Luận văn
Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty cổ phần
thương mại dịch vụ Tân Yên – tỉnh
Bắc Giang
Lời mở đầu
Lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người, sử
dụng các tư liệu nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động để tạo ra của
cải vật chất nhằm phục vụ cho lợi ích cũng như nhu cầu thiết yếu của con
người, nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất kinh
doanh và là yếu tố mang tính chất quyết định nhất. Đồng thời nó cũng là nhân
tố quan trọng trong sự phát triển của Đất nước.
Khi Đất nước bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cái mà
người lao động luôn đặt lên hàng đầu là tiền lương - đó là khoản thu nhập
chính của người lao động, nó được tính vào chi phí trong giá thành sản phẩm.
Vì vậy để đạt được độ chính xác trong cơ chế quản lý đòi hỏi kế toán tiền
lương phải đạt được tính chính xác và phải phù hợp với chính sách chế độ,
giúp cho cán bộ nhân viên và người lao động ổn định cuộc sống, quan tâm
đến công việc, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Để bù đắp lại sức lao động mà họ bỏ ra, khuyến khích, động viên họ
hăng say làm việc thì họ sẽ nhận được khoản thù lao tương xứng với sức lao
động đó. Với tinh thần trên thì trong những năm gần đây, nước ta đang cố
gắng hoàn thiện cơ cấu quản lý cũng như những chế độ tính, trả lương mới
trong các đơn vị SXKD sao cho phù hợp với xu thế mới với Bộ tài chính,
đồng thời hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt các thể chế, chế độ đó sao cho
phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Hơn nữa cũng tạo sự công
bằng trong việc chi trả lương và các khoản trích theo lương cho người lao
động và động viên tinh thần làm việc của các cán bộ CNV trong đơn vị, góp
phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế, đưa Đất nước trên con đường công
nghiệp hoá, hiện đại hoá được khẳng định từng bước rõ rệt hơn.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH,
BHYT, KPCĐ. Đây là quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến
từng thành viên tham gia, được hình thành từ nguồn đóng góp của người sử
dụng lao động và người lao động.
Có thể nói tiền lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề rất
thiết thực đối với người lao động. Hơn nữa, nó cũng là vấn đề mà được nhiều
quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương trong đơn vị SXKD. Trong thời gian qua được về
thực tập tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ Tân Yên – Tỉnh Bắc Giang,
được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Phạm Thị Thu Thủy và ban lãnh đạo
của đơn vị, cùng các bác, các cô trong phòng Kế toán. Xuất phát từ ý nghĩa và
lý luận thực tiễn của chuyên đề nên em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ Tân Yên –
tỉnh Bắc Giang” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở đầu và kết
luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong đơn vị SXKD.
Chương II: Thực tế công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương ở công ty cổ phần thương mại dịch vụ Tân Yên – tỉnh Bắc Giang.
Chương III: Phương hướng nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác Kế
toán tiên lương và các khoản trích theo lương tại ty cổ phần thương mại
dịch vụ Tân Yên – tỉnh Bắc Giang.
Chương I
Lý luận chung về công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong đơn vị SảN XUấT KINH DOANH.
I. Lao động, tiền lương và vai trò của tiền lương trong hoạt động của đơn
Vị sản xuất kinh doanh
1. Lao động, tiền lương trong hoạt động của đơn vị sản xuất kinh doanh
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của đơn vị. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình làm việc cũng như
nhu cầu cuộc sống của người lao động trước hết cần đảm bảo sức lao động.
Nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù
lao lao động. Sự kết nối của quá trình đó chính là lương. Vì tiền lương là biểu
hiện bằng tiền của một bộ phận sản xuất xã hội mà người lao động được sử
dụng để bù đắp hao phí lao động cua mình trong quá trình sản xuất kinh
doanh ( quá trình tái sản xuất sức lao động ) . Tiền lương là nguồn thu nhập
chủ yếu của người lao động, ngoài ra họ còn được hưởng trợ cấp BHXH trong
thời gian nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, …
2. Vai trò của tiền lương
Tiền lương là mộ phạm trù kinh tế gắn bó với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá.
Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tiền
lương là một yếu tố của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành
của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng xuất lao động và có tác
dụng khuyến khích nười lao động phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu
quả công tác. Mặt khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất
lao động trong đơn vị.
Quỹ tiền lương là tổng số tiền lương mà đơn vị phải trả cho toàn bộ lao
động mà đơn vị đang sử dụng.
+ Về mặt hạch toán quỹ tiền lương của đơn vị bao gồm các phần sau:
- Lương chính: Là tiền lương phải trả cho người lao động theo ngành
nghề đã được đào tạo và công việc chính đang thực hiện. Lương chính được
thể hiện theo thang, bậc lương của Nhà nước.
- Lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động theo các công việc
điều động khác ngoài nhiệm vụ chính.
- Các khoản phụ cáp lương: Bao gồm phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp nghề nghiệp, phụ cấp khu vực, hoặc thâm niên công tác, …
II. Các hình thức trả lương và ý nghĩa của chúng:
- Việc tính và trả lương cho cán bộ CNV trong đơn vị có thể thực hiện
theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của đơn vị, tính
chất công việc và trình độ quản lý của đơn vị với mục đích là nhằm quán triệt
nguyên tắc phân phối theo lao động với nhiều hình thức tính lương. Như vậy
thì việc đơn vị lựa chọn hình thức nào cho phù hợp điều đó sẽ là đòn bẩy kinh
tế, khuyến khích người lao động hăng hái làm việc hơn, hơn nữa họ sẽ chấp
hành tốt những nội quy, quy chế trong lao động, đảm bảo ngày công, giờ làm
và năng suất lao động.
Trên thực tế hiện nay, thường áp dụng các chế độ tiền lương theo thời
gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán.
1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương áp dụng cho
những lao động làm công tác văn phòng như: hành chính quản trị, tổ chức lao
động, thống kê, Tài vụ – Kế toán. Hình thức trả lương này căn cứ vào thời
gian làm việc thực tế theo ngành nghề, trình độ thành thạo nghiệp vụ, trình độ
chuyên môn của người lao động.
Tính lương theo thời gian không phải ai cũng giống ai, có thể dựa vào
tính chất công việc, lao động khác nhau mà mỗi ngành cụ thể đều có ngạch
lương khác nhau. Trong mỗi ngạch lương đó lại tuỳ theo chức vụ hay trình độ
thành thao nghiệp vụ kế toán mà hình thành lên nhiều bậc lương. Vì vậy,
trong mỗi bậc lương đều có một mức lương nhất định.
a. Tiền lương tháng
Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Hình thức trả lương tháng thường được áp dụng để trả cho cán bộ công nhân
viên chức làm công tác hành chính, quản lý hay các nhân viên thuộc ngành
hoạt động không mang tính chất sản xuất kinh doanh,
Mức lương tháng có thể được tính như sau:
Lương tháng = Hệ số cấp bậc x Mức lương tối thiểu x Phụ cấp lương (nếu có)
b. Tiền lương tuần
Là tiền lương trả cho một tuần làm việc, đươc xác định trên cơ sở sau:
Mức lương tháng x 12 tháng
Mức lương tuần =
52 tuần
c. Tiền lương giờ
Là tiền lương trả cho một giờ làm việc của người lao động và được xác
định như sau:
Lương ngày
Mức lương giờ =
Số giờ làm việc
* Kết luận:
- Tiền lương theo thời gian các đơn vị thường áp dụng cho những công
việc chưa xây dựng được định mức lao động hay chưa có đơn giá tiền lương.
Mặt khác, hình thức tính lương này đơn giản, dễ làm bời vì chỉ cần căn cứ vào
thời gian thực tế làm việc của người lao động là ta có thể tính được lương. Vì
bản chất của hình thức này như vậy nên nó có nhiều hạn chế. Những hạn chế
nổi bật như là: Không kích thích được lao động hăng hái làm việc. Vì vậy
chất lượng công việc cũng không đảm bảo, người lao động sẽ không chú ý
đến công việc mình làm nên sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động trong đơn
vị. Để khắc phục được phần nào những hạn chế đó thì hiện nay một số đơn vị
trả lương theo thời gian kết hợp với chế độ tiền thưởng và tiền lương theo thời
gian giản đơn để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
+ Tiền lương theo thời gian giản đơn:
Là tiền lương trả cho người lao động, căn cứ vào thời gian và đơn giá
để tính lương phải trả cho ngừi lao động.
+ Tiền lương theo thời gian có thưởng:
Căn cứ vào chất lượng công việc của công nhân đã hoàn thành, đơn vị
trả thêm một khoản tiền thưởng ngoài lương ngày và lương tháng. Thưởng do
người lao động nâng cao được tay nghề cũng như chất lượng công việc. Trả
lương như vậy để động viên các công nhân viên chức cải tiến công tác làm
việc hay nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo toàn máy móc thiết bị, tiết kiệm
vật tư nhằm nâng cao năng suất cho đơn vị.
2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
- Theo hình thức này thì thù lao cho người lao động được tính theo số
lượng và chất lượng sản phẩm mà họ làm ra. Hình thức này phù hợp với
nguyên tắc phân phối lao động, nó là động lực cho người lao động nâng cao
năng suất, góp phần tạo một thị trường hàng hoá, sản phẩm đao phương hoá,
tạo cho xã hội sự phân phối sản phẩm hợp lý hơn, tuy nhiên trả lương theo
sản phẩm có thể được tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
a. Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
- Hình thức trả lương này được áp dụng phổ biến, trả lương theo hình
thức này không kể là người công nhân hoàn hành vượt mức bao nhiêu mà cứ
lấy số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành đúng quy định nhân với đơn giá cố
định. Việc trả lương theo hình thức này không bị chịu sự hạn chế bên ngoài
nào cả và có thể được khái quát qua công thức sau:
Tiền lương phải
trả công nhân viên
=
Số lượng sản phẩm
Đơn giá tiền lương
đã hoàn thành
một sản phẩm
x
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng
Theo hình thức này ngoài phần lương chính tính theo sản phẩm trực
tiếp không hạn chế, đơn vị còn căn cứ vào chất lượng hoàn thành và số vượt
định mức để trả thêm cho công nhân viên một số tiền thưởng.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này ngoài phần lương tính theo sản phẩm trực tiếp
không hạn chế còn căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản lượng hay
khối lượng công tác mà tính thêm một số tiền thưởng theo tỷ lệ luỹ tiến toàn
bộ hay từng phần. Nếu như tỷ lệ hoàn thành định mức càng cao thì đơn giá
luỹ tiến càng lớn.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Hình thức này được áp dụng để trả cho những lao động gián tiếp ở các
bộ phận sản xuất như:
- Những lao động làm nhiệm vụ tiếp liệu vận chuyển thành phẩm, bảo
dưỡng máy móc thiết bị. Mặc dù lao động của họ không trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của lao động
trực tiếp. Vì vậy có thể căn cứ vào kết quả của lao động trực tiếp để tính
lương cho lao động gián tiếp.
III- nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích treo lương:
1. Nhiệm vụ của Kế toán:
Nhiệm vụ của Kế toán bao gồm ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác,
đầy đủ, kịp thời về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Ngoài
ra kế toán có nhiệm vụ tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản
phụ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản trợ
cấp. Thêm vào đó kế toán phải kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp
hành chính sách, chế độ về lao động tiền lương, trợ cấp BHXH và việc sử
dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH.
Tính toán và phân bố các khoản chi phí tiền lương, BHXH và chi phí
sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng, hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận
trong đơn vị, thực hiện đúng chế độ Nhà nước ban hành cũng là nhiệm vụ của
Kế toán.
Ngoài ra kế toán còn có nhiệm vụ lập báo cáo lao động, tiền lương,
BHXH, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH và
đồng thời đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng
năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm về lao động.
2, Nội dung tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
a. Tính lương, thưởng cho người lao động:
- Quỹ tiền lương của đơn vị là toàn bộ tiền lương mà đơn vị trả tất cả
cho người lao động thuộc đơn vị quản lý, việc tính lương, thưởng, các khoản
phụ cấp, trợ cấp cho người lao động có thể giao cho bộ phận kế toán đảm
nhiệm dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
Bảng thanh toán lương là một chứng từ làm căn cứ để tính lương, tính
phụ cấp, trợ cấp cho người lao động làm việc trong đơn vị hành chính sự
nghiệp. Bảng thanh toán lương có thể được lập cho từng bộ phận như phòng
ban, tổ nhóm, phân xưởng, …
Muốn lập được bảng thanh toán lương thì ta phải có bảng chấm công.
Bảng thanh toán lương là chứng từ xác nhận tiền lương cho người lao động.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán tiền lương, tiền thưởng cho
công nhân viên trong đơn vị sản xuất kinh doanh là tài khoản 334
++ Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên có hai tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 334.1: Phải trả công nhân viên
Phản ánh tình hình thanh toán tiền lương, phụ cấp,… cho công chức
viên trong đơn vị.
+ Tài khoản 334.8: Phải trả các đối tượng khác.
Phản ánh tình hình thanh toán với các đối tượng khác với các khoản
như: Học bổng, sinh hoạt phí phải trả cho viên chức, học sinh, sinh viên và
tiền trợ cấp thì thanh toán cho các đối tượng được hưởng chính sách, chế độ.
b. Các khoản trích theo lương
Gồm: Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
b.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội
- BHXH là khoản chi phí trợ cấp cho cán bộ công nhân viên trong
trường hợp tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động, nhằm giảm bớt khó
khăn trong đời sống của người lao động trong các trường hợp tai nạn rủi ro,
ốm đau, thai sản, … số tiền BHXH do cơ quan BHXH quản lý. Nó được tính
theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số lương và các khoản phụ cấp của công
nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Hiện nay tỷ lệ này là 20%, trong đó 15%
do đơn vị sử dụng lao động nộp và được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn
lại do người lao động nộp và được trừ vào lương trong tháng.
- Chứng từ kế toán là phiếu nghỉ hưởng BHXH. Khi người lao động
nghỉ hưởng BHXH thì kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho người
lao động đó, sau đó lập bảng thanh toán BHXH cho người lao động.
b.2. Quỹ Bảo hiểm y tế
BHYT được dùng để thanh toán các khoản về khám chữa bệnh. Hiện
nay tỷ lệ trích là 3%, trong đó 2% đơn vị sử dụng lao động nộp và được tính
vào chi phí kinh doanh, 1% được trừ vào thu nhập hàng tháng của người lao
động. BHYT được trả cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
b.3. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản chi phí chi cho hoạt động công đoàn cấp
trên và công đoàn cấp dưới nhằm phục vụ đời sống tinh thần cho cán bộ công
nhân viên chức như: Thăm hỏi, tham quan, nghỉ mát, … . Nó được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định. Hiện nay là 2%, một
phần phải nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại đơn vị dùng
cho các hoạt động công đoàn.
Tóm lại, các quỹ bảo hiểm được hình thành từ hai nguồn:
- Chủ đơn vị sử dụng lao động. ười lao động phải trích 19% ( tính vào
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh ), trong đó:
15% là BHXH
2% là BHYT
2 là KPCĐ
Người lao động: Cá nhân người lao động phải đóng góp cho quỹ này là
6%, trong đó:
5% là BHXH
1% là BHYT
Như vậy, đối với các khoản trích theo lương, trong chế độ hiện hành cả
người sử dụng lao động và người lao động phải đóng góp là 25%.
+ Tài khoản sử dụng:
Thài khoản 332- Các khoản phải nộp theo lương
+ Tài khoản kế toán sử dụng tài khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy
định hiện hành.
Việc trích nộp và thanh toán các khoản BHXH, BHYT của đơn vị phải
tuân theo quy định của Nhà nước.
+ Tài khoản 332- Các khoản phải nộp theo lương có hai tài khoản cấp 2
Tài khoản 332.1: Bảo hiểm xã hội:
Phản ánh tình hình trích, nộp và thanh toán chi trả BHXH ở đơn vị.
Đơn vị phải mở sổ chi tiét để theo dõi nội dung trích, nộp và nhận BHXH.
Tài khoản 332.2: Bảo hiểm y tế:
Phản ánh tình hình trích, nộp BHYT tại đơn vị.
c. Phương pháp kế toán
Hạch toán tiền lương:
1)- Tính ra tiền lương phải trả công chức, viên chức, công nhân viên và
các khoản phải trả cho học sinh, sinh viên vào chi của đơn vị.
Nợ TK 661: Chi hoạt động
Nợ TK 662: Chi dự án
Nợ TK 631: Chi hoạt động sản xuất kinh doanh
Có TK 334: Phải trả viên chức
2)- Tính, trích tiền lương của cán bộ công nhân viên chức vào quỹ
BHXH, BHYT.
Kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả viên chức
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
3)- Khi thanh toán tiền lương cho công chức, viên chức, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả viên chức
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: TGNH, Kho bạc
4) Trích quỹ cơ quan để thưởng cho CNV:
- Khi trích quỹ cơ quan để thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 431: Quỹ cơ quan
Có TK 334: Phải trả viên chức
- Khi chi tiền lương cho cán bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả viên chức
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: TGNH, Kho bạc
5) Số BHXH mà cán bộ công chức được hưởng theo quy định:
Nợ TK 332: Các khoản trích theo lương
Có TK 334: Phải trả viên chức
6). Những khoản tạm ứng và bồi thường trừ vào lương, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả viên chức
Có TK312: Tạm ứng
Có TK 311: Các khoản phải thu
7). Trợ cấp cho những đối tượng chính sách:
- Khi trả tìên trợ cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả viên chức
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: TGNH, Kho bạc
- Cuối kỳ quyết toán khoản chi hoạt động của đơn vị:
Nợ TK 661: Chi hoạt động
Có TK 334: Phải trả viên chức
Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả viên chức:
Nợ
TK 334
Có
TK 111
Thanh toán lương, BHXH cho CNV
TK 661
TK 112
Thanh toán lương, BHXH cho CNVC
Tiền lương phải trả cho CBCNVC
TK 662
TK 332
Tạm ứng
Tiền lương phải trả cho CBCNV
TK 311
Các khoản phải thu
TK 332
Số phải nộp theo lương
Số tiền BHXH phải trả cán bộ CNV
* Hạch toán các khoản phải nộp theo lương:
1) Hàng tháng đơn vị trích BHXH, BHYT tính vào chi phí hoạt động, kế toán
ghi:
Nợ TK 661: Chi hoạt động
Nợ TK 662: Chi dự án
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
2) Khi tính số BHXH, BHYT của công nhân viên chức phải nộp theo chế độ
trừ vào lương, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả viên chức
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
3) Đơn vị chuyển nộp BHXH, hoặc chuyển mua thẻ BHYT, kế toán ghi:
Nợ TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: TGNH, Kho bạc
Có TK 461: Nguồn kinh phí hoạt động
Khi rút hạn mức kinh phí thì đồng thời ghi có TK 008: HMKP ( tài
khoản ngoại bảng cân đối kế toán).
4) Khi nhận được tiền do đơn vị BHXH cấp cho đơn vị để trả cho các đối
tượng hưởng BHXH, kế toán ghi;
Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 112: TGNH, Kho bạc
Có TK 332: Các khoản trích theo lương
5) Khi nhận được giấy phạt nộp chậm số tiền BHXH phải nộ, kế toán ghi:
Nợ TK 311: Các khoản phải thu
Nợ TK 661: Chi hoạt động ( nếu được phép chi )
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
6) Khi tính BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên được hưởng theo chế
độ, kế toán ghi:
Nợ TK 332: Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 334: Phải trả viên chức
7) Khi trả BHXH cho viên chức tại đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả viên chức
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: TGNH, Kho bạc
Sơ đồ hạch toán các khoản phải nộp theo lương:
Nợ
TK 332
Có
TK
661
TK 461
Chuyển nộp BHXH hoặc BHYT
Trích BHXH, BHYT
Tiền nộp phạt
TK 111
TK
662
Nộp BHXH, BHYT
TK 112
Nộp BHXH, BHYT
Trích BHXH, BHYT
TK
331
Tiền phạt nộp chậm BHXH
Số tiền BHXH phải trả cán bộ CNV
IV- Tổ chức công tác kế toán theo các hình thức sổ:
1. Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký - sổ cái được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Chứng từ
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
2) Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký Chứng
từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi
sổ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái tài
khoản
Bảng cân đối tài khoản
kkhoảnkhoản
Báo cáo tài chính
3. Hình thức kế toán nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi hàng tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.
Chương II :
Phân tích các hình thức tiền lương tại công ty cổ phần dịch vụ
tân yên – bắc giang
I. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành công ty
Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Tân Yên – Bắc Giang tiền thân là
công ty thương mại Tân Yên – Bắc Giang được thành lập từ năm 1989. Sau
13 năm hoạt động, năm 2002 công ty thương mại Tân Yên – Bắc Giang đã cổ
phần hóa và đổi tên thành công ty cổ phần thương mại dịch vụ Tân Yên – Bắc
Giang với cổ đông chính là công ty thương mại Tân Yên – Bắc Giang.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
a/ Chức năng
Chức năng của công ty cổ phần thương mại dịch vụ Tân Yên – Bắc
Giang là làm các dự án về môi trường, kinh doanh vật liệu xây dựng và một
số mặt hàng khác.
Với tổng số vốn ban đầu là : 8 300 000 000đ.
Trong đó:
Vốn cố định là :
Vốn lưu động là :
5 000 000 000đ.
3 300 000 000đ.
Ngành nghề Sản xuất kinh doanh chính :
- Làm các dự án về môi trường.
- Kinh doanh các mặt hàng phục vụ xây dựng và một số mặt hàng khác.
b/ Nhiệm vụ:
Mặc dù mới thành lập song công ty đã hòa mình vào xu thế đổi mới của
nền kinh tế thị trường. Công ty đã tìm hiểu và khai thác thị trường, từ đó rút
ra những chiến lược kinh doanh phù hợp với mình nhằm đem lại lợi nhuận
cao nhất.
Quản lý, sử dụng vốn có hiệu qủa, bảo toàn và phát triển vốn dưới
nhiều hình thức khác nhau để trang trải về tài chính và có lãi.
Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện nộp thuế
đúng, đủ và nộp hết phát sinh.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, công ty đã xây dựng cơ sở hạ tầng
, nâng cao nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng.
3. Đối tượng và địa bàn kinh doanh:
Từ khi được thành lập đến nay công ty cổ phần thgương mại dịch vụ
Tân Yên – Bắc Giang có trụ sở sản xuất kinh doanh đặt tại : Thành phố Bắc
Giang – Tỉnh Bắc Giang. Đối tượng sản xuất kinh doanh chính là: Làm các dự
án về môi trường, kinh doanh vật liệu xây dựng và một số mặt hàng khác.
Địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh là khu vực tỉnh Bắc Giang và
các tỉnh lân cận.
4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong môi trường sản xuất kinh doanh
nên công ty rất chú trọng đến việc phát triển thị trường cũng như uy tín của
mình với đối tác. Do công ty tự hạch toán lỗ lãi và được quyền tự chủ trong
sản xuất kinh doanh nên mọi việc được giải quyết rất nhanh gọn và hiệu qủa.
Công ty đã khai thác tối đa khả năng của mình trong công việc sản xuất kinh
doanh và đã ký được một số hợp đồng lớn đem lại lợi nhuận đáng kể cho
công ty. Mặt khác, công ty đã quản lý chặt chẽ đầu vào, tính toán dầu ra hợp
lý đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi. Ngoài ra công ty đã từng bước
- Xem thêm -