Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện bình xuyên, ...

Tài liệu Luận văn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện bình xuyên, tỉnh vĩnh phúc

.PDF
110
130
119

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ HÒA NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ HÒA NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG THỊ TÌNH THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc" là trung thực, kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liê ̣u, số liệu sử dụng trong luận văn do UBND huyện Bình Xuyên, Phòng Nội vụ huyện Bình Xuyên cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của Huyện, sách, báo, tạp chí và kết quả khảo sát do bản thân tôi thực hiện, các kế t quả nghiên cứu có liên quan đế n đề tài đã đươ ̣c công bố . Các trích dẫn trong luâ ̣n văn đề u đã đươ ̣c chỉ rõ nguồ n gố c. Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hòa ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc" tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của người hướng dẫn khoa học, TS. Dương Thị Tình, các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Tuy có nhiều cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định khi thực hiện đề tài. Kính mong thầy, cô giáo và các bạn tiếp tục giúp đỡ, chỉ bảo tôi hoàn thiện và phát triển đề tài. Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hòa iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................... vi DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3 5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ................. 5 1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ......... 5 1.1.1. Khái quát về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...................................... 5 1.1.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ....................... 10 1.2. Kinh nghiệm của các địa phương trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của một số Tỉnh................................................ 20 1.2.1. Kinh nghiệm của Huyện Bát Xát - Tỉnh Lào Cai ................................... 20 1.2.2. Kinh nghiệm của Huyện Kim Bôi - Tỉnh Thái Bình .............................. 22 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc .............. 24 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 27 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 27 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27 2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 30 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 30 iv 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 31 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã ..... 31 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện chất lượng cán bộ, công chức cấp xã .............. 31 Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN BÌNH XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ....................................................................................... 34 3.1. Khái quát chung về huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc .......................... 34 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 34 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 40 3.1.3. Cơ cấu tổ chức hành chính của huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc ......... 43 3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................ 43 3.2.1. Quy mô và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã (Nguồn: Phòng Xây dựng chính quyền - Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh phúc) .............................................. 43 3.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bình Xuyên theo trình độ học vấn, chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước........ 48 3.2.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã của huyện Bình Xuyên theo kỹ năng giải quyết công việc, phẩm chất đạo đức lối sống, thái độ trách nhiệm với công việc .................................................................................................... 54 3.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Bình Xuyên .............................................................. 59 3.4. Nhận xét đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Bình Xuyên ............................................................................... 67 3.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 67 3.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 68 3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 69 v Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC .................................................................................................. 72 4.1. Yêu cầu của việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................... 72 4.1.1. Yêu cầu của công nghiệp hóa - hiện đại hóa ........................................ 72 4.1.2. Yêu cầu của việc cải cách hành chính................................................... 72 4.1.3. Yêu cầu của việc phát huy vai trò của chính quyền cấp xã .................. 73 4.1.4. Yêu cầu của việc phát huy vai trò của cán bộ, công chức chính quyền ....... 74 4.1.5. Yêu cầu nâng cao năng lực trình độ của cán bộ, công chức chính quyền ........ 74 4.2. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................ 75 4.2.1. Quan điểm ............................................................................................. 75 4.2.2. Định hướng............................................................................................ 76 4.2.3. Mục tiêu................................................................................................. 77 4.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................. 78 4.3.1. Xây dựng tiêu chuẩn hoá chức danh và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ............................................................................................. 78 4.3.2. Thực hiện đồng bộ quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển cán bộ, công chức .............................................................................. 81 4.3.3. Chú trọng công tác đánh giá và kiểm tra, giám sát, quản lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ................................................................... 85 4.3.4. Thực hiện tốt chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ........ 87 4.3.5. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cán bộ, công chức ............. 88 4.4. Kiến nghị, đề xuất .................................................................................... 90 KẾT LUẬN .................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96 vi DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ công chức CNH-HĐH : Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội HCCB : Hội cựu chiến binh HĐND : Hội đồng nhân dân HLHPN : Hội liên hiệp phụ nữ UBMTTQ : Ủy ban Mặt trận tổ quốc UBND : Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Mẫu điều tra ............................................................................... 29 Bảng 2.2: Số lượng cán bộ, công chức của các xã được chọn khảo sát ...... 29 Bảng 3.1: Số lượng và cơ cấu cán bộ công chức cấp xã huyện Bình Xuyên ................................................................................ 44 Bảng 3.2: Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã theo giới tính ......................... 45 Bảng 3.3: Cơ cấu cán bộ công chức cấp xã theo độ tuổi ............................. 47 Bảng 3.4: Trình độ học vấn của cán bộ, công chức cấp xã ......................... 49 Bảng 3.5: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã .................. 50 Bảng 3.6: Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức cấp xã ............ 51 Bảng 3.7: Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã........................................................................................... 52 Bảng 3.8: Trình độ ngoại ngữ, tin học của cán bộ, công chức xã ............... 53 Bảng 3.9: Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thông qua kỹ năng giải quyết các công việc ................................................ 54 Bảng 3.10: Phẩm chất đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã........................................................................................... 56 Bảng 3.11: Thái độ trách nhiệm với công việc của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã .................................................................................. 58 Bảng 3.12: Tác động của công tác đào tạo bồi dưỡng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Bình Xuyên ....................... 60 Bảng 3.13: Tác động của cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Bình Xuyên ............. 62 Bảng 3.14: Tác động của yếu tố chế độ chính sách đến chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bình Xuyên ................ 65 Bảng 3.15: Tác động của yếu tố công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bình Xuyên .................................................. 66 viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã của huyện Bình Xuyên ...... 45 Biểu đồ 3.2: Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã theo giới tính ..................... 46 Biểu đồ 3.3: Trình độ cán bộ, công chức cấp xã năm 2016 ........................ 52 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính quyền cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cấp xã. Đảng và Nhà nước ta đã xác định công tác cán bộ là khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả công việc, là khâu then chốt trong sự nghiệp cách mạng, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào những thành công trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch, lối sống lành mạnh, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ, giải thích cho dân chúng hiểu và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng”, "Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi", Người cũng chỉ rõ: "Cán bộ là cái gốc của công việc", "Muốn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém". Trong lần về thăm Vĩnh Phúc vào năm 1963 Bác căn dặn "Phải làm cho Vĩnh Phúc thành một trong những tỉnh giàu có, phồn vinh nhất ở miền Bắc". Tỉnh Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ được tái lập năm 1997 từ tỉnh Vĩnh Phú. Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc là 1.231,77 km2, gồm 9 đơn vị hành chính: 1 thành phố, 1 thị xã, 7 huyện, 137 xã, phường, thị trấn với dân số 1.020.000 người. Tỉnh là cửa ngõ phía Tây của Thủ đô Hà Nội, được quy hoạch là thành phố vệ tinh của Hà Nội. Trong những năm qua, kinh tế - xã hội của tỉnh có nhiều bước chuyển biến mạnh mẽ, tích cực, tạo tiền đề to lớn cho việc phát triển trong những năm tới, tổng thu ngân sách năm 2015 của tỉnh Vĩnh Phúc đạt trên 20.000 tỷ đồng, là 1 trong 7 tỉnh, thành phố có nguồn thu lớn nhất nước. 2 Huyện Bình Xuyên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập từ năm 1998 theo Nghị định số Nghị định 36/1998/NĐ-CP về việc chia tách huyện Tam Đảo thuộc tỉnh Vĩnh Phúc thành huyện Tam Dương và huyện Bình Xuyên. Bình Xuyên là một huyện bán sơn địa (trung du), phần phía bắc có địa hình gò đồi. Từ năm 2008 thực hiện Nghị quyết số 15/2008/QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan do Quốc hội ban hành huyện Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc sáp nhập về thành phố Hà Nội, huyện Bình Xuyên được coi trọng và trở thành huyện trọng điểm phát triển công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc, tổng thu ngân sách năm 2015 đạt trên 630 tỷ đồng. Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa phát triển kinh tế thị trường, Bình Xuyên cũng đã có những bước phát triển vượt bậc so với giai đoạn trước đây. Các Khu công nghiệp được tỉnh đầu tư mạnh, thu hút lực lượng lao động rất lớn của huyện. Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa thì nguồn nhân lực của huyện còn thiếu và yếu kém về chất lượng, cơ cấu chưa đồng bộ, công tác phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của huyện Bình Xuyên còn gặp nhiều vấn đề tồn tại cần được nghiên cứu và giải quyết. Do đó, nguồn nhân lực có chất lượng toàn diện cả về sức khỏe thể chất trình độ học vấn nghề nghiệp phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, đời sống văn hóa tinh thần… là yếu tố quan trọng và cơ bản để phát triển kinh tế xã hội. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là của huyện Bình Xuyên là yêu cầu rất quan trọng, vừa có tính cấp bách vừa có tính chiến lược nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc nói chung. Đồng thời, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa. Xuất phát từ thực tế trên nên tôi chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bình Xuyên đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính phục vụ phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Vĩnh Phúc. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu, phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, từ đó xây dựng các giải pháp có căn cứ khoa học và có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã thuộc huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc nhằm phát huy hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở khoa học về cán bộ chính quyền cấp xã và chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã. - Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Bình Xuyên, qua đó nêu ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân hạn chế đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã thuộc huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã thuộc huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn: là chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc và các yếu tố tác động tới nâng cao chất lượng CBCC. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu các vấn đề về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc - Phạm vi thời gian: nghiên cứu từ năm 2013-2016, giải pháp đến năm 2025 - Phạm vi không gian: nghiên cứu trên địa bàn Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. 4. Những đóng góp của luận văn - Ý nghĩa khoa học: Luận văn đóng góp vào việc khái quát các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ cấp xã thành cơ sở lý luận về 4 nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã cho các địa phương của Việt Nam. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có ý nghĩa thực tiễn vì kết quả nghiên cứu có thể áp dụng trực tiếp vào điều kiện cụ thể của huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, ngoài ra giúp cho công tác quản lý nhà nước ở Việt Nam nói chung trong việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, góp phần vào sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của cả nước. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các hình vẽ, bảng, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 4 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc Chương 4: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp Xã trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1. Khái quát về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã Thuật ngữ "cán bộ" đã được sử dụng khá lâu tại các nước xã hội chủ nghĩa và bao hàm trong phạm vi rộng những người làm việc thuộc khu vực nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội. Ở nước ta khái niệm "cán bộ", "công chức"cũng đã có từ lâu. Nhưng chỉ đến năm 1950 thì khái niệm đó mới xuất hiện trong văn bản quy phạm pháp luật của Nhà Nước. Tuy nhiên khái niệm này được gọi chung cho tất cả những người làm việc cho nhà nước, không có sự phân biệt rõ ràng, được sử dụng tương đối thoải mái và gắn liền trong một cụm từ "cán bộ, công nhân viên chức nhà nước"; không phân biệt công chức, viên chức với công nhân [16]. Trải qua diễn biến phát triển của đất nước, các khái niệm trên cũng có nhiều cách gọi, được thể hiện dưới nhiều thể loại văn bản khác nhau. Với xu hướng mở rộng, giao lưu về kinh tế, tăng cường sự hợp tác nhiều mặt với các nước trên thế giới, công cuộc cải cách hành chính hiện nay đang đặt ra nhu cầu chuyên biệt hóa cùng với sự điều chỉnh pháp luật rõ nét, đòi hỏi phải có sự thống nhất về nhận thức trong sự phân định các khái niệm có liên quan. Luật cán bộ, công chức được Quốc hội ban hành tháng 11 năm 2008 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 đã quy định cụ thể: * Cán bộ cấp xã Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 6 * Công chức cấp xã Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. - Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà Nước. - Công chức cấp xã gồm các chức danh: Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy); Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội. 1.1.1.2. Vị trí, đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. - Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: + Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; + Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; + Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; 7 + Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; + Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; + Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; + Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có các hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam). + Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. - Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: + Trưởng Công an; + Chỉ huy trưởng Quân sự; + Văn phòng - Thống kê; + Địa chính - Xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); + Tài chính - Kế toán; + Tư pháp - Hộ tịch; + Văn hoá - Xã hội. - Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã; cụ thể như sau: + Cấp xã loại 1: Không quá 25 người; + Cấp xã loại 2: Không quá 23 người; + Cấp xã loại 3: Không quá 21 người. (Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ). Với quy định mới này địa vị pháp lý của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có sự thay đổi lớn. Quyền hạn và trách nhiệm của họ được quy định chặt chẽ hơn, đồng thời yêu cầu đối với họ cũng cao hơn để đảm nhận trách nhiệm do Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Vì vậy, để nâng cao hiệu lực hoạt động của chính quyền cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã không những cần phải có nhiệt tình cách mạng, có phẩm chất tốt, đạo đức tốt mà còn cần phải có tri thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ. 8 1.1.1.3. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Trong hệ thống hành chính nhà nước hiện nay, chính quyền cấp xã có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nước mà còn là yếu tố chi phối mạnh mẽ đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của các cộng đồng dân cư và toàn thể nhân dân trong xã. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cở sở là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là mắt xích quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực nhân dân. Mọi chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đều phải thực hiện ở cấp xã. Có thể nói, đây là vấn đề đặc biệt quan trọng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm trong suốt quá trình từ khi xây dựng Nhà nước dân chủ nhân dân đến nay. Cán bộ, công chức cấ p xã góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương, đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Không có đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở vững mạnh thì dù đường lối, chủ trương chính trị có đúng đắn cũng khó biến thành hiện thực. Với vị trí nền tảng, vai trò của cán bộ công chức, chính quyền cấp xã được thể hiện qua các mối quan hệ: với đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; với bộ máy chính quyền; với công việc và với quần chúng nhân dân, cụ thể ở các điểm cơ bản sau: - Quan hệ giữa đường lối, nhiệm vụ chính trị với cán bộ công chức là mối quan hệ nhân quả. Cán bộ có phẩm chất và năng lực tốt mới có thể cụ thể hóa, tổ chức thực hiện và bổ sung hoàn chỉnh tốt đường lối của Đảng. Nếu cán bộ công chức không vững mạnh thì cho dù đường lối, nhiệm vụ chính trị có đúng đắn cũng khó trở thành hiện thực. Như vậy, cán bộ công chức góp phần quyết định sự thành bại của đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước ở cơ sở. - Cán bộ, công chức cấp xã là những người trực tiếp đem chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành; đồng thời nắm bắt việc triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, 9 pháp luật của Nhà nước phản ánh cho Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng, phù hợp với thực tiễn. Vì vậy, vị trí vai trò của cán bộ công chức cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân. Cán bộ là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng. Lênin đã chỉ rõ: “Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị nếu không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, người đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [13]. Nói về cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [12]. Cán bộ là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, Người đặt cán bộ ở vị trí có tính chất quyết định: chính sách đúng có thể không thu được kết quả nếu cán bộ sai, cán bộ yếu kém. Xác định vai trò của người cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”; “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” [12] Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Đảng ta xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó “Cán bộ là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”[1]. Đảng ta luôn coi cán bộ có vai trò quyết định đối với sự nghiệp cách mạng. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII khẳng định trong công cuộc đổi mới của đất nước thì: Cán bộ hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp thực hiện mọi chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Chất lượng và hiệu quả thực thi pháp luật một phần được quyết định bởi sự triển khai ở cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn. 10 1.1.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 1.1.2.1. Khái niệm * Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã: Theo Hồ Chí Minh, Người cho rằng người cán bộ, công chức có chất lượng thì phải hội đủ các tiêu chuẩn đức và tài, phẩm chất và năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phong cách, phương pháp công tác tốt trong đó phẩm chất, đạo đức là yếu tố hàng đầu. Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, phải luôn rèn luyện người cán bộ, đảng viên có đủ đức và đủ tài, vừa hồng và vừa chuyên. Người luôn quan tâm, động viên và dìu dắt đội ngũ cán bộ, đảng viên để họ thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí, công, vô tư. Đặt chữ “Đức”lên hàng đầu, nhưng Bác Hồ vẫn luôn coi trọng cái “Tài”. Người nhìn nhận “đức”và “tài”trong mối quan hệ biện chứng, như hai mặt không thể tách rời trong một nhân cách hoàn thiện: “Có tài mà không có đức là người vô dụng”, nhưng “có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do nhà xuất bản Đà Nẵng xuất bản năm 2000 nêu rõ: "Chất lượng: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc". Khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức một vấn đề đặt ra là hiểu cho đúng thế nào là chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức. Phạm trù chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức được nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau: + Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức được thể hiện thông qua hoạt động của toàn bộ bộ máy tổ chức các cơ quan Nhà nước, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan đó. + Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức được đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao cũng như hiệu quả công tác của họ. + Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng cán bộ, công chức. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức, muốn xác định chất lượng cao hay thấp ngoài việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải có hàng loạt chỉ tiêu đánh giá trình độ năng lực và sự tín nhiệm của các cá nhân, tổ chức,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan