Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
+TÓM LƢỢC
Bước sang thế kỷ XXI, thế giới với xu hướng mở cửa và hội nhập, Việt Nam cũng
không nằm ngoài xu hướng đó. Thị trường thế giới đang mở ra nhiều triển vọng lớn,
cùng với chính sách mở cửa của nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng nông
sản phát triển và đủ khả năng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Kinh nghiệm của các
nước đi trước cộng với lợi thế của mình,Việt Nam đã chọn xuất khẩu nông sản là một
trong những ngành sản xuất mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Xét
tương quan trong toàn ngành nông nghiệp, chế biến nông sản chiếm một vị trí quan
trọng về tổng sản lượng, nộp ngân sách nhà nước. Bên cạnh những thuận lợi cũng như
những thời cơ nói trên, chế biến nông sản cũng gặp nhiều thách thức, khó khăn, các
đơn vị kinh doanh chế biến nông sản luôn luôn mất ổn định và trải qua những thăng
trầm diễn biến của thị trường.Thị trường trong nước đang dần bị chiếm lĩnh bởi các
sản phẩm của các nước như Trung Quốc, Mỹ, Thái Lan, Singapor… Công ty trách
nhiệm hữu hạn Minh Hiền cũng trải qua những thách thức đó.
Chính vì vậy doanh nghiệp cần có nhận thức đúng đắn về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh bởi đây là yếu tố then chốt giúp cho doanh nghiệp
phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh đầy biến động .Với mức độ cần thiết
của việc nâng cao khả năng cạnh tranh, xu thế phát triển của ngành nông sản và điều
kiện tiếp cận tình hình thực tế tại công ty. Tôi lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp như
sau :
“ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn
Minh Hiền”.
Dựa trên cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đặc thù
của ngành sản xuất nông sản, luận văn xây dựng các yếu tố tạo lập năng lực cạnh tranh
cho sản phẩm nông sản của công ty TNHH Minh Hiền như sau :
Năng lực cạnh tranh phi marketing gồm: Năng suất lao động, công nghệ sản xuất, tài
sản nguồn vốn, kỹ năng quản trị và lãnh đạo, hiệu suất R&D
Năng lực cạnh tranh marketing gồm: Năng lực cạnh tranh về sản phẩm, về giá bán,
về mạng lưới phân phối, công cụ xúc tiến thương mại, hệ thống thông tin marketing,
thị phần sản phẩm trên thị trường.
Nguyễn Thị Lan
1
HQ1A-K5
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Trên cơ sở đó luận văn đánh giá thực trang năng lực cạnh tranh của công ty trong
tương quan so sánh với hai đối thủ chính là
-
Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang.
-
Công ty cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
Từ đó rút ra kết luận về thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường hiện
nay :
Những thành tựu đạt được
Những hạn chế còn tồn tại trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Nguyên nhân của những hạn chế
Dựa trên những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về nâng cao năng lực cạnh
tranh nêu trên luận văn đề xuất hai nhóm giải pháp chính nhằm giải quyết những hạn
chế :
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh marketing
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh phi marketing
Mặc dù đã hết sức cố gắng,tuy nhiên do hạn chế về thời gian ,kinh nghiệm và
nhận thức của mình nên bài luận văn “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Hiền” khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi
rất mong nhận được lời góp ý của các thầy cô để bài luận văn của tôi được hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Thị Lan
2
HQ1A-K5
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp với đề tài“ Giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Hiền” tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ. Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
thầy giáo hướng dẫn, PGS.TS Nguyễn Hoàng Long. Người đã tận tình giúp đỡ và
truyền đạt các kiến thức quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Quản trị doanh nghiệp,Trường đại
học Thương Mại đã cung cấp cho tôi các kiến thức bổ ích cũng như kiến thức thực tế
để tôi có thể tiếp cận các vấn đề trong đề tài của mình.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng các cán bộ công nhân tại công
ty đã tạo điều kiện cho tôi thực tập. Đồng thời trong quá trình thực tập cũng cung cấp
các thông tin và kiến thức thực tế để tôi có thể hoàn thành bài luận văn tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nam, ngày 11tháng 06 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan
Nguyễn Thị Lan
3
HQ1A-K5
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.
Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
1.2.
Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài
1.3.
Các mục tiêu nghiên cứu
1.4.
Phạm vi nghiên cứu
1.5.
Kết cấu luận văn tốt nghiệp
CHƢƠNG II : MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1.
Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
2.1.3. Vai trò của cạnh tranh
2.1.4. Phân loại cạnh tranh
Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp :
2.2
2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.4.
Phân định nội dung vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
2.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.4.2. Các yếu tố cấu thành và phương pháp xác định năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
a.
Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
b.
Phương pháp xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Lan
4
HQ1A-K5
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.4.4. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a.
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh phi marketing của doanh nghiệp
b.
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh marketing của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Lan
5
HQ1A-K5
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
CHƢƠNG III : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH MINH HIỀN
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của công ty
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
b.
Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.2.
Đánh giá tổng quan tình hình ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến
năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Minh Hiền .
3.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Minh Hiền
a.
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Minh Hiền
b.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
c.
Cơ cấu tổ chức của công ty
3.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Minh Hiền trên thị trường trong nước
3.3.
Kết quả điều tra và đánh giá của các chuyên gia về thực trạng năng lực
cạnh tranh của công ty TNHH Minh Hiền
3.3.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh phi marketing
3.3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh phi marketing
3.3.3. Bảng đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Minh Hiền
3.4. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp
CHƢƠNG 4 : CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MINH HIỀN
4.1.
Các kết luận và phát hiện qua quá trình nghiên cứu
4.1.1. Những thành tựu đã đạt được
4.1.2. Những hạn chế còn tồn tại trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Minh Hiền
4.1.3. Các nguyên nhân của các hạn chế còn tồn tại trong quá trình nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty TNHH Minh Hiền
Nguyễn Thị Lan
6
HQ1A-K5
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
a.
Nguyên nhân chủ quan:
b.
Nguyên nhân khách quan
4.2.
Dự báo triển vọng và quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Minh Hiền .
4.2.1. Dự báo triển vọng phát triển của ngành chế biến nông sản
4.2.2. Dự báo triển vọng phát triển của công ty
4.2.3. Quan điểm giải quyết vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
4.3.
Các đề xuất, kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Minh Hiền
4.3.1.
Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh phi marketing
4.3.2.
Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh marketing
4.3.3.
Bảng kỳ vọng năng lực cạnh tranh tổng hợp của công ty TNHH Minh Hiền tại
thị trường trong nước
4.3.4.
Một số kiến nghị đối với Nhà nước
KẾT LUẬN
Nguyễn Thị Lan
7
HQ1A-K5
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 : Mô hình hệ tham số xác định năng lực cạnh tranh tổng hợp của doanh
nghiệp kinh doanh
Sơ đồ 3.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Minh Hiền
Bảng 3.2 : Tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Minh Hiền qua 3 năm 2008 - 2010
Bảng 3.3 : Tình hình sử dụng lao động ở công ty trong 3 năm
Sơ đồ 3.4 : Sơ đồ sản xuất sản phẩm dưa chuột dầm dấm
Bảng 3.5 : So sánh giá một số mặt hàng công ty TNHH Minh Hiền năm 2010.
Bảng 3.6 : Tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Minh Hiền
Bảng 3.7 : Tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hình 3.8 : Biểu đồ thể hiện doanh thu của Công ty từ năm 2008-2010.
Nguyễn Thị Lan
8
HQ1A-K5
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1
Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài :
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, đặc biệt sau khi nước ta gia nhập WTO
,vấn đề cạnh tranh đã trở nên cấp thiết đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam.
Doanh nghiệp nước ta không chỉ phải cạnh tranh trên thị trường quốc tế mà thị trường
trong nước cũng đang bị đe dọa bởi các doanh nghiệp nước ngoài .
Trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, trong bất cứ ngành nào cũng phải
chịu sức cạnh tranh gay gắt từ các công ty sản xuất và cung cấp các sản phẩm có cùng
chức năng, công dụng và kiểu dáng. Do đó các doanh nghiệp luôn tìm kiếm các lợi thế
so sánh, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với đối thủ cạnh tranh, để có thể
tồn tại trên thị trường . Cùng với xu thế chung của các doanh nghiệp công ty TNHH
Minh Hiền đã có những cải thiện nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.
Thị trường mở ra nhiều cơ hội cũng như những thách thức, vì vậy đòi hỏi Ban lãnh đạo
công ty phải có những đánh giá chính xác và khách quan hơn nữa trong các hoạt động
nói chung và trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng.
Trên cơ sở đó đưa ra những chiến lược và giải pháp đúng đắn giúp doanh nghiệp vượt
qua khó khăn và nắm bắt được nhiều cơ hội.
Thông qua nghiên cứu tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
các vấn đề còn tồn tại cần giải quyết dưới hình thức phát phiếu điều tra thì 100% đối
tượng được điều tra đều cho rằng vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty là
rất cần thiết. Trên cơ sở đó tôi quyết định lựa chọn đề tài làm luận văn tốt nghiệp “
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn Minh
Hiền”
1.2
Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài :
Với đề tài này về mặt lý luận, em sẽ tập trung nghiên cứu những nội dung sau :
Lý thuyết căn bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
Các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của công ty gồm :
-
Nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh phi marketing: Năng lực tài chính, năng lực
sản xuất và tác nghiệp, năng lực quản trị và lãnh đạo, chất lượng nguồn nhân lực,
năng lực R&D.
Nguyễn Thị Lan
9
HQ1A-K5
Trường Đại Học Thương Mại
-
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh marketing: chính sách sản phẩm, chính sách
giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến, thị phần của sản phẩm trên thị
trường.
Về mặt thực tế, luận văn đi sâu vào nghiên cứu, phân tích thực trạng năng lực cạnh
tranh cho các sản phẩm hiện nay của công ty thông qua các nhân tố tạo lập năng lực
cạnh tranh marketing và phi marketing. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của công ty.
1.3
Các mục tiêu nghiên cứu :
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản năng lực cạnh tranh, các yếu tố cấu
thành năng lực cạnh tranh
Từ đó tiếp cận và đánh giá một cách khách quan, khoa học và hệ thống năng lực
cạnh tranh của công ty TNHH Minh Hiền để thấy được ưu nhược điểm đồng thời
phát hiện nguyên nhân của vấn đề cần giải quyết.
Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty TNHH Minh Hiền
1.4
Phạm vi nghiên cứu :
Nhận thức được việc đi sâu vào tìm hiểu và đánh giá vấn đề một cách bao quát và toàn
diện về năng lực cạnh tranh là một việc hết sức phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề,
nhiều khía cạnh và nhất là nhiều cấp độ tổ chức quản trị.Bên cạnh đó do giới hạn về
mặt thời gian ,kiến thức còn nhiều hạn chế nên để đề tài nghiên cứu có kết quả tốt nhất
em xin giới hạn vấn đề nghiên cứu như sau :
Phạm vi thời gian nghiên cứu : Do điều kiện thời gian có hạn nên các số liệu sử
dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài chỉ hạn chế trong khoảng thời gian từ năm
2008 – 2010.
Phạm vi không gian nghiên cứu : Đề tài phân tích, nghiên cứu, đánh giá năng lực
cạnh tranh mặt hàng nông sản của công ty TNHH Minh Hiền tại thị trường trong
nước.
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực
cạnh tranh phi marketing và năng lực cạnh tranh marketing đồng thời đề xuất một
số giải pháp cho thực trạng đó. Cụ thể như sau :
-
Năng lực cạnh tranh phi marketing : Em đi sâu nghiên cứu về năng lực tài chính,
Nguyễn Thị Lan
10
HQ1A-K5
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
năng lực sản xuất và tác nghiệp, năng lực quản trị và lãnh đạo, chất lượng nguồn
nhân lực, năng lực R&D.
-
Nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh marketing : chủ yếu nghiên cứu về chính
sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến, thị phần
của sản phẩm trên thị trường .
1.5
Kết cấu luận văn tốt nghiệp :
Ngoài các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ,
danh mục từ viết tắt kết cấu luận văn gồm có 4 chương như sau :
Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu đề tài “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Hiền”
Chương 2 : Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp .
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng năng lực
cạnh tranh của công ty TNHH Minh Hiền .
Chương 4 : Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Minh Hiền.
Nguyễn Thị Lan
11
HQ1A-K5
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
CHƢƠNG II
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1.
Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.5.
Khái niệm về cạnh tranh
Trong kinh tế, cạnh tranh là sự đấu tranh để giành lấy thị trường tiêu thụ sản phẩm
bằng các phương pháp và biện pháp khác nhau như : kỹ thuật, kinh tế, chính trị, tâm lý
xã hội …
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có nhiều
cách hiểu khác nhau.Theo K.Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng
hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch.
- Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các
điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
- Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế học
(xuất bản lần thứ 12) cho. Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này cho
cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition).
- Tác giả Nguyễn Văn Khôn trong từ điển Hán việt giải thích: "Cạnh tranh là ganh đua
hơn thua"
- Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra các điểm
hội tụ chung sau : Cạnh tranh được hiểu là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế
ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật và thủ đoạn để đạt được mục tiêu
kinh tế của mìn, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng
như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Kết quả của cạnh tranh là loại bỏ
những đơn vị làm ăn kém hiệu quả và sự lớn mạnh của các công ty làm ăn hiệu quả.
2.1.6. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế
Nguyễn Thị Lan
12
HQ1A-K5
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững .
2.1.7. Vai trò của cạnh tranh :
Cạnh tranh không chỉ có vai trò đối với từng doanh nghiệp mà nó còn có vai trò đối
với người tiêu dùng nói riêng và với nền kinh tế quốc dân nói chung.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển bình đẳng của
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường. Đồng thời cạnh
tranh cũng thúc đẩy sự đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội, làm nảy sinh nhu cầu mới, thúc đẩy sự phát triển sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, tạo sự phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc hơn. Cạnh tranh là cái nôi
nuôi dưỡng và đào tạo ra những nhà kinh doanh giỏi, chân chính, năng động.
Đối với doanh nghiệp: Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và
phất triển của doanh nghiệp là động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Cạnh tranh
như con dao 2 lưỡi nó có thể làm cho doanh nghiệp thành công làm ăn có hiệu quả,
ngược lại nó có thể làm cho doanh nghiệp làm ăn sa sút có thể dẫn tới phá sản. Do đó
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm mọi biện pháp để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, cạnh tranh để giành thị phần, tăng lợi nhuận bằng cách
tối ưu hóa các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh, nhanh chóng tiếp cận với cơ
hội kinh doanh mới.
Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh giúp đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng,
giúp họ có cơ hội nhận được những sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng với chất
lượng tốt và giá cả phù hợp với khả năng của họ.
Tuy nhiên, bên cạnh vai trò to lớn đó của cạnh tranh thì còn tồn tại những mặt tiêu
cực của nó như tạo nên sự phân cách giàu nghèo, nếu cạnh tranh không lành mạnh dẫn
đến thiệt hại cho người sản xuất và cả người tiêu dùng, phát sinh hàng giả làm rối loạn
thị trường gây ô nhiễm môi trường.
2.1.8. Phân loại cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành các nhóm sau :
Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá của mình
với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được
Nguyễn Thị Lan
13
HQ1A-K5
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan
hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt,
giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao để mua được
hàng hoá mà họ cần.
Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật
khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua.
Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép
sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
Cạnh tranh trong nội bộ ngành : Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của cuộc
cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
Cạnh tranh giữa các ngành : Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các
ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự
phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ suất lợi
nhuận bình quân.
Căn cứ vào tính chất cạnh tranh
Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trường
trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm
bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức là không khác nhau về quy cách,
phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải
tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với
các đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh không hoàn hảo : Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có các
sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩn đều mang hình ảnh hay uy tín khác
nhau cho nên để giành đựơc ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công
cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại
hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
Cạnh tranh độc quyền : Trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán một sản
phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do
Nguyễn Thị Lan
14
HQ1A-K5
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu
Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp :
2.2.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Dưới đây là một số khái niệm về năng lực cạnh
tranh :
Năng lực cạnh tranh sản phẩm là khả năng tiêu thụ sản phẩm đó nhanh trong khi có
nhiều người bán sản phẩm trong cùng thị trường. Hay nói một cách khác, NLCT
của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó; NLCT của sản phẩm phụ
thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người
bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán, v.v...
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo được lợi thế
cạnh tranh, tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh để chiếm lĩnh
thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và bền vững.
Năng lực cạnh tranh quốc gia là năng suất của mỗi nước được phản ánh thông qua
sản phẩm của họ tiêu thụ trên thị trường thế giới.
2.3.
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Vấn đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp” là vấn đề được các doanh
nghiệp quan tâm vì vậy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về đề tài này. Cụ thể trong
những năm qua tại Đại học Thương Mại đã có các luận văn nghiên cứu về vấn đề này
Luận văn : “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty May 10 trên thị
trường Mỹ ”.
Sinh viên : Đoàn Trung Thành
Lớp : K39 E1
Luận văn tập trung vào phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty May 10
trên thị trường Mỹ, từ đó đưa ra nhận định và giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn
thiện công tác nâng cao năng lực cạnh tranh, hoàn thiện hệ thống mục tiêu của Công
ty May 10 trên thị trường Mỹ.
Luận văn : “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần cơ khí
Hồng Nam”
Sinh viên : Nguyễn Thị Trinh
Nguyễn Thị Lan
Lớp: K4HQ1B
15
HQ1A-K5
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Luận văn đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần cơ khí Hồng
Nam trên thị trường, qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty.
Nhìn chung những luận văn nghiên cứu tương tự như đề tài : “Nâng cao năng lực cạnh
tranh” trong những năm trước cũng đã đánh giá và đưa ra những phương pháp giải
quyết tốt cho vấn đề nghiên cứu ở thời điểm hiện tại. Đây không phải là một đề tài mới
nhưng với việc đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng năng lực cạnh tranh sản
phẩm nông sản cá biệt, em tin rằng đề tài của em sẽ đảm bảo tính khoa học, thực tiễn
và hỗ trợ đắc lực vào chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Minh Hiền trong tình
hình mới.
2.4.
Phân định nội dung vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
2.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Môi trường vĩ mô
Tự nhiên : Tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản
thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm,
thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch…
Kinh tế : Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế,
sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối đoái...tất cả các yếu tố này
đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Những biến động
của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp.
Kỹ thuật - Công nghệ : Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp.
Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới,
vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng...Khi
công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công
nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ
tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
Văn hóa - Xã hội : Ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận
Nguyễn Thị Lan
16
HQ1A-K5
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn
hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh
doanh .
Chính trị - Pháp luật : Gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng
chính trị...các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.
Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của
các nhà đầu tư.Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh
doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ
quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lí trong quản trị doanh nghiệp, cần phải
phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.
Môi trường nghành :
Đối thủ cạnh tranh hiện tại hiện tại và tiềm ẩn : Đây là nhân tố đầu tiên trong số 5
lực lượng của mô hình M.Porter .Nếu các đối thủ cạnh tranh càng yếu ,doanh nghiệp
có nhiều cơ hội để tăng giá bán và kiếm lợi nhuận hơn và ngược lại. Cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất thường bao gồm các nội dung chủ yếu
gồm cơ cấu cạnh tranh nghành, thực trạng cầu của ngành và các hàng rào lối ra.
Ngoài các đối thủ cạnh tranh hiện tại doanh nghiệp còn phải đối mặt với các doanh
nghiệp cạnh tranh tiềm ẩn. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại
chưa cạnh tranh trong cùng một nghành sản xuất nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ
lựa chọn và quyết định gia nhập nghành. Các doanh nghiệp hiện tại cố gắng ngăn cản
các đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập nghành vì càng nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động
thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn.
Nhà cung ứng : Những nhà cung ứng là một áp lực đe dọa lớn khi họ có khả năng
tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng của các sản phẩm mà họ cung cấp .Qua đó
làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp .Tuy nhiên đối với hầu hết các
doanh nghiệp chế biến nông sản đều lực chọn phương thức có nhiều nhà cung ứng để
giảm rủi ro trong quá trình kinh doanh.
Khách hàng : Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua .Người mua
có thể được xem như là một sự đe dọa cạnh tranh buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc có
nhu cầu chất lượng cao hoặc dịch vụ tốt hơn. Ngược lại khi người mua yếu sẽ mang
đến cho doanh nghiệp một cơ hội để tăng giá kiếm được lợi nhuận nhiều hơn.người
Nguyễn Thị Lan
17
HQ1A-K5
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
mua thường bao gồm : người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối và các nhà mua
công nghiệp. Đối với các doanh nghiệp chế biến nông sản thì khách hàng không chỉ
trong nước mà còn cả nước ngoài.
Sản phẩm thay thế : Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu
cầu của người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có các ưu thế hơn sản phẩm
bị thay thế ở các đặc trưng riêng biệt. Đe dọa này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự
phân tích, theo dõi thường xuyên những tiến bộ kỹ thuật, công nghệ .
2.4.4. Các yếu tố cấu thành và phƣơng pháp xác định năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính là các nhân tố bên
trong của doanh nghiệp đó.
a. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm
Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh phi marketing của doanh nghiệp
Năng lực tài chính : Năng lực tài chính của doanh nghiệp được biểu hiện dưới dạng
nguồn vốn kinh doanh.Nguồn vốn này được doanh nghiệp huy động từ các nguồn như
: Vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng trên thị trường ,vốn
góp do liên doanh liên kết,vốn do phát hành cổ phiếu và trái phiếu.
Vốn có vai trò quan trọng trong suốt quá trình doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bởi có vốn doanh nghiệp mới có điều kiện đầu tư vào khoa học kỹ thuật ,vào
các hoạt động triển khai ,hoạt động xúc tiến thương mại …Một doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh cao là một doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào ,luôn đảm bảo huy
động vốn trong những điều kiện cần thiết,có nguồn vốn huy động hợp lý ,có kế hoạch
sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải hạch toán các chi phí rõ rang để
đạt được hiệu quả chính xác.
Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực của doanh nghiệp là một nguồn lực rất quan trọng
vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo cho mọi tổ chức.Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở
trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên,
trình độ tư tưởng văn hóa của mọi thành viên trong doanh nghiệp.Trình độ nguồn nhân
Nguyễn Thị Lan
18
HQ1A-K5
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kỹ
thuật của sản phẩm, mẫu mã, chất lượng…và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ
ngày càng tăng,doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí vững chắc của mình trên thị trường.
Nguồn lực về kỹ thuật công nghệ : Đây là yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Công nghệ là phương pháp, là bí mật,
là công thức tạo ra sản phẩm. Để có năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang
bị bằng công nghệ hiện đại. Công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất
lao động, tiết kiệm thời gian,chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh .
Trình độ quản trị và lãnh đạo: Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề
kinh doanh nhất định đều mong muốn có một bộ máy tổ chức phù hợp công tác quản
lý có phương pháp và có hiệu quả, có thể huy động vốn và sử dụng mọi nguồn lực,
một nền văn hóa tốt được hình thành trong suốt quá trình doanh nghiệp tồn tại và phát
triển. Khi doanh nghiệp có bộ máy tổ chức gọn nhẹ, phân công phân cấp rõ ràng,linh
hoạt trước những biến đổi của môi trường kinh doanh thì hiệu quả công tác quản lý
cao, thông tin giữa các các cấp trở nên thông suốt, hoạt động kinh doanh luôn bám sát
thị trường, tập khách hàng.
Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm : Bao gồm việc triển khai các sản phẩm
mới,quá trình mới về nghiên cứu và tổ chức triển khai, ngân quỹ dành cho nghiên cứu
và phát triển sản phẩm mới và vị thế của bộ phận trong doanh nghiệp R&D hữu hiệu
cho phép doanh nghiệp có được sức mạnh trong đổi mới công nghệ ,có ưu thế nổi trội
trong việc giới thiệu sản phẩm mới thành công, cải tiến và cập nhật liên tục các sản
phẩm hiện hữu. Ngược lại một doanh nghiệp có thể bị tụt hậu năng lực cạnh tranh
trong ngành bởi yếu kém trong R& D.
Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh marketing của doanh nghiệp
Chính sách sản phẩm: Để có thể duy trì bạn hàng và các đối tác thì doanh nghiệp
buộc phải xây dựng cho mình một chính sách sản phẩm đúng đắn phù hợp với các điều
kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nội dung chính sách sản phẩm phải bao
quát được các mặt sau: chủng loại sản phẩm, nhãn hiệu, bao gói, chất lượng, việc thực
hiện và nâng cao các đặc tính sử dụng của sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường.
Chính sách giá: Giá bán sản phẩm là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh vì vậy
doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều chiến lược cạnh tranh về gía như : cạnh tranh với
Nguyễn Thị Lan
19
HQ1A-K5
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
mức giá thấp,cạnh tranh ngang giá, cạnh tranh với mức giá cao.Tuy nhiên công ty phải
căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu thị trường, mục
tiêu công ty…
Chính sách phân phối : Mạng lưới phân phối sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng tiêu thụ sản phẩm. Mạng lưới phân phối hợp lý giúp hàng hóa được cung ứng đến
khách hàng nhanh nhất và doanh ngiệp kiểm soát được sức mua trên từng địa bàn
,giảm chi phí vận chuyển, làm giảm giá bán. Trong hoạt động phân phối cần chú ý đến
những yêu cầu như giao hàng đúng thời hạn, đúng địa điểm, đúng người nhận, đảm
bảo số lượng, chất lượng hàng hóa.
Chính sách xúc tiến : Các hình thức xúc tiến rất đa dạng và phong phú với nhiều
hình thức như: quảng cáo , khuyến mại, bán hàng cá nhân, hoạt động PR,…Tùy từng
giai đoạn của chu kỳ sống mà doanh nghiệp chọn lựa các phương tiện xúc tiến và
cường độ sử dụng khác nhau.
Thị phần sản phẩm trên thị trường : Khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, chỉ tiêu thể hiện rõ ràng là thị phần của sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trường. Sản phẩm của công ty nào chiếm được thị phần lớn sẽ có lợi thế thống trị, từ
đó sẽ tạo ra uy tín và tiếng nói trên thị trường .
b. Phương pháp xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Tích hợp các tác nhân trên chính là xác định tổng nội lực của doanh nghiệp trên
những thị trường mục tiêu xác định, từ đó vận dụng phương pháp chuẩn đối sánh với
kỹ thuật thang 4 điểm (trong đó:4-tốt,3-khá,2-trung bình ,1-yếu) để lập bảng câu hỏi
đánh giá các tham số quan trọng nhất, xác định và cho điểm trình độ và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Lan
20
HQ1A-K5
- Xem thêm -