Nam, đứng thứ 4, sau vùng Đông Nam bộ, Đồng bằng Sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ và 10,63 triệu lƣợt khách nội địa (Nguồn Tổng cục Du lịch Việt Nam, năm 2015). Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ra đời, đƣợc xem là đòn bẩy phát triển du lịch Việt Nam. Sau khi Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ban hành, cùng cả nƣớc, vùng ĐBSCL dốc sức, tiền của đầu tƣ phát triển du lịch. Thƣơng hiệu du lịch ĐBSCL đƣợc du khách thế giới biết đến nhiều hơn. Cụ thể, Năm 2018, ĐBSCL đón trên 40 triệu lƣợt khách. Năm 2019, tổng lƣợt khách đến 7 ĐBSCL đạt 47 triệu lƣợt khách, so với năm 2018 tăng khoảng 7 triệu lƣợt; doanh thu ƣớc đạt 30.000 tỷ, tăng 6.000 tỷ so với năm 2018. Kết quả trên cho thấy, từng địa phƣơng trong vùng đã nỗ lực khai thác và phát huy những tiềm năng, thế mạnh hiện có về du lịch. Đặc biệt, báo đảng địa phƣơng, với chức năng, nhiệm vụ của mình đã tích cực tham gia quảng bá phát triển du lịch. Báo địa phƣơng (báo in, báo điện tử) vùng ĐBSCL đã mở các chuyên trang, chuyên mục quảng bá du lịch. Hình ảnh về du lịch ngày càng phong phú; các bài viết về du lịch có cơ sở lý luận và thực tiễn, có tính khoa học để giải quyết nhiều vấn đề đang đặt ra. Từ đó có thể khẳng định, công tác quảng bá cho du lịch có vai trò rất quan trọng trong chiến lƣợc phát triển du lịch ĐBSCL. Nó không chỉ làm cơ sở cho nhận thức của ngƣời dân nói chung, cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực du lịch nói riêng mà còn giúp cho các cấp, các ngành nhận thấy rõ thực trạng phát triển du lịch, từ đó có những giải pháp điều chỉnh, bổ sung trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo. Tuy nhiên, du lịch vùng ĐBSCL hiện nay vẫn còn nhiều bất cập bởi sự trùng lắp trong phát triển các tour, tuyến du lịch trong vùng. Các tour du lịch kém hấp dẫn, các sản phẩm du lịch vùng ĐBSCL còn đơn điệu, trùng lắp và chồng chéo; cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ du lịch chƣa tƣơng xứng với thế mạnh và tiềm năng của vùng; nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch của vùng chƣa đáp ứng yêu cầu; thị trƣờng du lịch chậm đƣợc mở rộng, chƣa thu hút đƣợc nhiều du khách quốc tế; quản lý nhà nƣớc về du lịch còn yếu kém bất cập, du lịch ĐBSCL thiếu sự phát triển đồng bộ, còn khép kín, chƣa tạo ra quá trình liên kết trong Vùng để phát triển, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam. Bên cạnh đó, một vấn đề quan trọng là thời gian qua, dù công tác quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo đảng địa phƣơng đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng. Song cả về nội dung, hình thức thể hiện và tính hiệu quả trong quảng bá vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục. Những hạn chế của công tác quảng bá du lịch của vùng thời gian qua đòi hỏi phải tìm hiểu cụ thể nguyên nhân khách quan và chủ 8 quan những kết quả đạt đƣợc đồng thời chỉ rõ những tồn tại, hạn chế, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cả về nội dung và hình thức quảng bá, góp phần đƣa du lịch ĐBSCL phát triển bền vững. Đó là lý do học viên quan tâm và quyết định chọn đề tài: “Vấn đề quảng bá du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long trên các báo địa phƣơng” cho việc nghiên cứu luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Báo chí học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong quá trình thực hiện luận văn, học viên có tìm hiểu và đƣợc biết hiện nay việc nghiên cứu về du lịch ĐBSCL đã đƣợc nhiều tổ chức, nhà nghiên cứu, nghiên cứu sinh chuyên ngành du lịch, các học viên cao học… thực hiện. +Luận văn thạc sĩ của Lê Nguyễn Thị Trúc Lam, năm 2011, Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh, với đề tài: “Du lịch sinh thái thành phố Cần Thơ - Thực trạng và giải pháp”. Đề tài phân tích du lịch sinh thái thành phố Cần Thơ có nhiều tiềm năng cần đầu tƣ và phát triển. Để thực hiện đƣợc điều này cần có sự kết hợp nhiều biện pháp của ban, ngành, cơ quan chức năng và cộng đồng địa phƣơng. Trong đó, đặc biệt lƣu ý đảm bảo cho sự phát triển bền vững không chỉ cho du lịch sinh thái mà ngành du lịch của thành phố Cần Thơ phải đảm bảo mối quan hệ giữa phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo vệ môi trƣờng. Nếu thực hiện tốt những điều này thì du lịch sinh thái sẽ là một nguồn thu lớn cho du lịch Cần Thơ; đồng thời còn là nét đặc trƣng của thành phố trong thời kỳ phát triển và hội nhập. +Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Minh Nguyện, năm 2013, Trƣờng Đại học sƣ phạm TP Hồ Chí Minh, năm 2013, với đề tài: “Phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đồng Tháp”. Đây là đề tài nghiên cứu về phát triển du lịch sinh thái của tỉnh Đồng Tháp và là đề tài nghiên cứu kết hợp du lịch sinh thái của một Vƣờn quốc gia, một khu căn cứ cách mạng và một hệ thống rừng tràm. +Luận văn thạc sĩ của Ngô Hà Lợi Lợi, năm 2014, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, với đề tài: “Phát triển du lịch văn hóa thành phố Cần Thơ”. Luận văn đã hệ thống hoá các khái niệm và cơ sở lí luận về phát triển du lịch văn hoá. Qua đó nhấn mạnh vai trò của du lịch văn hoá đối với 9 hoạt động du lịch. Đồng thời ngƣời viết có tham khảo một số công trình nghiên cứu có liên quan đến du lịch thành phố Cần Thơ, để làm nền tảng quan trọng cho việc định hƣớng phát triển du lịch văn hoá thành phố Cần Thơ. +Luận án tiến sĩ của Nguyễn Quốc Nghi, Hà Vũ Sơn, năm 2016, Trƣờng đại học Cần Thơ, với đề tài “Giải pháp phát triển du lịch gắn với phát triển nông nghiệp nông thôn, huyện Phong Điền, giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2025. Mục tiêu chung của Luận án là nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khả thi cho sự phát triển du lịch gắn với sự phát triển nông nghiệp của huyện Phong Điền, TP Cần Thơ trong tƣơng lai. Trong luận án, tác giả đã đề cập nhiều nội dung quan trọng nhƣ: Đánh giá tài nguyên du lịch và tiềm năng phát triển du lịch gắn với phát triển nông thôn huyện Phong Điền; Phân tích các hoạt động du lịch và đánh giá chất lƣợng dịch vụ du lịch nông nghiệp trên địa bàn huyện Phong Điền; Phân tích đánh giá của du kha1chve62 mức độ hấp dẫn của các sản phẩm du lịch nông nghiệp; Thiết kế bản đồ du lịch trên địa bàn huyện. Đồng thời qua đó, tác giả cũng đã đƣa ra những đề xuất về giải pháp, khuyến nghị góp phần phát triển du lịch gắn với phát triển nông nghiệp huyện Phong Điền. +Luận án tiến sĩ của Nguyễn Hoàng Phƣơng, năm 2017, Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, với đề tài: “Phát triển du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long trong hội nhập quốc tế”. Mục tiêu chung của Luận án là nghiên cứu xây dựng về khung phân tích cho sự phát triển du lịch ĐBSCL làm cơ sở cho việc phân tích và đƣa giải pháp phát triển du lịch ĐBSCL trong thời kỳ hội nhập. Công tác quảng bá du lịch trên báo địa phƣơng có vai trò rất quan trọng trong chiến lƣợc phát triển du lịch ĐBSCL. Nó không chỉ làm cơ sở cho nhận thức của ngƣời dân nói chung, cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực du lịch nói riêng mà còn giúp cho các cấp, các ngành nhận thấy rõ thực trạng phát triển du lịch, từ đó có những giải pháp điều chỉnh, bổ sung trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo. Báo địa phƣơng với chức năng, nhiệm vụ của mình đã tích cực tham gia quảng bá phát triển du lịch. Cụ thể, bên cạnh những thông tin đăng tải trên trang thời sự, các báo địa phƣơng kể cả báo in và báo điện tử đã mở các chuyên trang, chuyên mục 10 quảng bá du lịch. Hình ảnh về du lịch ngày càng phong phú; các bài viết về du lịch có cơ sở lý luận và thực tiễn, có tính khoa học để giải quyết nhiều vấn đề đang đặt ra. Nhƣ bài viết “Thúc đẩy phát triển du lịch để phục vụ du khách tốt hơn” của nhà báo Nhƣ Anh, đăng ngày 16-7-2018, cho thấy bài viết đã phản ánh rõ nét những năm gần đây, hình ảnh du lịch Đồng Tháp “Thuần khiết nhƣ hồn sen” ngày càng tạo đƣợc ấn tƣợng đẹp trong lòng du khách. Các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh đã hình thành sản phẩm đặc thù theo thế mạnh từng nơi. Tại nhiều huyện, thị, thành trong tỉnh đã phát triển thêm một số điểm tham quan mới thu hút khá đông khách du lịch. Bài viết “Xúc tiến quảng bá du lịch An Giang”, đăng trên báo An Giang ngày 5-11-2018, nhấn mạnh nhằm xây dựng hình ảnh An Giang trở thành một địa điểm du lịch hấp dẫn theo hƣớng bền vững, chuyên nghiệp, hiện đại, tỉnh tăng cƣờng quảng bá, xúc tiến du lịch; tham gia có chọn lọc các hoạt động, sự kiện du lịch tại các thị trƣờng có tiềm năng để quảng bá hình ảnh của tỉnh đến với du khách trong và ngoài nƣớc. Để xây dựng hình ảnh An Giang trở thành một điểm du lịch hấp dẫn theo hƣớng bền vững, chuyên nghiệp, hiện đại, UBND tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh thực hiện đề án “xây dựng và quảng bả hình ảnh tỉnh An Giang” giai đoạn 2018-2020, định hƣớng đến năm 2025. UBND tỉnh giao Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch hợp tác với Tổ chức hỗ trợ quốc tế Hà Lan hoàn thành đề án xây dựng thƣơng hiệu du lịch An Giang “The Stone Into The Water - Đồng tâm lan tỏa”. Đề án tập trung phát triển 5 loại hình sản phẩm phù hợp với các địa bàn du lịch trọng điểm: du lịch tâm linh – núi Sam (Châu Đốc); du lịch nghỉ dƣỡng kết hợp liệu pháp thiền định – núi Cấm (Tịnh Biên); du lịch văn hóa, lịch sử – Óc Eo (Thoại Sơn) và du lịch xanh, du lịch sinh thái nhà vƣờn tại một số địa điểm nhƣ rừng tràm Trà Sƣ (Tịnh Biên), cù lao ông Hổ (TP. Long Xuyên), cù lao Giêng (Chợ Mới)… Bài viết “Du lịch Cần Thơ xác định các thị trường trọng điểm” của tác giả Kiều Mai, đăng trên Báo Cần Thơ ngày 15-11-2019. Tác giả phân tích “Những năm gần đây, du lịch Cần Thơ tăng trưởng ổn định với mức bình quân hơn 10% mỗi năm. Sự thay đổi tích cực này đến từ việc đổi mới không ngừng các sản phẩm du lịch. Bên 11 cạnh đó, du lịch Cần Thơ cũng đang thực hiện chiến lược xác định lại thị trường trọng điểm”. Hoặc nhƣ bài “Liên kết các thành phố trọng điểm có đường bay đến Cần Thơ” đăng trên báo Cần Thơ ngày 27-12-2019, của tác giả Ái Lam. Tác giả nêu rõ thông tin để công chúng nắm bắt “Không chỉ xác định cụ thể các thị trường trọng điểm, ngành du lịch Cần Thơ còn chủ động cải tiến, đa dạng hóa các hình thức quảng bá, xúc tiến, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao và định hình hình ảnh, thương hiệu du lịch Cần Thơ. Theo đó, chương trình Quảng bá xúc tiến du lịch thành phố Cần Thơ giai đoạn 2018-2020, định hướng đến 2030, xác định ngành du lịch tích cực đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng bá về vùng đất, con người, bản sắc văn hóa, tiềm năng du lịch Cần Thơ đến đông đảo du khách trong và ngoài nước. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động xúc tiến, quảng bá theo hướng chuyên nghiệp, đổi mới hình thức và cải tiến nội dung, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và có trọng tâm, trọng điểm” Các công trình nghiên cứu trên đã ít nhiều đề cập du lịch ĐBSCL, nhƣng chủ yếu là nghiên cứu về du lịch dƣới góc nhìn kinh tế học, chƣa có công trình nào thực sự đi sâu vào quảng bá du lịch ĐBSCL; các bài viết trên báo địa phƣơng chủ yếu đề cập, quảng bá du lịch địa phƣơng, chƣa có những bài viết mang tính bao quát về du lịch của vùng. Bên cạnh đó, cần thấy rằng, bản chất du lịch không chỉ là một ngành kinh tế mà còn là một hoạt động văn hóa - xã hội... Thiết nghĩ, để khai thác và phát huy tiềm năng và thế mạnh của du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đòi hỏi ngành du lịch của vùng cần có bƣớc đi riêng. Trong đó, điều quan trọng là công tác quảng bá du lịch trên báo địa phƣơng phải đƣợc thực hiện chuyên sâu. Hình ảnh về văn hóa, du lịch phải phong phú; các bài viết về văn hóa, du lịch phải có cơ sở lý luận và thực tiễn. Với đề tài "Vấn đề quảng bá du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long trên các báo địa phƣơng", tác giả mong muốn sẽ đƣa ra cách nhìn mới, toàn diện, khoa học 12 về công tác quảng bá du lịch của ĐBSCL, nhằm góp phần thực hiện tốt chiến lƣợc phát triển du lịch, coi du lịch là nghành kinh tế mũi nhọn của ĐBSCL. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, luận văn sẽ khảo sát, đánh giá thực trạng quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng, chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Từ đó, tác giả đƣa ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng thông tin quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích trên, tác giả xác định cần phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: -Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của báo địa phƣơng trong việc quảng bá du lịch; -Khảo sát thực trạng quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng của khu vực; -Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thông tin quảng bá hình ảnh du lịch ĐBSCL. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vấn đề quảng bá du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long trên báo địa phƣơng” 4.2. Phạm vi nghiên cứu Khảo sát nội dung và hình thức quảng bá du lịch trên Báo Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang giai đoạn từ năm 2018-2019. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Để thực hiện luận văn này, tác giả tiến hành nghiên cứu dựa vào phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; các văn kiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng bộ, chính quyền các tỉnh, thành 13 ĐBSCL, đặc biệt là Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang (đƣợc chọn khảo sát) về quảng bá du lịch. 5.2. Phương pháp nghiên cứu công cụ Để hoàn thiện luận văn tác giả đã sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu công cụ nhƣ sau: -Phƣơng pháp phân tích nội dung: Phân tích tình hình, thực trạng của báo đảng địa phƣơng (cụ thể là Báo Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang) trong việc quảng bá du lịch ĐBSCL hiện nay. -Phƣơng pháp thống kê: Dùng để thu thập, xử lý số lƣợng tin bài về quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng. Kết quả thu đƣợc sử dụng để đánh giá, phân tích cụ thể, chi tiết chủ thể nghiên cứu để khái quát nhận định vấn đề. -Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Tác giả sẽ thực hiện phỏng vấn Ban Biên tập, Trƣởng, phó phòng nghiệp vụ, biên tập viên, phóng viên Báo Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang để làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu của đề tài luận văn. -Phƣơng pháp so sánh đối chiếu để tìm ra những vấn đề tƣơng đồng cũng nhƣ những khác biệt của vấn đề nghiên cứu. - Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi để tổng hợp, phân tích sự hài lòng của công chúng đối với việc quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng. Trong đó, tác giả đã khảo sát 398 ngƣời tại TP Cần Thơ, tỉnh Đồng Tháp và An Giang. Đối tƣợng cụ thể gồm: cán bộ, công chức, viên chức chiếm 39%; học sinh, sinh viên 48,7%, doanh nghiệp (chủ yếu ngành du lịch) 8,5% và 3,7% là đối tƣợng khác. Về giới tính: nữ chiếm 57%; nam chiếm 43%. Độ tuổi: Dƣới 20 tuổi 12%; từ 20 đến 29 tuổi 44,8%; từ 30 đến 39 tuổi chiếm 25%; từ 40 đến 49 tuổi 13,8%; 50 tuổi trở lên chiếm 4,5%. Trình độ học vấn: Trung học phổ thông 4%; cao đẳng, đại học chiếm 81,3%; trên đại học chiếm 14,2%. Ngoài những phƣơng pháp nêu trên, luận văn còn sử dụng phƣơng pháp quan sát trực tiếp, tổng hợp, phân tích các kết quả hội nghị, hội thảo liên quan vấn đề quảng bá du lịch, tham khảo ý kiến chuyên gia để làm sáng tỏ vấn đề. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 14 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hóa các lý luận cơ bản về du lịch bao gồm lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về hàng hóa dịch vụ, du lịch trong nền kinh tế thị trƣờng; quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển du lịch; lý luận về du lịch bao gồm sản phẩm du lịch, thị trƣờng và tiêu thức phân loại trong thị trƣờng du lịch, vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế, sự phát triển của du lịch trong hội nhập quốc tế, dự thảo xu hƣớng phát triển du lịch thế giới, khu vực ĐBSCL làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lƣợc phát triển du lịch ĐBSCL trong hội nhập quốc tế. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn -Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng công tác quảng bá du lịch ĐBSCL gắn với điều kiện về tài nguyên tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng. -Luận văn là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng. Đề tài nghiên cứu thành công, sẽ góp phần đánh giá đúng thực trạng công tác quảng bá du lịch ĐBSCL. Trên cơ sở đó, đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác tuyên truyền về phát triển du lịch, đặc biệt là nâng cao nhận thức của chính quyên địa phƣơng và ngƣời dân trong việc xây dựng môi trƣờng du lịch bền vững. -BBT, BTV, PV các báo đƣợc khảo sát cũng nhƣ ngƣời thực hiện luận văn này (và những ai quan tâm) sẽ tham khảo, vận dụng để có thể quảng bá du lịch ĐBSCL đạt hiệu quả. - Kết quả nghiên cứu cũng có thể giúp các nhà lãnh đạo, quản lý tham khảo trong quá trình hoạch định chiến lƣợc quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của báo địa phƣơng trong quảng bá du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long 15 Chƣơng 2: Thực trạng quảng bá du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long trên báo địa phƣơng Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng thông tin quảng bá du lịch trên báo địa phƣơng 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan