Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại công ty xuất nhập ...

Tài liệu Luận văn hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu intimex

.PDF
112
82
100

Mô tả:

1 Luận văn Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng hoạt động của doanh nghiệp ra thị trường quốc tế không còn là một lựa chọn nữa mà là đòi hỏi tất yếu của quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, đồng thời cũng là đòi hỏi nội tại của doanh nghiệp. Tham gia hoạt động trên thị trường quốc tế sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích, mở ra nhiều cơ hội phát triển và thu lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Để Việt Nam thâm nhập thị trường quốc tế một cách có hiệu quả, có một nền kinh tế phát triển ngang tầm với các nước thì việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ là một trong những công cụ giúp chúng ta đạt được mục tiêu đó vì xuất khẩu là một bộ phận của lĩnh vực lưu thông hàng hoá, là cầu nỗi giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi quốc tế. Tuy nhiên xuất khẩu là lĩnh vực kinh doanh thương mại phức tạp vì chính sách xuất khẩu phong tục tập quán kinh doanh ở mỗi nước là khác nhau, nên để đạt được hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi Nhà nước phải có các chính sách phù hợp các doanh nghiệp phải có công cụ quản lý hữu hiệu đồng thời luôn phải tự hoàn thiện để bắt kịp thông tin và giám sát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế toán là một phần quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng. Vi vậy công tác kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải được bổ sung và hoàn thiện để phù hợp với điều kiện nước ta và xu hướng chung của thế giới. Đặc biệt là kế toán trong hoạt động xuất khẩu là một hoạt động phức tạp và nhiều rủi ro. Với mục đích để hiểu sâu hơn tình hình thực tế, hoạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 3 Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 chương sau: Chương 1: Những vấn đề chung của kế toán xuất nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Chương 2: Thực tế công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex. Chương 3: Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA KẾ TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU 1.1. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập ở Việt Nam hiện nay đã tạo ra một môi trường cạnh tranh sôi nổi và gay gắt giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và các doanh nghiệp của nước ngoài, do vậy hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá không chỉ diễn ra trong phạm vi một quốc gia mà đã mở rộng trên phạm vi toàn thế giới. Do đó hoạt động xuất nhập khẩu có vai trò hết sức quan trọng với nền kinh tế quốc dân của từng quốc gia. Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động buôn bán trao đổi hàng hoá ra nước ngoài, khu chế xuất theo hợp đồng kinh tế đã ký kết là một bộ phận quan trọng trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá.Vì vậy xuất khẩu là một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, tạo vốn cho nhập khẩu phục vụ nhu cầu trong nước, cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán. Xuất khẩu giúp chúng ta phát triển ngành công nghiệp chế biến và chế tạo hàng hoá xuất khẩu. Vì nước ta là một 4 nước đang phát triển, nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu do đó có thế mạnh ở các sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản….để đáp ứng được nhu cầu của thị trường, để có đủ sức cạnh tranh với nước ngoài thì sản phẩm phải có chất lượng cao. Phát triển xuất khẩu hàng hoá làm cho thị trường tiêu thụ hàng hoá được mở rộng, nền công nghiệp sản xuất trong nước được phát triển mở rộng tạo ra một lượng lớn công ăn việc làm, giúp giải quyết vấn đề thất nghiệp, làm ổn định tình hình kinh tế xã hội. Cùng với việc thị trường tiêu thụ hàng hoá được mở rộng thì sự cạnh tranh với các hàng hoá của các nước khác cũng diễn ra gay gắt, do đó các nhà sản xuất hàng hoá của Việt Nam phải tự nỗ lực đổi mới, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá của mình, đồng thời góp phần nâng cao trình độ của đội ngũ người lao động đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhà quản lý và của nền kinh tế. Nước ta với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng do đó xuất khẩu còn giải quyết vấn đề khai thác nguyồn tài nguyên thiên nhiên có hiệu quả và hợp lý. Nền khoa học kỹ thuật nước ta còn lạc hậu chưa tự sản xuất được các máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại nên việc nhập khẩu hàng hoá này có vai trò thiết yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất trong nước. Nhập khẩu góp phần cân đối cơ cấu kinh tế, nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh về hàng hoá, vốn, công nghệ của nước ngoài từ đó phục vụ ngược lại cho sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, thúc đẩy sự giao lưu hợp tác kinh tế đối ngoại, tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước phát triển và ổn định. 5 1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá 1.2.1. Đặc điểm chung Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia với nhau thông qua các hợp đồng ngoại thương do đó hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có những đặc điểm cơ bản. - Kinh doanh xuất nhập khẩu có thị trường rộng lớn cả trong và ngoài nước, chịu ảnh hưởng rất lớn của sự phát triển sản xuất trong nước và tình hình thị trường nước ngoài. - Người mua, người bán thuộc các quốc gia khác nhau, có trình độ quản lý, phong tục, tập quán tiêu dùng và chính sách ngoại thương ở mỗi quốc gia có sự khác nhau. - Hàng xuất nhập khẩu đòi hỏi chất lượng cao, mẫu mã đẹp hợp thị hiếu tiêu dùng ở từng khu vực, từng quốc gia trong từng thời kỳ. - Điều kiện địa lý, phương tiện vận chuyển, điều kiện và phương thức thanh toán có ảnh hưởng không ít đến quá trình kinh doanh, thời gian giao hàng và thanh toán có khoảng cách khá xa. Xuất phát từ những đặc điểm trên, kế toán hàng hoá trong kinh doanh xuất nhập khẩu cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết và thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu, kiểm tra việc đảm bảo an toàn hàng hoá xuất nhập khẩu cả về số lượng và giá trị. - Tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị nghiệp vụ hàng hoá, nghiệp vụ thanh toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tính toán chính xác, trung thực kết quả kinh doanh. - Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc điều hành và quản lý quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu đạt hiệu quả cao. 6 1.2.2. Các phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu * Xuất nhập khẩu trực tiếp Theo hình thức này, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuộc các tỉnh thành phố có điều kiện thuận lợi về địa lý, có nguồn tài nguyên, có khả năng sản xuất, gia công, thu mua hàng xuất khẩu được Nhà nước cấp giấy phép cho phép trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán với nước ngoài, thanh toán bằng ngoại tệ. Số tiền thu được do xuất khẩu hàng hoá được sử dụng để nhập khẩu các loại hàng tiêu dùng hoặc tư liệu sản xuất phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và phát triển kinh tế theo chính sách Nhà nước. * Xuất nhập khẩu uỷ thác Theo phương thức này, các địa phương có nguồn tài nguyên phong phú, có khả năng sản xuất, gia công, thu mua hàng hoá, nhưng chưa đủ điều kiện để Nhà nước cấp phép cho xuất nhập khẩu trực tiếp, phải nhờ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Trung ương hoặc địa phương xuất nhập khẩu hộ, các đơn vị có nhu cầu xuất nhập khẩu hộ gọi là đơn vị giao xuất nhập khẩu uỷ thác, các đơn vị xuất nhập khẩu hộ gọi là đơn vị nhận xuất nhập khẩu uỷ thác. * Xuất nhập khẩu hỗn hợp Theo phương thức này là sự kết hợp của hai phương thức trên. 1.2.3. Phương thức thanh toán quốc tế trong xuất nhập khẩu. Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận, trả tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa bên nhập khẩu và bên xuất khẩu. Trong quan hệ ngoại thương, có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Vì vậy việc sử dụng phương thức thanh toán nào phải được hai bên bàn bạc, thống nhất và ghi vào hợp đồng một cách cụ thể. Phương thức thanh toán là một trong những yếu tố quan trọng nhất của hoạt động ngoại thương, là cách thức người bán thực hiện để thu tiền và người mua thực hiện trả tiền. 7 * Phương thức chuyển tiền (Remittance): Là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của ngân hàng (người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định. - Chuyển tiền trả sau: Là hình thức chuyển tiền trả cho người xuất khẩu sau khi nhận hàng. Sơ đồ 1.1 Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả sau Ngân hàng chuyển tiền 2 3 5 Nhà nhập khẩu Ngân hàng đại lý 4 1 Nhà xuất khẩu (1) Nhà xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho nhà nhập khẩu. (2) Nhà nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng. (3) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chuyển tiền cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lý. (4) Ngân hàng đại lý ghi Có và báo cáo cho nhà xuất khẩu (5) Ngân hàng chuyển tiền báo Nợ cho nhà nhập khẩu - Chuyển tiền trả trước: Là hình thức chuyển tiền mà người xuất khẩu nhận được tiền trước khi giao hàng. Sơ đồ 1.2 Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả trước Ngân hàng chuyển tiền 1 2 5 Nhà nhập khẩu Ngân hàng đại lý 3 4 Nhà xuất khẩu 8 (1) Nhà nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng. (2) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chuyển tiền cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lý. (3) Ngân hàng đại lý ghi Có và báo cáo cho nhà xuất khẩu (4) Nhà xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho nhà nhập khẩu (5) Ngân hàng chuyển tiền ghi Nợ, báo Nợ cho nhà nhập khẩu * Phương thức nhờ thu (Collection of Poyment): Là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu và chứng từ do người xuất khẩu lập ra. - Nhờ thu hối phiếu trơn (Clean collection): Người xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho người nhập khẩu không gửi cho ngân hàng. Sơ đồ 1.3 Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu trơn 6 Ngân hàng nhận uỷ thác Ngân hàng đại lý 3 2 5 7 Nhà xuất khẩu 1 4 Nhà nhập khẩu (1) Nhà xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu (2) Nhà xuất khẩu lập chỉ thị nhờ thu và hối phiếu nộp vào ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở nhà nhập khẩu (3) Ngân hàng nhận uỷ thácác chuyển chỉ thị nhờ thu và hối phiếu cho ngân hàng đại lý để thông báo cho nhà nhập khẩu biết. 9 (4) Ngân hàng thông báo chuyển hối phiếu cho nhà nhập khẩu để yêu cầu chấp nhận hay thanh toán. Nếu hợp đồng thoả thuận điều kiện thanh toán D /A nhà nhập khẩu chỉ cần chấp nhận thanh toán, nếu là D /P nhà nhập khẩu phải thanh toán ngay cho nhà xuất khẩu. (5) Nhà nhập khẩu thông báo đồng ý trả tiền hay từ chối thanh toán. (6) Ngân hàng đại lý trích tiền từ tài khoản nhà nhập khẩu chuyển sang ngân hàng uỷ thác thu để ghi Có cho nhà xuất khẩu trong trường hợp nhà nhập khẩu đồng ý trả tiền, hoặc thông báo cho ngân hàng uỷ thác thu biết trong trường hợp nhà nhập khẩu từ chối trả tiền. (7) Ngân hàng nhận uỷ thá ghi Có và báo Có cho nhà xuất khẩu hoặc thông báo cho nhà xuất khẩu biết việc nhà nhập khẩu từ chối trả tiền. - Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ (Documentary Collection): Là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ, tiền hàng uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người nhập khẩu không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm. Sơ đồ 1.4 Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu kèm chứng từ 3 Ngân hàng nhận uỷ thác thu 2 Ngân hàng đại lý 6 5 7 Nhà xuất khẩu 1 4 Nhà nhập khẩu (1) Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu nhưng không giao bộ chứng từ hàng hoá (2) Nhà xuất khẩu gửi chỉ thị nhờ thu hối phiếu và bộ chứng từ hàng hoá đến ngân hàng nhận uỷ thác để nhờ thu hộ tiền ở nhà nhập khẩu. 10 (3) Ngân hàng nhận uỷ thác chuyển chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ chứng từ sang ngân hàng đại lý để thông báo cho nhà nhập khẩu. (4) Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu đến nhà nhập khẩu yêu cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. (5) Nhà nhập khẩu thông báo đồng ý hay từ chối trả tiền. (6) Ngân hàng đại lý trích tài khoản người nhập khẩu chuyển tiền sang ngân hàng nhận uỷ thác thu để ghi Có cho nhà xuất khẩu hoặc thông báo việc từ chối trả tiền của nhà nhập khẩu. (7) Ngân hàng nhận uỷ thác báo Có hoặc thông báo việc từ chối trả tiền cho nhà xuất khẩu. * Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit): Là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó. Sơ đồ 1.5 Quy trình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ Ngân hàng nhận uỷ thác thu 2 11 3 7 8 9 10 Nhà nhập khẩu Ngân hàng đại lý 5 1 6 4 Nhà xuất khẩu (1) Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại (2) Nhà nhập khẩu làm thủ tục mở L /C, yêu cầu ngân hàng mở L /C cho nhà xuất khẩu thụ hưởng. (3) Ngân hàng mở L /C theo yêu cầu của nhà nhập khẩu và chuyển L /C sang cho ngân hàng thông báo để cho nhà xuất khẩu biết. (4) Ngân hàng thông báo L /C cho nhà xuất khẩu biết rằng L /C đã mở. 11 (5) Dựa vào nội dung của L /C, nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu (6) Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gửi vào ngân hàng thông báo để được thanh toán. (7) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang để ngân hàng mở L /C xem xét trả tiền. (8) Ngân hàng mở L /C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích tiền chuyển sang ngân hàng thông báo để ghi có cho người thụ hưởng, nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán. (9) Ngân hàng thông báo ghi Có và báo cáo cho nhà xuất khẩu (10) Ngân hàng mở L /C trích tài khoản và báo Nợ cho nhà nhập khẩu (11) Nhà nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L /C trao bộ chứng từ để nhà nhập khẩu có thể nhận hàng. 1.2.4. Những phương tiện thanh toán quốc tế trong xuất nhập khẩu Trong thanh toán quốc tế, các nhà xuất nhập khẩu không sử dụng tiền mặt mà sử dụng các phương tiện thanh toán thay cho tiền mặt, thông thường có 3 phương tiện thanh toán quốc tế được sử dụng. * Hối phiếu (Bill of exchange): Là tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người ký phát để đòi tiền người khác bằng việc yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày nhất định phải trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi trên hối phiếu. * Lệnh phiếu (Promissory notes): Khác hối phiếu, lệnh phiếu là cam kết trả tiền. * Sec (Cheque): Là mệnh lệnh vô điều kiện do chủ tài khoản ký phát yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để trả cho người cầm séc hoặc cho người có tên trên séc, hoặc trả theo lệnh của người này. 1.2.5. Phạm vi, thời điểm xác định hàng xuất nhập khẩu * Đối với hàng xuất khẩu Thời điểm xác định hàng hoá đã hoàn thành việc xuất khẩu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá, tức là khi người xuất khẩu mất quyền 12 sở hữu về hàng hoá và nắm quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người nhập khẩu Hàng hoá được coi là hàng xuất khẩu trong những trường hợp sau: - Hàng xuất cho các thương nhân nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết. - Hàng gửi đi triển lãm sau đó bán thu bằng ngoại tệ. - Hàng bán cho du khách nước ngoài, cho Việt Kiều, thu bằng ngoai tệ, - Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngoài thanh toán bằng ngoại tệ. - Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do Nhà nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện qua doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Hàng hoá được xác định là hàng xuất khẩu khi hàng hoá đã được trao cho bên mua, đã hoàn thành các thủ tục hải quan. Tuy nhiên tuỳ theo phương thức giao nhận hàng hoá, thời điểm xác định hàng xuất khẩu như sau: - Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển, hàng được coi là xuất khẩu tính ngay từ thời điểm thuyền trưởng ký vào vận đơn, hải quan đã ký xác nhận mọi thủ tục hải quan để rời cảng. - Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, hàng xuất khẩu tính từ ngày hàng được giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu. - Nếu hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường hàng không, hàng xuất khẩu được xác nhận từ phi trưởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận hoàn thành các thủ tục hải quan. - Hàng đưa đi hội chợ triển lãm, hàng xuất khẩu được tính khi hoàn thành thủ tục bán hàng thu ngoại tệ. * Đối với hàng nhập khẩu Hàng hoá được coi là hàng nhập khẩu: - Hàng mua của nước ngoài dùng để phát triển kinh tế và thoả mãn nhu cầu sử dụng trong nước theo hợp đồng mua bán ngoại thương; 13 - Hàng đưa vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, sau đó doanh nghiệp mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ. - Hàng tại các khu chế xuất (phần chia thu nhập của bên đối tác không mang về nước) bán tại thị trường Việt Nam, thu ngoại tệ. Thời điểm ghi chép hàng nhập khẩu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu khi mà người nhập khẩu nắm được quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có nghĩa vụ phải thanh toán tiền cho người xuất khẩu, thời điểm này phụ thuộc vào điều kiện giao hàng và chuyên chở. Chẳng hạn, nếu xuất khẩu theo điều kiện CIF: + Vận chuyển bằng đường biển: Thời điểm ghi (xác định) hàng nhập khẩu (tính từ ngày) hải quan cảng ký vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu. + Vận chuyển đường hàng không: Tính từ ngày hàng hoá được chuyển đến sân bay đầu tiên của nước ta theo xác nhận của hải quan sân bay. 1.2.6. Giá cả và tiền tệ sử dụng trong xuất nhập khẩu Trong các hợp đồng mua bán ngoại thương phải quy định rõ điều kiện tiền tệ dùng để thanh toán. Điều kiện tiền tệ cho biết việc sử dụng loại tiền nào để thanh toán trong các hợp đồng ngoại thương và cách xử lý khi đồng tiền đó bị biến động. Tiền tệ tính toán là tiền tệ dùng để xác định giá trị thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán thường là đồng tiền của một trong hai đối tác trong quan hệ mua bán hoặc đồng tiền của một trong hai đối tác trong quan hệ mua bán hoặc đồng ngoại tệ mạnh của một nước thứ ba, thường là các ngoại tệ được chuyển đổi tự do. * Các yếu tố để xác định tiền tệ thanh toán: - Sự so sánh lực lượng giữa hai bên mua và bán - Vị trí của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế - Tập quán: Sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới. - Đồng tiền được sử dụng để thanh toán thống nhất trong một số khu vực trên thế giới. 14 Giá cả trong hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ là điều kiện để xác định điểm giao hàng trong hợp đồng. - Giao hàng tại xưởng (EXW): Người bán giao hàng cho người mua tại địa điểm giao hàng của mình, hàng hoá chưa được làm thủ tục thông quan xuất khẩu chưa được bốc lên phương tiện chuyên chở. Do đó điều kiện này người mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro từ khi nhận hàng ở người bán. - Giao cho người vận chuyển (FCA): Người bán chịu trách nhiệm về chi phí và hàng hoá cho đến khi hàng hoá được giao cho người vận chuyển chỉ định. Như vậy người bán sau khi làm thủ tục thông quan xuất khẩu sẽ giao hàng cho người vận chuyển do người mua chỉ định tại một địa điểm quy định. - Giao dọc mạn tàu (FAS): Người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hoá trừ khi có thoả thuận riêng, chịu trách nhiệm và mọi chi phí cho tới khi hàng được đặt dọc mạn tàu tại cảng quy định do người mua chỉ định. - Giao lên tàu (FOB): Người bán chịu mọi trách nhiệm làm thủ tục thông quan xuất khẩu và mọi chi phí cho tới khi hàng hoá đã qua lan can tàu tại cảng bốc quy định do người mua chỉ định tại biên giới nước bạn. Đây là điều kiện cơ sở giao hàng áp dụng phổ biến trong các hợp đồng xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam. - Tiền hàng và cước phí (CFR): Người bán giao hàng khi hàng hoá đã qua lan can tàu tại cảng gửỉ hàng, do vậy giá cả của hàng hoá bao gồm giá trị lô hàng và cước phí vận chuyển. Người bán phải có trách nhiệm làm thủ tục thông quan xuất khẩu, trả các phí tổn và cước phí vận chuyển cần thiết đưa hàng tới cảng quy định, mọi rủi ro và chi phí phát sinh sau khi giao hàng đều thuộc trách nhiệm của người mua. - Tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển (CIF): Trường hợp này giá trị của hợp đồng bao gồm giá trị của lô hàng, chi phí bảo hiểm hàng hoá và cước phí vận chuyển hàng hoá đến cảng quy định. Người bán phải có trách nhiệm làm thủ tục thông quan xuất khẩu, trả các phí tổn và cước phí vận 15 chuyển cần thiết để đưa hàng tới cảng quy định nhưng mọi rủi ro mất mát hư hại về hàng hoá và các chi phí phát sinh do các tình huống xảy ra sau khi giao hàng được chuyển từ người bán sang người mua. Người bán phải mua bảo hiểm hàng hoá để bảo vệ cho người mua. - Giao tại biên giới (DAF): Người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu và chịu mọi rủi ro cũng như chi phí cho đến lúc giao hàng. Thời điểm giao hàng là thời điểm hàng hoá được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện chuyên chở đến, hàng hoá chưa được làm thủ tục thông quan nhập khẩu ở địa điểm quy định tại biên giới. Điều kiện này thường được sử dụng cho mọi phương thức vận tải hàng hoá khi hàng hoá được giao tại biên giới đất liền. - Giao tại tàu (DES): Người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu và chịu mọi chi phí rủi ro cho đến khi giao hàng. Thời điểm giao hàng là thời điểm hàng hoá được đặt dưới quyền định đoạt của người mua, trên boong tàu. Điều kiện này thường được sử dụng cho phương thức vận tải hàng hoá bằng đường biển hoặc đường thuỷ nội địa. - Giai đoạn cầu cảng (DEQ): Người bán giao hàng khi hàng hoá được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên cầu tàu ở cảng đến quy định, hàng hoá chưa được làm thủ tục nhập khẩu. Người bán phải chịu mọi phí tổn và rủi ro liên quan đến việc đưa hàng hoá tới cảng quy định và bốc dỡ hàng lên cầu tàu. Người mua phải làm mọi thủ tục thông quan nhập khẩu và chịu mọi chi phí liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá. Điều kiện này chỉ có thể sử dụng khi vận chuyển hàng hoá bằng đường biển hoặc đường thuỷ nội địa hoặc bằng vận tải đa phương thức khi dỡ khỏi tàu lên cầu tàu ở cảng đến quy định. Ngoài điều kiện trên cơ sở giao hàng trên người ta còn sử dụng các điều kiện: giao tại đích chưa nộp thuế (DDU), giao tại đích nộp thuế (DDP), cước phí trả tới (CPT), cước phí và bảo hiểm trả tới (CIP) 16 1.3. Nội dung kế toán xuất khẩu 1.3.1. Nhiệm vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá và đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình mua, xuất khẩu hàng hoá, kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu có nhiệm vụ cụ thể sau: - Lập, xây dựng kế hoạch, mục tiêu cụ thể từ khâu mua hàng và xuất khẩu hàng hoá cho từng kỳ kinh doanh. - Ghi chép, theo dõi, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hoạt động xuất khẩu từ khâu mua hàng đến xuất khẩu hàng hoá và thanh toán tiền hàng. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu từ lúc ký kết cho đến lúc quyết toán hợp đồng. - Kiểm tra tình hình thực hiện chi phí xuất khẩu: Doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp xác định giá vốn hàng xuất khẩu thích hợp để chỉ tiêu lãi gộp đảm bảo chính xác. Tính toán, ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời giá mua hàng xuất khẩu, chi phí thu mua, thuế chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng để phân bổ theo những tiêu thức hợp lý để xác định kết quả kinh doanh. - Theo dõi, kiểm tra tình hình thu hồi công nợ, thanh toán công nợ với khách hàng và nhà cung cấp tránh chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn. - Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán các chỉ tiêu kinh doanh có gốc ngoại tệ, để cung cấp thông tin chính xác cho quản lý hoạt động xuất khẩu. - Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu qua đó đề xuất ý kiến cho Ban lãnh đạo các phương án kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. 17 1.3.2. Các quy định chung về kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu. * Phương pháp xác định giá mua và chi phí mua hàng xuất khẩu. Nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu thì giá mua hàng được tính theo giá thực tế. Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào được tách khỏi giá mua và tính theo công thức: Giá thực tế của Giá mua ghi Chi phí Chiết khấu Giảm giá hàng hoá mua = trên hoá đơn + thu mua - thương mại - hàng mua xuất khẩu của người bán khác (nếu có) (nếu có) Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT được tính vào trị giá mua hàng hoá, công thức tính như sau: Giá thực tế Giá mua ghi cửa hàng hoá trên hoá đơn mua xuất khẩu = của người bán Chi phí Chiết khấu Giảm giá + thu mua - thương mại - hàng mua + khác (nếu có) (nếu có) Thuế GTGT * Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất khẩu Giá vốn hàng xuất khẩu bao gồm hai bộ phận: - Giá mua: Là giá mua thực tế của hàng xuất khẩu để xuất khẩu (bán hàng chuyển qua kho) và giá mua thực tế của hàng hoá được ghi trên hoá đơn của người bán (mua hàng chuyển thẳng không qua kho). - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất khẩu trong kỳ: Việc xác định giá vốn hàng xuất khẩu là rất quan trọng vì nó giúp xác định chỉ tiêu lãi gộp một cách chính xác. Lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán 18 Vì vậy doanh nghiệp phải áp dụng phương pháp tính giá xuất kho hàng hoá xuất khẩu phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và bộ máy tổ chức kế toán của doanh nghiệp. * Phương pháp xác định giá bán hàng xuất khẩu Giá bán hàng xuất khẩu là giá được ghi trong hợp đồng ngoại thương theo sự thoả thuận của người bán và người mua, giá cả này là điều kiện thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương đều được quy định tại INCOTERM 2000. Giá bán hàng xuất khẩu có rất nhiều phương pháp xác định: EXW (giao hàng tại xưởng); FCA (giao hàng cho vận chuyển); FAS (giao dọc mạn tàu); FOB (giao lên tàu); CIF (tiền hàng, phí vận chuyển, phí bảo hiểm) …ở Việt Nam hiện nay do ngành vận tải và bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu chưa thật phát triển nên thường xuất theo giá FOB, nhập theo giá CIF nên chưa tận dụng hết tiềm năng của ngành xuất khẩu. * Tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu sử dụng ngoại tệ rất phổ biến, do đó việc hạch toán tỷ giá ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá ngoại tệ là rất quan trọng, trong khi đó tỷ giá các đồng ngoại tệ biến động liên tục làm cho nội dung hạch toán ngoại tệ trở nên phức tạp. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 đã đề cập đến nguyên tắc và phương pháp hạch toán do thay đổi tỷ giá ngoại tệ. Về nguyên tắc các doanh nghiệp có thể sử dụng đồng thời cả tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế để quy đổi ngoại tệ ra đồng trên sổ kế toán. Đối với khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái: Phát sinh trong kỳ kế toán tại thời điểm nào thì được ghi nhận là chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính. 1.3.3. Kế toán nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu 1.3.3.1. Các phương thức mua hàng xuất khẩu Phương thức thu mua trực tiếp: Doanh nghiệp ký kết hợp đồng với bên cung cấp hàng hoá, cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng 19 đến đơn vị bán để mua hàng trực tiếp tại cơ sở sản xuất và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá về doanh nghiệp, nhận chứng từ do nhà cung cấp lập và bên vận tải để làm căn cứ hoạch toán. Nếu mua hàng không có hoá đơn thì cán bộ lập phiếu mua hàng. Phương thức đặt hàng: Căn cứ vào nhu cầu của thị trường nước ngoài, hoặc căn cứ vào yêu cầu về hàng hoá trong hợp đồng ngoại đã ký với đối tác nước ngoài, doanh nghiệp ký hợp đồng đặt hàng với các nhà cung cấp trong nước về những mặt hàng doanh nghiệp đang cần. Phương thức gia công chế biến: Doanh nghiệp có thể giao nguyên vật liệu để thuê gia công chế biến, hoặc tự tổ chức gia công hàng hoá trước khi thực hiện xuất khẩu. Phương thức đổi hàng: Doanh nghiệp sử dụng hàng hoá của mình để đổi lấy hàng hoá xuất khẩu của một doanh nghiệp khác. Phương thức nhập khẩu: Doanh nghiệp có thể xuất khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác để làm nguồn hàng tái xuất khẩu. 1.3.3.2. Các phương thức thanh toán trong nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu Phương thức thanh toán trực tiếp: Doanh nghiệp thanh toán tiền ngay cho người bán sau khi nhận được hàng. Phương thức thanh toán không trực tiếp: - Hình thức thanh toán chấp nhận nhờ thu: Người bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng ở người mua và chỉ được thanh toán khi có sự đồng ý của người mua. - Hình thức thanh toán theo kế hoạch: Bên bán sẽ định kỳ chuyển giao hàng cho bên mua và bên mua chuyển tiền cho bên bán theo kế hoạch. - Thanh toán bù trừ: Khi hai bên đều có quan hệ mua bán hàng hoá lẫn nhau. 1.3.3.3. Kế toán nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu . Theo phương thức kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá. Hạch toán hàng 20 hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng hoá thu mua một cách kịp thời, cập nhật. * Thủ tục chứng từ Các chứng từ sử dụng khi hạch toán nghiệp vụ thu mua hàng bao gồm: Hoá đơn GTGT liên 2-Giáo khách hàng (do bên bán lập) nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Hóa đơn bán hàng (do bên bán lập) nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Bảng kê mua hàng (do cán bộ nghiệp vụ lập) trong trường hợp mua hàng hoá ở thị trường tự do hay mua trực tiếp ở các hộ sản xuất. Phiếu nhập kho: Phản ánh số lượng và trị giá hàng hoá thực tế nhập kho Biên bản kiểm nhận hàng hoá (lập khi cần thiết). Phiếu chi, giấy báo Nợ, phiếu thanh toán tiền tạm ứng…phản ánh việc thanh toán tiền mua hàng. …… Các chứng từ kế toán bắt buộc phải lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể, đảm bảo ghi chép kịp thời, đầy đủ. * Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ thu mua hàng hoá Tài khoản sử dụng. * Tài khoản 156-Hàng hoá: TK này được chi tiết thành 2 tiểu khoản + TK 1561-Giá mua hàng hoá: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hoá Bên Nợ: - Trị giá hàng mua vào theo hoá đơn mua hàng - Thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế GTGT nếu không được khấu trừ. - Trị giá của hàng gia công, chế biến xong nhập khẩu - Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê - Trị giá hàng hoá bị trả lại Bên Có: - Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ (xuất bán, xuất
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan