BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
--------------------------------------------------------
LÊ CAO PHƯƠNG DUY
Chuyên n
M
: Nội Tim mạc
: 62720141
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
H Nội - 2019
Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
N ười ướ
dẫ k oa ọc:
1. GS.TS. Nguyễn Quang Tuấn
2. PGS.TS. Phạm Thái Giang
P ả biệ :
1.
2.
3.
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:
Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2018
Có t ể tìm iểu luậ á tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Lê Cao P ươ
Duy, Phạm Thái Giang (2018), “Hiệu quả sớm
của thủ thuật hút huyết khối trong can thiệp mạch vành qua da
thì đầu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên”, Tạp
chí Y dược lâm sàng 108, (13), tr. 57-65.
2. Lê Cao P ươ
Duy, Phạm Thái Giang (2018), “Kết quả can
thiệp mạch vành qua da thì đầu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
ST chênh lên tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương”, Tạp chí Y dược
lâm sàng 108, (13), tr. 183-188.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mạch vành (BMV) là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và
tử vong với chi phí điều trị rất lớn tại các nước đã phát triển, và đang
tăng lên một cách nhanh chóng ở các nước đang phát triển.
NMCT là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, hậu quả của thiếu
máu cục bộ cơ tim, và đây là một cấp cứu nội khoa rất thường gặp trên
lâm sàng. Nhiều thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh rằng khôi phục
nhanh chóng dòng chảy cho nhánh động mạch vành bị hẹp hoặc tắc là
yếu tố chủ yếu xác định khả năng sống sót trước mắt cũng như lâu dài.
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả và lợi ích của can thiệp mạch
vành qua da (PCI) sớm cũng như sự kết hợp của thuốc tiêu sợi huyết
(TSH) và PCI sau đó ở những bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên
trên những tiêu chí như tỉ lệ tử vong chung, tái NMCT và đột quỵ.
Tuy nhiên, trong PCI thì đầu, thuyên tắc do thủ thuật hoặc tự phát
do những mảnh huyết khối xơ vữa từ tổn thương thủ phạm trên những
mạch máu phần xa xảy ra ở hầu hết bệnh nhân. Sự tắc nghẽn những
mạch máu này gây nên sự tắc nghẽn ở vi mạch và có thể dẫn đến tái
tưới máu không tối ưu ở những vùng cơ tim khác nhau. Hút huyết khối
(HHK) trong lòng mạch vành thủ phạm là một khâu quan trọng để tái
lưu thông mạch vành bị tắc, cải thiện tuần hoàn vi mạch và tưới máu cơ
tim. Một số nghiên cứu cho thấy, HHK trước khi đặt stent trong PCI ở
bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên cải thiện các biến cố như tử
vong do mọi nguyên nhân; tử vong tim mạch, NMCT không tử vong ở
thời điểm một năm, và hai năm; cải thiện tưới máu cơ tim và tỉ lệ tử
vong trong khi thực hiện thủ thuật; cải thiện tưới máu vi mạch, cải thiện
tái cấu trúc thất trái và giảm kích thước vùng nhồi máu ở thời điểm 90
ngày và 6 tháng. Tuy nhiên, dữ liệu về vai trò của HHK trong PCI thì
đầu ở bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên vẫn còn chưa đồng nhất.
Tại Việt Nam, HHK trong PCI thì đầu là một vấn đề mới và chưa
có nhiều công trình nghiên cứu. Với mong muốn góp phần nâng cao
chất lượng chẩn đoán và điều trị bệnh lý tim mạch nói chung và bệnh
2
NMCT cấp nói riêng, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu kết quả
của phương pháp can thiệp mạch vành qua da thì đầu có kết hợp hút
huyết khối ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên” với 2
mục tiêu:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương động
mạch vành, thủ thuật can thiệp động mạch vành ở bệnh nhân NMCT
cấp có ST chênh lên được can thiệp mạch vành qua da thì đầu có kết
hợp HHK.
2. Đánh giá kết quả, tính an toàn và mối liên quan giữa các đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các biến cố tim mạch chính trong vòng
12 tháng của phương pháp can thiệp mạch vành qua da thì đầu có kết
hợp HHKở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên.
N ữ
đó
óp mới của luậ á :
Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mạch vành tổn thương và
đặc điểm thủ thuật ở bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên
được PCI thì đầu có kết hợp HHK.
PCI thì đầu có kết hợp HHK ở bệnh nhân NMCT cấp có ST
chênh lên cho thấy hiệu quả trên tiêu chí tái tưới máu cơ tim
nhưng chưa cho thấy hiệu quả ngắn hạn (trong vòng 12 tháng)
dựa trên các biến cố tim mạch chính.
Không nên chỉ định HHK một cách thường qui trong PCI thì
đầu mà nên dựa vào từng tình huống lâm sàng cụ thể.
B cục luận án:
Luận án gồm 128 trang. Đặt vấn đề (2 trang), phần kết luận
(2 trang), kiến nghị (1 trang). Luận án có 4 chương bao gồm: Chương 1:
Tổng quan 37 trang; Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
20 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu 29 trang; Chương 4: Bàn luận
37 trang. Luận án gồm 50 bảng, 5 biểu đồ, 10 hình, và 120 tài liệu tham
khảo (Tiếng Việt: 13; tiếng Anh: 107).
3
C ươ
1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cươ về ội c ứ mạc v
cơ tim (NMCT) cấp có ST c ê lê
cấp (HCMVC) v
ồi máu
HCMVC là thuật ngữ dùng để chỉ các biểu hiện liên quan đến tình
trạng thiếu máu cơ tim cấp tính, thường là do giảm đột ngột dòng máu
qua động mạch vành (ĐMV).
NMCT cấp có ST chênh lên là một hội chứng lâm sàng được định
nghĩa bởi những triệu chứng đặc trưng của thiếu máu cục bộ đi kèm với
những thay đổi ST chênh lên trên điện tâm đồ và sau đó là sự gia tăng
có ý nghĩa của các dấu ấn sinh học do tình trạng hoại tử cơ tim. Chẩn
đoán ST chênh lên trong trường hợp không có phì đại thất trái và bloc
nhánh trái đi kèm đã được đồng thuận của các hiệp hội ESC, ACCF,
AHA và World Heart Federation và được xem là đồng thuận toàn cầu
trong chẩn đoán NMCT cấp có ST chênh lên có thể tóm tắt như sau:
ST chênh lên với: ST chênh lên ≥ 2 mm ở nam hoặc 1,5 mm ở
nữ trên chuyển đạo V2 V3 và / hoặc ≥ 1 mm ở chuyển đạo ngực khác
và chuyển đạo chi.
Bloc nhánh trái mới xuất hiện hoặc xem như mới có ý nghĩa
tương đương ST chênh lên.
ST chênh xuống ≥ 2 mm ớ V1-V4: nhồi máu cơ tim cấp thành sau.
ST chênh xuống ở nhiều chuyển đạo cùng với ST chênh lên ở
aVR: tắc thân chung động mạch vành trái hoặc đoạn gần nhánh liên thất
trước.
ST chênh lên ở V3R - V5R: nhồi máu cơ tim thất phải.
1.2. Điều trị NMCT cấp có ST c ê
lê
1.2.1. Điều trị nội khoa
Các thuốc đã chứng minh được hiệu quả qua nhiều nghiên cứu
bao gồm: heparin, kháng kết tập tiểu cầu kép, statin, thuốc ức chế
beta, thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể.
4
1.2.2. Các chiến lược tái tưới máu
* Thuốc tiêu sợi huyết (TSH): được chỉ định khi thời gian từ lúc
tiếp xúc y tế đầu tiên cho đến khi có thể can thiệp mạch vành hơn 120
phút. TSH nên được sử dụng càng sớm càng tốt với thời gian vàng là
nhỏ hơn 12 giờ.
* Can thiệp mạch vành qua da (PCI) thì đầu: PCI thì đầu mạch
vành thủ phạm được ưu tiên hơn TSH khi thời gian trì hoãn điều trị
ngắn, bệnh viện quy mô lớn, trang thiết bị đầy đủ, đội ngũ bác sĩ can
thiệp giàu kinh nghiệm và nhân viên hỗ trợ có kĩ năng tốt. Chỉ định can
thiệp mạch vành qua da thì đầu dựa vào hướng dẫn của ACCF/AHA
2013: gồm tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán xác định NMCT cấp
có ST chênh lên trong vòng 12 giờ kể từ khi khởi phát đau ngực,
hoặc sau 12 giờ nếu vẫn còn triệu chứng thiếu máu cơ tim (đau ngực
nhiều và/ hoặc đoạn ST chênh lên nhiều trên ĐTĐ), hoặc có sốc tim
trên lâm sàng.
* Phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành (CABG): CABG là một trong
những phương pháp chính điều trị bệnh ĐMV. Ngày nay, thủ thuật này
dần bị thế chỗ bởi điều trị TSH và PCI. CABG cấp cứu trong NMCT
cấp có ST chênh lên được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Có biến chứng cơ học (thủng vách liên thất, đứt cơ nhú…).
- Giải phẫu ĐMV không thích hợp để PCI
1.2.3. Kĩ thuật HHK trong can thiệp mạch vành qua da thì đầu trên
bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có st chênh lên
Cơ sở lí luận của HHK trong can thiệp mạch vành qua da thì đầu
PCI thì đầu đã được chứng minh có hiệu quả cao trong điều trị
NMCT cấp có ST chênh lên. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là PCI thông
thường với bóng và stent có thể dẫn đến vỡ cục huyết khối hoặc
mảng xơ vữa, hình thành nên các mảng vụn, trôi tới vi mạch vành
đoạn xa, gây ra thuyên tắc phần xa và làm giảm tưới máu cơ tim
những phần này. Thuyên tắc đoạn xa trong thủ thuật tái thông mạch
vành góp phần không nhỏ trong rối loạn chức năng vi mạch máu và
hiện tượng không có dòng chảy “no-reflow”. Do đó, bên cạnh điều trị
5
dược lý vàđặt stent trực tiếp, một số thiết bị HHK đãđược phát triển để
giảm gánh nặng huyết khối, giảm thuyên tắc phần xa, cải thiện tưới máu
cơ tim, và có tiềm năng cải thiện dự hậu lâm sàng.
Chỉ định HHK trong can thiệp mạch vành qua da thì đầu
Trong thực hành lâm sàng hiện nay, HHK được chỉ định sau khi
đánh giá dòng chảy động mạch vành thủ phạm và hình thái huyết khối.
Sau khi đưa được dây dẫn can thiệp qua sang thương thủ phạm, thủ
thuật viên sẽ chụp động mạch vành thủ phạm kiểm tra trước khi quyết
định có HHK hay không. Nếu dòng chảy động mạch vành thủ phạm có
TIMI là 0 hay 1, thủ thuật viên sẽ tiến hành HHK bằng catheter. Nếu
dòng chảy động mạch vành thủ phạm có TIMI là 2 hay 3, thủ thuật viên
sẽ tiến hành HHK khi hình thái huyết khối có phân độ G4.
Đánh giá kết quả HHK
HHK được đánh giá là thành công khi:
Thấy được hình ảnh huyết khối được bơm vào phin lọc.
Dòng chảy sau hút có cải thiện về độ TIMI, cho phép xác định rõ
tổn thương xơ vữa và đoạn xa của mạch vành bị nhồi máu.
1.3. Tì
ì
iê cứu liê qua đế đề t i luậ á
Nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả của HHK trong PCI đã được
công bố trên các tạp chí có bình duyệt, tuy nhiên kết quả không thống
nhất. 3 nghiên cứu lớn và có giá trị khoa học về vấn đề này là nghiên
cứu: TAPAS (Tone Svilaas và cộng sự), TASTE (Frobert O và cộng sự)
và TOTAL (Jolly SS và cộng sự). Nghiên cứu TAPAS cho thấy HHK
cải thiện tưới máu cơ tim, cải thiện sự phục hồi đoạn ST và cải thiện các
biến cố tim mạch chính ở thời điểm 30 ngày. Tuy nhiên nghiên cứu
TASTE và TOTAL lại cho kết quả ngược lại. Nghiên cứu TASTE trên
7244 bệnh nhân cho thấy tỉ lệ tử vong và các kết cục lâm sàng khác như
huyết khối trong stent, tái nhồi máu cơ tim không có sự khác biệt giữa
hai nhóm. Nghiên cứu TOTAL cũng cho kết quả tương tự, không có sự
khác biệt về tử vong do tim mạch, tái nhồi máu cơ tim, sốc tim hoặc suy
tim NYHA IV giữa hai nhóm nghiên cứu.
6
C ươ 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Tiêu c uẩ lựa c ọ bệ
â
- Bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên, có chỉ định HHK trong
can thiệp mạch vành qua da thì đầu đến thăm khám và điều trị tại Bệnh
viện Nguyễn Tri Phương trong khoảng thời gian từ tháng 6/2014 đến
tháng 6/2016.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
2.1.2. Tiêu c uẩ loại trừ
- Có chống chỉ định dùng các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu như
aspirine, clopidogrel…
- Bệnh nhân đã sử dụng thuốc tiêu sợi huyết trước đó.
- Mới bị tai biến mạch não, hoặc xuất huyết tiêu hoá trong vòng 3
tháng.
- Suy thận nặng, suy gan nặng...
- Có bệnh đi kèm nặng như: ung thư giai đoạn cuối, hôn mê do đái
tháo đường...
2.1.3. S lượ bệ
â v p â
nhân được chia làm hai nhóm:
óm
iê cứu: tất cả bệnh
- Nhóm 1: gồm tất cả các bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên
được HHK thành công trong PCI thì đầu.
- Nhóm 2: gồm tất cả các bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên
được HHK nhưng không thành công trong PCI thì đầu.
2.1.4. Địa điểm tiế
iê cứu
Khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Nguyễn Tri Phương, thành
phố Hồ Chí Minh.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. T iết kế
2.2.2. P ươ
iê cứu:tiến cứu, can thiệp, theo dõi dọc.
tiệ v dụ
cụ
iê cứu
- Máy chụp mạch kỹ thuật số Philip CV20
7
- Dụng cụ can thiệp: ống thông can thiệp, dây dẫn, bóng, stent.
Ống thông HHK chúng tôi sử dụng loại Export, kích thước 6F của hãng
Medtronic.
- Các phương tiện khác: máy siêu âm tim, máy tạo nhịp tạm thời,
máy sốc điện chuyển nhịp, máy thở… để hỗ trợ cấp cứu bệnh nhân.
2.2.3. Các bước tiế
iê cứu
2.2.3.1. Trước khi thực hiện PCI
Bác sĩ trực tiếp hỏi tiền sử, bệnh sử và khám lâm sàng bệnh nhân
khi nhập viện. Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm về lâm sàng sau đây:
tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể (BMI), thời điểm nhập viện, tiền sử bệnh
tim mạch, các yếu tố nguy cơ tim mạch, các bệnh lí đi kèm, triệu chứng
đau thắt ngực, nhịp tim và huyết áp lúc nhập viện, đánh giá mức độ suy
tim trong giai đoạn cấp của NMCT theo phân độ Killip.
Bệnh nhân được thực hiện và ghi nhận các xét nghiệm cận lâm
sàng cơ bản như: men tim (CK-MB, troponin I), các xét nghiệm huyết
học, đường máu, điện giải đồ trong máu, phức hợp lipid máu, urê,
creatinin máu, điện tâm đồ, siêu âm Doppler tim. Troponin I được thực
hiện bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang trên hệ thống
Architect i2000 (Abbott) với bách phân vị thứ 99 cho ngưỡng giới hạn
trên ở nam là 0,034 ng/ml và ở nữ là 0,017 ng/ml.
Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng được ghi nhận thông qua
một bệnh án nghiên cứu thống nhất cho tất cả các bệnh nhân
2.2.3.2. Quy trình PCI thì đầu
- Phương pháp vô cảm: gây tê tại chỗ bằng Lidocain 2%.
- Đường vào: động mạch quay phải hoặc động mạch đùi phải.
- Các thuốc điều trị trước khi thực hiện thủ thuật:
Chống đông:sử dụng một trong hai loại sau:
Heparin trọng lượng phân tử thấp: enoxaparin tiêm tĩnh mạch 0,5
mg/kg trước khi can thiệp. Sau đó duy trì 1 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ.
Heparin không phân đoạn: liều 70 - 100 đơn vị/kg tiêm mạch trước
khi can thiệp mạch vành thì đầu và nhắc lại từ 1000 - 1500 đơn vị (hoặc
1/4 liều đầu tiên) tiêm tĩnh mạch sau mỗi giờ nếu quá trình can thiệp
kéo dài hơn 1 giờ.
8
Kháng ngưng tập tiểu cầu kép:
Aspirin: liều đầu 162 - 325 mg trước can thiệp (4 viên 81 mg uống
hoặc nhai nuốt), duy trì liều 75 - 162 mg/ngày (1 viên 81 mg/ngày). Kết
hợp với:
Hoặc Clopidogrel: liều đầu 8 viên 75 mg (600 mg) cho tất cả các
bệnh nhân can thiệp ĐMV thì đầu, duy trì 75 mg/ngày.
Hoặc Ticargrelor: liều đầu 2 viên 90 mg (180 mg) uống trước khi
can thiệp, sau đó duy trì 180 mg mỗi ngày (2 viên 90 mg), chia làm 2
lần.
Statin: 60 - 80 mg atorvastatin hoặc 30 - 40 mg rosuvastatin uống
ngay trước khi can thiệp, sau đó duy trì atorvastatin 20 - 40 mg/ngày
hoặc rosuvastatin 10 - 20 mg/ngày. Mục tiêu điều trị lâu dài là LDL <
70 mg/dL.
Các thuốc khác:Nitroglycerin, ức chế beta, ức chế men chuyển
hoặc ức chế thụ thể... Chỉ định tùy từng trường hợp cụ thể.
Các bước tiế
t ủ t uật
- Thủ thuật chụp động mạch vành chọn lọc: đánh giá tổn thương
động mạch vành thủ phạm và không phải thủ phạm bao gồm:
Số nhánh động mạch vành bị hẹp có ý nghĩa (hẹp ≥ 70% đường
kính lòng mạch)
Vị trí động mạch vành bị hẹp và tính chất tổn thương bao gồm:
mức độ vôi hóa, mức độ ngoằn ngoèo, hình thái huyết khối, chiều dài
tổn thương.
Đánh giá tuần hoàn bàng hệ và cầu cơ nếu có.
Xác định tổn thương động mạch vành thủ phạm dựa theo các
thay đổi trên điện tâm đồ và hình ảnh chụp động mạch vành.
Đánh giá dòng chảy trong ĐMV theo thang điểm TIMI.
Đánh giá các mức độ tưới máu cơ tim theo thang điểm TMP
(TIMI myocardial perfusion grading).
- Thủ thuật can thiệp động mạch vành:
Sau khi đánh giá và xác định tổn thương động mạch vành thủ
9
phạm, chúng tối tiến hành đưa dây dẫn can thiệp (guidewire) qua sang
thương động mạch vành thủ phạm. Chụp lại động mạch vành thủ phạm
ở hai tư thế trực giao để đánh giá lại tổn thương, hình thái huyết khối
theo TIMI, mức độ dòng chảy theo TIMI và mức độ tưới máu cơ tim
theo TMP. Nếu bệnh nhân có chỉ định HHK, chúng tôi sẽ tiến hành
HHK bằng catheter trước khi can thiệp mạch vành tiêu chuẩn gồm:
nong bóng và/hoặc đặt stent. Nếu bệnh nhân không có chỉ định HHK,
chúng tôi sẽ tiến hành can thiệp động mạch vành tiêu chuẩn và kết thúc
thủ thuật.
- Thủ thuật HHK:
. Nếu bệnh nhân có chỉ định HHK, thủ thuật viên sẽ đưa ống thông
HHK theo dây dẫn này tiếp cận cục máu đông trong lòng mạch. Khi đầu
xa của ống thông này qua khỏi vị trí hẹp hoặc tắc, dùng xy-lanh hút gắn
với ống thông, tạo áp lực âm để hút cục máu đông vào xy-lanh. Ống
thông sau đó có thể được di chuyển nhiều lần một cách nhẹ nhàng qua
vị trí cần hút hoặc cho đến khi nhận thấy không còn áp lực hút, ống
thông sẽ được rút ra ngoài. Trong khi rút ống thông HHK ra ngoài, đầu
ống thông can thiệp (guiding) luôn gắn chặt vào lỗ xuất phát của động
mạch vành và luôn giữ xy-lanh HHK ở áp lực âm để tránh làm rơi huyết
khối vào tuần hoàn hệ thống. Cuối cùng, bơm máu trong xy-lanh HHK
vào phin lọc, chụp mạch vành thủ phạm lại để đánh giá hiệu quả của
việc HHK. Thủ thuật viên có thể thực hiện HHK nhiều lần nếu thấy cần
thiết. Sau 3 lần HHK, nếu không thấy cải thiện về hình thái huyết khối
và phân độ dòng chảy TIMI trên hình ảnh chụp mạch vành thì dừng thủ
thuật HHK. Bệnh nhân sau đó sẽ được nong bóng và đặt stent nếu tổn
thương thích hợp.
2.2.3.3. Theo dõi bệnh nhân sau PCI thì đầu
Điện tâm đồ và men tim được thực hiện tại các thời điểm sau:
ngay sau can thiệp, sau 6 giờ, sau 24 giờ, và trước khi ra viện. Điện tâm
đồ được thực hiện tại giường với 12 chuyển đạo tiêu chuẩn. Trong
trường hợp nghi ngờ nhồi máu cơ tim thành sau hoặc nhồi máu cơ tim
thất phải sẽ đo thêm các chuyển đạo V3R, V4R, V5R, V7, V8, V9.
Tất cả các bệnh nhân được làm xét nghiệm sinh hóa, huyết học
trong vòng 24 giờ sau can thiệp. Tùy theo diễn biến lâm sàng của từng
bệnh nhân có thể thực hiện thêm một số xét nghiệm đặc hiệu khác nếu
cần thiết như: điện giải đồ máu, khí máu động mạch, lactate máu,…
10
Siêu âm Doppler tim được thực hiện trong vòng 24 giờ sau
nhập viện.
Đánh giá hiệu quả sớm sau PCI dựa vào:
Tình trạng huyết động.
Mức độ suy tim theo Killip.
Sự thuyên giảm đau ngực.
Mức độ dòng chảy theo TIMI.
Mức độ tưới máu cơ tim theo TMP.
Sự phục hồi của đoạn ST chênh lên.
Các biến cố tim mạch chính bao gồm: tử vong do mọi nguyên
nhân, tái NMCT, huyết khối trong stent, và đột quỵ não.
Điều trị nội khoa khi ra viện
Tất cả các bệnh nhân sau can thiệp mạch vành đều được tái khám
tại khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Nguyễn Tri Phương mỗi tháng
một lần. Chỉ định điều trị các thuốc sau PCI như sau:
Aspirin: tất cả các bệnh nhân sau can thiệp động mạch vành đều
tiếp tục được sử dụng aspirin 81 mg mỗi ngày, vô thời hạn trừ trường
hợp có chống chỉ định.
Clopidogrel: nếu bệnh nhân đặt stent không bọc thuốc thì cho ít
nhất là 6 tháng và tối ưu là 1 năm, trừ bệnh nhân nguy cơ cao bị chảy
máu. Nếu can thiệp stent bọc thuốc thì cho ít nhất là 1 năm, liều dùng là
75 mg/ngày.
Thuốc chẹn beta giao cảm: nếu không có chống chỉ định. Điều
chỉnh liều thích hợp: khởi đầu liều thấp và tăng liều chậm, đặc biệt ở
bệnh nhân có suy tim.
Thuốc ức chế men chuyển: chỉ định đối với các bệnh nhân có suy
tim, rối loạn chức năng thất trái (EF < 40%), tăng huyết áp hoặc đái
tháo đường.
Thuốc ức chế thụ thể angiotensin: chỉ định khi bệnh nhân không
dung nạp với thuốc ức chế men chuyển.
Thuốc kháng aldosteron: chỉ định cho ở những bệnh nhân có suy
11
tim và không bị suy thận.
Đánh giá hiệu quả ngắn hạn (trong vòng 12 tháng):
Theo dõi lâm sàng bằng khám bệnh trực tiếp. Các biến số được thu
thập bao gồm: mức độ suy tim mạn theo NYHA. Đánh giá các biến
chứng tim mạch chính bao gồm: tử vong do mọi nguyên nhân, huyết
khối trong stent, tái nhồi máu cơ tim, và đột quỵ não ở thời điểm 30
ngày và thời điểm 12 tháng cho cả hai nhóm nghiên cứu.
Các số liệu thu thập được đưa vào bệnh án nghiên cứu của bệnh
nhân.
2.2.4. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu
- Phân độ suy tim cấp theo Killip.
- Thời gian cửa bóng là thời gian từ lúc bệnh nhân vào bệnh viện
đến khi được nong bóng lần đầu tiên.
- Phân độ huyết khối theo tiêu chuẩn của TIMI.
- Phương pháp đánh giá dòng chảy trong ĐMV theo thang điểm
TIMI.
- Đánh giá mức độ tưới máu cơ tim theo TMP.
- TIMI frame count: Số khung hình TIMI được tính trên cơ sở số
khung hình trên phim chụp mạch tính từ khi thuốc cản quang vào động
mạch vành đến khi đi tới đích đoạn xa của động mạch vành thủ phạm.
- Tiêu chuẩn can thiệp mạch vành thành công về mặt kĩ thuật:
được định nghĩa là không hẹp tồn lưu trên 20% và dòng chảy trong
động mạch thủ phạm trở về bình thường (TIMI = 3) và không có huyết
khối lấp đoạn xa.
- Tiêu chuẩn can thiệp mạch vành thành công về mặt lâm sàng:
Thành công về mặt thủ thuật, cải thiện triệu chứng tim mạch trên lâm
sàng và không có biến cố tim mạch bao gồm nhồi máu cơ tim, tai biến
mạch máu não, choáng tim và tử vong do mọi nguyên nhân
- Tiêu chuẩn đánh giá sự phục hồi của đoạn ST chênh lên:
Đoạn ST trở về bình thường: đoạn ST đỡ chênh lên ≥ 70% so
với trước.
Đoạn ST cải thiện một phần: đoạn ST đỡ chênh lên từ 30 - 70%
so với trước.
12
Đoạn ST không thay đổi: ST đỡ chênh lên < 30% so với trước.
- Tiêu chuẩn tái tưới máu tối ưu sau can thiệp: tái tưới máu được
gọi là tối ưu khi có đoạn ST trở về bình thường sau can thiệp và mức độ
tưới máu cơ tim TMP = 3.
- Huyết khối trong stent được định nghĩa theo tiêu chuẩn ARC
(Academic Research Consortium).
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học với sự trợ
giúp của phần mềm R3.4.0.
13
C ươ 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm
, cậ lâm
, tổ t ươ độ mạc v
,
v t ủ t uật ca t iệp mạc v
ở bệ
â NMCT cấp có t
chênh lê được PCI t ì đầu có kết ợp út uyết k i
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân lúc nhập viện
Bảng 3.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân lúc nhập viện
Đặc điểm
Chung
(n=92)
HHK thành
công (n=68)
Giới: Nam
Nữ
Tuổi
BMI, kg/m2
NMCT giờ [trung vị]
Đau ngực
Phân độ Killip III-IV
Tần số tim ≥ 100 lần/phút
Tần số tim < 60 lần/phút
HATT ≥ 140 mmHg
HATT < 90 mmHg
n (%)
67 (72,8)
25 (27,2)
60,5 ± 14,3
23,1 ± 3,5
3 (2 - 6)
90 (97,8)
12 (13,0)
12 (13,0)
21 (22,8)
30 (32,6)
10 (10,9)
n (%)
49 (72,1)
19 (27,9)
57,6 ± 13,9
23,2 ± 3,4
3 (2 – 5,3)
68 (100)
8 (11,8)
8 (11,8)
15 (22,1)
26 (38,2)
9 (13,2)
HHK không
thành công
(n=24)
n (%)
18 (75,0)
6 (25,0)
69,0 ± 12,2
23,0 ± 3,9
4 (2,8 – 7,5)
22 (91,7)
4 (16,7)
4 (16,7)
6 (25,0)
4 (16,7)
1 (4,2)
p
0,781
0,001
0,768
0,129w
0,066F
0,504F
0,504F
0,768
0,053
0,445F
Bảng 3.2. Tiền sử bệnh tim mạch của bệnh nhân lúc nhập viện
Đặc điểm
Đau thắt ngực
NMCT
TBMMN
PTCA
CABG
Chung
(n=92)
n (%)
6 (6,5)
5 (5,4)
5 (5,4)
4 (4,3)
2 (2,2)
HHK thành
công (n=68)
n (%)
3 (4,4)
3 (4,4)
5 (7,4)
2 (2,9)
2 (2,9)
HHK không thành
công (n=24)
n (%)
3 (12,5)
2 (8,3)
0 (0,0)
2 (8,3)
0 (0,0)
p
0,180F
0,603F
0,321F
0,278F
Bảng 3.3. Các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành của bệnh nhân
Đặc điểm
Hút thuốc lá
Tăng huyết áp
Tiểu đường
Rối loạn mỡ máu
Chung
(n=92)
n (%)
42 (45,7)
46 (50,0)
16 (17,4)
42 (47,2)
HHK thành
công (n=68)
n (%)
33 (48,5)
36 (52,9)
12 (17,6)
29 (43,3)
HHK không thành
công (n=24)
n (%)
9 (37,5)
10 (41,7)
4 (16,7)
13 (59,1)
p
0,351
0,342
1F
0,198
14
Bảng 3.4. Đặc điểm điện tâm đồ của bệnh nhân lúc nhập viện
Đặc điểm
Chung
(n=92)
n (%)
15 (16,5)
Bloc nhĩ thất
Vù
ồi máu mới
Thành sau
3 (3,3)
Thành dưới
41 (44,6)
Thành trước
48 (52,2)
Thất phải
0
ST ↑ (mm)
3,2 ± 1,3
HHK thành
công (n=68)
n (%)
11 (16,4)
HHK không
thành công (n=24)
n (%)
4 (16,7)
1F
2 (2,9)
28 (41,2)
38 (55,9)
0
3,3 ± 1,3
1 (4,2)
13 (54,2)
10 (41,7)
0
2,7 ± 1,0
0,402F
0,271
0,231
-0,044
p
Nhận xét: Nhìn chung các đặc điểm về lâm sàng và điện tâm đồ là
khá tương đồng giữa hai nhóm nghiên cứu.
Bảng 3.5. Đặc điểm mạch vành tổn thương
Đặc điểm
Chung (n=92)
n (%)
HHK không
thành công
(n=24)
n (%)
55 (80,9)
8 (11,8)
5 (7,4)
20 (83,3)
4 (16,7)
0 (0,0)
0,458F
0
36 (52,9)
5 (7,4)
27 (39,7)
0
9 (37,5)
1 (4,2)
14 (58,3)
-0,193
1F
0,114
43 (63,2)
20 (29,4)
5 (7,4)
11 (45,8)
8 (33,3)
5 (20,8)
0,137
0,720
0,120F
HHK thành
công (n=68)
n (%)
Hệ ĐMV
Cân bằng
75 (81,5)
Ưu thế phải
12 (13,0)
Ưu thế trái
5 (5,5)
Độ mạc t ủ p ạm
Thân chung
0
LAD
45 (48,9)
LCX
6 (6,5)
RCA
41 (44,6)
S
á tổ t ươ ≥ 70%
1 nhánh
54 (58,7)
2 nhánh
28 (30,4)
3 nhánh
10 (10,9)
p
Bảng 3.6. Chỉ số TIMI, TMP trước can thiệp
Đặc điểm
TIMI
0–1
2–3
TMP
0–1
2–3
Chung
(n=92)
n (%)
HHK thành
công (n=68)
n (%)
HHK không thành
công (n=24)
n (%)
60 (65,2)
32 (34,8)
45 (66,2)
23 (33,8)
15 (62,5)
9 (37,5)
0,745
83 (90,2)
9 (9,8)
61 (89,7)
7 (10,3)
22 (91,7)
2 (8,3)
1F
p
15
Bảng 3.7. Thời điểm can thiệp mạch vành và thời gian cửa-bóng
Đặc điểm
HHK không
HHK thành
thành công
công (n=68)
(n=24)
Chung
(n=92)
p
PCI trước 12 giờ
82 (89,1)
64 (94,1)
18 (75)
0,018
Thời gian cửa- bóng < 90 phút
45 (49,5)
35 (52,2)
10 (41,7)
0,374
Thời điểm PCI (giờ) *
5,0
5,0
6,5
0,216
Thời gian cửa bóng (phút)*
90
85
95
0,088
Bảng 3.8. Đặc điểm về hình thái và vị trí huyết khối
Chung
(n=92)
HHK thành
công (n=68)
HHK không
thành công
(n=24)
n (%)
n (%)
n (%)
1 (1,1)
1 (1,1)
6 (6,5)
10 (10,9)
74 (80,4)
0 (0,0)
0 (0,0)
5 (7,4)
8 (11,8)
55 (80,9)
1 (4,2)
1 (4,2)
1 (4,2)
2 (8,3)
19 (79,2)
Động mạch liên thất trước
Đoạn gần
Đoạn giữa
20 (43,5)
26 (56,5)
17 (45,9)
20 (54,1)
3 (33,3)
6 (66,7)
0,710F
Động mạch mũ
Đoạn gần
Đoạn xa
3 (50,0)
3 (50,0)
2 (40,0)
3 (60,0)
1 (100,0)
0 (0,0)
1F
Động mạch vành phải
Đoạn gần
Đoạn giữa
Đoạn xa
14 (35,0)
20 (50,0)
6 (15,0)
9 (34,6)
12 (46,2)
5 (19,2)
5 (35,7)
8 (57,1)
1 (7,1)
Số lần hút
1 lần
2 lần
3 lần
15 (16,5)
58 (63,7)
18 (19,8)
11 (16,2)
46 (67,6)
11 (16,2)
4 (17,4)
12 (52,2)
7 (30,4)
Đặc điểm
G1
G2
G3
G4
G5
p
0,238F
0,609F
0,305F
16
Bảng 3.9. Kết quả HHK
Đặc điểm
Tầ
Tỉ lệ %
(n=92)
HHK thành công
68
73,9
HHK không thành công
24
26,1
Hút không được huyết khối
13
14,1
Ống thông không qua được
10
10,9
Hút được nhưng dòng chảy không đổi
1
1,1
0
0,0
Lý do HHK không thành công
Biến chứng sau hút
Biểu đồ 3.1. Các yếu tố liên quan đến HHK thành công
Nhận xét: Chỉ có tuổi hơn 60 và thời điểm can thiệp mạch vành sau
12 giờ là có liên quan đến yếu tố thành công của HHK.
17
3.2. Đá
iá iệu quả, tính anh toàn và m i liên quan giữa các đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng với các biến c tim mạch chính trong
vòng 12 tháng của p ươ p áp ca t iệp động mạch vành qua da
t ì đầu có kết hợp HHK ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có st
chênh lên
Bảng 3.10. Chỉ số trung bình của TIMI, TMP và mức độ chênh lên
của đoạn ST trước và sau can thiệp
Đặc điểm
HHK thành công (n=68)
Trước
TIMI trung bình
0,9 ± 1,3
HHK không thành công
(n=24)
Trước
Sau
3,0 ± 0,2
1,1 ± 1,4
p < 0,001
TMP trung bình
0,3 ± 0,7
Sau
2,6 ± 0,9
p < 0,001
2,9 ± 0,3
0,2 ± 0,6
2,0 ± 0,8
p < 0,001
p < 0,001
59 (86,8)
6 (26,1)
ST trở về bình thường
p < 0,001
Bảng 3.11. Chỉ số TIMI=3, TMP=3 sau can thiệp ở hai nhóm
Đặc điểm
Chung
(n=92)
n (%)
HHK thành
công (n=68)
n (%)
HHK không
thành công (n=24)
n (%)
p
TIMI sau can thiệp = 3
83 (91,2)
65 (95,6)
18 (78,3)
0,023F
TMP sau can thiệp = 3
65 (71,4)
61 (89,7)
4 (17,4)
<0,001
Bảng 3.12. Thời gian nằm viện và biến chứng trong quá trình
điều trị tại bệnh viện
p
n (%)
HHK không
thành công
(n=24)
n (%)
5 (5,4)
2 (2,9)
3 (12,5)
0,109F
8 (8,7)
4 (4,3)
5,0
5 (7,4)
1 (1,5)
5,0
3 (12,5)
3 (12,5)
5,0 (3,8 – 9,3)
0,399F
0,048F
0,699w
Chung
(n=92)
HHK thành
công (n=68)
n (%)
Rối loạn nhịp
Viêm phổi
Suy thận
T ời ia ằm việ
Đặc điểm
Biế c ứ
- Xem thêm -