106
BỘ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO
TRUÔNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
ĐÔ THANH SƠN
GIAO NHẬN TRONG VẬN TẢI QUỐC TỂ
TẠI VIỆT NAM
THỰC TRANG VÀ M Ó T số GIẢI PHÁP
(Qhuụên. li gàilít i 3Cìith tể<ếạiâi im. Quan kệ
kinh tế Quốc tế
Mãiấ
í
50212
LUẬN VĂN THẠC si KINH TỂ
T H ư VIÉ N
Qlạưềi hướng, dẫn.
khứa
• GÓA:
THUDNQhơi*: &ÌếtL sĩ - (Vũ Si Quan
HA NỘI 2001
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
C H Ư Ơ N G 1: Những vấn đề chung về hoạt động giao nhận vận tải
4
quốc tế
Ì. Ì
Khái niệm chung
Ì .2
Các loại hình dịch vụ giao nhận vận tải và địa vị pháp lý
của người giao nhận
1.3
4
11
Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp giao nhận vận
tải tại Việt Nam
C H Ư Ơ N G 2: Thực trạng hoạt động giao nhận vận tải quốc tế tại
Việt
21
26
Nam
2. Ì
Các giai đoạn phát triển của ngành giao nhận ở Việt Nam
26
2.2
Đánh giá hoạt động giao nhận vận tải quốc tế ở Việt Nam
29
2.3
Những thuận lợi và thành tựu của hoạt động giao nhận
vận tải quốc tế
2.4
41
Những khó khăn và tớn tại của hoạt động giao nhận vận
tải quốc tế
4ị
2.5
Đánh giá hình thái tổ chức giao nhận vận tải
47
2.6
Đánh giátìnhđộ công nghệ giao nhận vận tải quốc tế
49
2.7
Kinh nghiệm của một số nước có ngành giao nhận vận tải
hàng hoa quốc tế phát triển và khả năng ứng dụng ở Việt
Nam
50
C H Ư Ơ N G 3: M ộ t số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác giao
nhận vận tải quốc tế tại Việt Nam
3.1
Dự báo xu hướng phát triển của ngành giao nhận vận tải
quốc tế tại Việt Nam
3.2
55
55
Một số giải pháp phát triển hoạt động giao nhận vận tải
quốc tế
65
3.2.1
Nhóm giải pháp vĩ m ô
65
3.2.2
Nhóm giải pháp vi m ô
81
PHẦN KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHU LÚC
111
Giao nhận trong vận tải quốc tế tại Việt nam - Thực trạng và mót số giải pháp
PHẪN MỞ ĐÂU
l.Tính cấp thiết của đề tài luận văn:
Hoạt động giao nhận vận tải quốc tế là một mắt xích trong chuỗi liên
hoàn của hoạt động xuất nhập khẩu, nó tác động và ảnh hưởng rất nhiều
đến kim ngạch xuất nhập khẩu ở mỗi quốc gia. Đây là một loại dịch vụ
thương mại không cần đầu tư nhiều vốn nhưng lợi nhuận tương đối ổn định
và chắc chắn nếu biết khéo léo tổ chểc, điều hành trên cơ sở tận dụng hệ
thống cơ sở hạ tầng hiện có.
Cùng vói sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu, dịch vụ giao
nhận vận tải quốc tế đang phát triển theo vói qui m ô đáng kể cả về bể rộng
và bề sâu. Tuy nhiên sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có liên quan
đến dịch vụ này như Bộ thương mại, Tổng cục hải quan, Bộ giaơ thông vận
tải... chưa chặt chẽ, thiếu tính đồng bộ nên dịch vụ này đang nảy sinh nhiều
tiêu cực như phá giá, kinh doanh không đăng ký ngành nghề để trốn thuế,
kinh doanh theo dạng cò mồi, không hiểu biết chuyên môn nghiệp vụ, khi
xảy ra tổn thất đổ vỡ thì phủi tay đẩy trách nhiệm sang nơi khác, thậm chí
để mặc cho khách hàng tự mày m ò giải quyết.
Tình hình lộn xộn này cộng với tình trạng cung lớn hơn cầu đã gây
ra nhiều khó khăn cho quá trình củng cố và đẩy mạnh công tác giao nhận
vận tải cũng như việc giữ uy tín vói bạn hàng trong và ngoài nước, nhất là
đối vói Việt Nam - một nưóc có hoạt động giao nhận vận tải quốc tế còn
non trẻ.
Luận văn này hy vọng góp phần nhỏ vào việc đưa ra một số giải
pháp để giải quyết các vấn đề đặt ra.
Ì
Giao nhân trong ván tải quốc tế tai Việt nam - Thực trạng và một số giải pháp
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn :
- Hệ thống hoa một số vấn đềvềlý luận và khái niệm chung về
giao nhận vận tải quốc tế.
- Xác định những xu hướng vận động cơ bản của hoạt động giao
nhận vận tải quốc tế hiện nay tại Việt Nam.
- Bước đầu đưa ra những gợi ý một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
công tác giao nhận vận tải quốc tế ở nước ta
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cểu là hoạt động giao nhận vận tải quốc tế và
sự ảnh hưởng của nó tới hoạt động thương mại nói chung.
- Phạm vi nghiên cểu : Thực trạng công tác giao nhận vân tải quốc
tế trong 10 năm gần đây ( 1990 — 2000 ) là khoảng thời gian thị trường
giao nhận vận tải quốc tế ở Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trường,
chấm dểt độc quyền .
4. Phương pháp nghiên cứu :
- Bằng cách dựa trên các quan điểm kinh doanh hiện đại trong
giao nhận vận tải quốc tế để đưa ra các nhận định vềgiao nhận vận tải quốc
tế ngày nay.
- Về phương pháp nghiên cểu : các phương pháp thống kê, so
sánh, phân tích, tổng hợp, dự báo sẽ được sử dụng trong luận văn.
- Tiến hành khảo sát thực tế và phỏng vấn trực tiếp một số chuyên
gia trong lĩnh vực này.
5. Bố cục của luận văn:
2
Giao nhăn trong vân tải quốc tế tai Việt nam - Thục trạng và một số giải pháp
Ngoài mục lục, lòi nói đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chương:
Chương Ì : Những vấn đề chung về hoạt động giao nhận vận tải
quốc tế.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động giao nhận vận tải quốc tế tại Việt
Nam.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác giao nhận
vận tải quốc tế tại Việt Nam.
3
Giao nhận trong vận tải quốc tế tại Việt nam - Thực trạng và một số giải pháp
CHƯƠNG Ì
NHŨNG VÂN ĐỂ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN
T Ả I QUỐC T Ế
1.1 Khái niệm chung
1.1.1 Định nghĩa vê giao nhận vận tải:
Từ lâu trên thế giới nhiều nhà kinh tế đã đưa ra những định nghĩa về
giao nhận vận tải và cho tới nay một định nghĩa về giao nhân vận tải vẫn
còn là một vấn đề chưa hoàn toàn thồng nhất và còn gây tranh cãi.
- Theo giáo sư Balan —Kunest viết trong cuồn " Kỹ thuật thương
mại hàng hải " : " Giao nhận bao gồm các dịch vụ liên quan đến vận tải
nhưng không phải do mình tự thực hiện vận tải mà là đảm nhận gửi bằng
đường bộ, đường sông, đường biển, đường không
tức là giao hàng đó
cho người vận tải, bao gồm giải quyết mọi thủ tục có liên quan và hoàn
thiện các công việc cần thiết khác ".
- Theo Giáo sư kinh tế Viện Kỹ thuật Craníied England —Peter
Smith trong cuồn " Kinh tế tiếp thị và điều hành trong vận tải " : " Nguôi
giao nhận là người trang gian giữa người gửi hàng hay người nhận hàng với
ngưòi vận chuyển. Vị thế trung gian của nguôi giao nhận thể hiệnở chỗ
thực hiện rất nhiều hoạt động và công việc trong vận chuyển. Họ hoạt động
từ qui m ô nhỏ là những văn phòng đơn lẻ, lo liệu chứng từ và sắp xếp viêc
vận chuyển đến qui m ô lớn là trở thành những công ty quồc tế, cung cấp
hàng loạt các hoạt động hỗ trợ bao gồm cả việc vận chuyển .
4
Giao nhận trong vận tải quốc tế tại Việt nam • Thực trạng và một số giải pháp
- Theo giáo sư tiến sĩ H.B.DeBai —
Giám đốc Học viện Ngoại
thương Ân Đ ộ trong bài viết " Vai trò của người giao nhận vận tải trong
ngoại thương Việt Nam : " Nếu nói rằng người giao nhận vận tải là người
bạn, và người hướng dẫn cho nhà xuất khẩu cũng như nhà nhập khẩu thì
điều đó cũng không có gì là phi lý cả. Trong việc mở rộng thương mại của
Việt Nam với các nước có nền kinh tế thị trường, cơ quan giao nhận quốc
tế chổc chổn sẽ góp một vai trò hết sức hữu ích và quyết định".
- Đối vói liên đoàn Hiệp hội Giao nhận Quốc tế FIATA ( Federation
Intemationale des Association de Transitaires et Assimiles ) người ta đưa
ra một định nghĩa khá hình ảnh sau : " Người giao nhận là kiến trúc sư vận
tải ". Theo định nghĩa này, FIATA muốn nhấn mạnh yếu tố thiết kế , tổ
chức vận tải là chính, tức là đóng vai trò người trung gian.
Tuy các định nghĩa trên chưa hẳn thống nhất với nhau nhưng nhìn
chung các định nghĩa đều đề cập tới phạm vi trách nhiệm và qui m ô hoạt
động m à người giao nhận phải thực hiện.
Hiện nay trong quan hệ thương mại người ta sử dụng tương đối phổ
biến định nghĩa giao nhận vận tải do Uy ban kinh tế xã hội Châu A Thái
Bình Dương (ESCAP) đưa ra như sau :
" Người giao nhận vận tải là đại lý uy thác thay mặt nhà xuất nhập
khẩu thực hiện những nhiệm vụ từ đơn giản như lưu cước, làm thủ tục thuế
quan cho đến làm trọn gói các dịch vụ của toàn bộ quá trình vận tải và
phân phối hàng".
Với định nghĩa trên của ESCAP tập trang nhấn mạnh chức năng
chính là sử dụng hợp lý mạng lưới vận tải, các loại hình vận tải để dưa
hàng đến đúng địa chỉ. Từ định nghĩa này, một mật ESCAP nhấn mạnh
5
Giao nhận trong vặn tải quốc tế tại Việt nam - Thúc 'rang và mót sô giải pháp
việc tổ chức tìm kiếm các phương án vận tải tôi ưu, mật Khác họ đặc biệt
quan tám đến việc sử dụng các loại hình vận tải khác nhau hoặc sử dụng
hỗn họp nhiều loại hình vặn tải nhằm đảm bảo an toàn,nhanh chóng từ việc
nhận hàng đến việc giao hàng cho khách hàng.
Xét trên giác độ trách nhiệm của người giao nhận, chúng ta thường
gặp hai loại công ty giao nhận vận tải sau đây [7.64]:
- Loại thứ nhựt: Là những công ty chỉ thực hiện chức năng giao nhận
vận tải với danh nghĩa là một đại lý của người gửi hàng. Điều đó có nghĩa là
công ty chỉ thực hiện mọi công việc dịch vụ vận tải theo yêu cầu đã được
chỉ định của khách hàng. Họ chỉ chịu ưách nhiệm rựt hạn chế về những mựt
mát xảy ra ưong quá trình vân tải, chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi công
việc được uy thác, tuân theo những chì dẫn hợp lý của người uỷ thác
Những công ty giao nhận vặn tải thuộc loại này phần lớn có qui mô vừa và
nhỏ
như:
VIETRANS,
VINATRANS,
SAH,
GEMARDEPT
TRANSIMEX...
- Loại thú hai : Là những còng ty giao nhặn vận tải có qui mô xuyên
quốc gia, họ ứiuờng sử dụng tư cách pháp nhàn của mình để thay mặt người
gửi hàng tiến hành trọn vẹn quá ưình giao nhận vận tải từ bên gửi hàng đến
bên nhận hàng. Những công ty thuộc loại này thường gặpở các nước phát
triển, ví dụ như : Nippon Express, Kintetsu World Express ( Nhật), Radix
(Mỹ), Danzaz (Đức), IEB (Hongkong), Panalpina (Thuỵ sĩ)...
Ngoài hai loại công ty giao nhận vận tải trên, gần đáy theo đà phát
triển của nghề nghiệp, nhũng thuật ngữ và những khái niệm mới đã ra đòi
để nói lén công việc của người giao nhận vận tải trong đã và đang hình
thành trong giai đoạn mói [22.17],.
Giao nhận trong vận tải quốc tế tai Việt nam - Thúc trang và mót số giải pháp
Một khái niệm mói nhất hiện nay là "Logistis" — tạm dịch là "Tiếp
vận".
Cũng vẫn là việc "sản phẩm được vận chuyển đến đúng thời gian,
trong điều kiện tốt nhất vói giá cả hợp lý nhất", song hoạt động tiếp vận
còn gồm nhiều ván đề khác như : sản phẩm đúng, chất lượng phục vụ, địa
điểm, giá thành sản phẩm,...theo yêu cầu cựa khách hàng. Với khái niệm
này vai trò cựa người giao nhận vận tải đã hoàn toàn khác trước, nó mở
rộng hơn nhiều và trở thành người cung cấp dịch vụ tiếp vận.
1.1.2 Những đặc điểm của giao nhận vận tải quốc tế:
1.1.2.1 Những đặc điểm chung :
Dịch vụ giao nhận vận tải được cấu thành bởi 3 yếu tố : hàng hoa, cơ
sở vật chất, và nhân lực.
- Yếu tố cơ sở vật chất: máy móc thiết bị, phương tiện chuyên chở,
bến bãi, kho tàng.
- Yếu tố nhân lực : nhân lực ở đây là công nhân dịch vụ, đó là tài xế,
nhân viên làm thự tục hải quan, nhân viên xử lý chứng từ tại văn phòng.
- Yếu tố hàng hoa có nhu cầu chuyên chở : hàng hoa sẽ được vận
chuyển bởi dịch vụ ( được tạo ra từ hệ thống giao nhận vận tải). Từ phân
tích trên cho thấy dịch vụ giao nhận vận tải có những đặc điểm sau :
+) Sản phẩm cựa dịch vụ giao nhận vận tải không có hình dáng kích
thuốc cụ thể, không tồn tại độc lập ngoài quá trình tạo ra nó. K h i quá trình
sản xuất kết thúc thì sản phẩm giao nhận vận tải cũng được tiêu dùng ngay.
+) Đ ố i tượng cựa dịch vụ giao nhận vận tải là sản phẩm hàng hoa,
hoàn toàn được giữ nguyên hình dáng kích thước, số lượng, chất lượng,
7
Giao nhận trong vân tải quốc tế tại Việt nam - Thực trạng và một số giải pháp
trạng thái ban đầu. Dịch vụ chỉ làm thay đổi vị trí trong không gian của nó
nhò sử dụng các phương tiện vận chuyển .
+) Sản phẩm tạo ra trong quá trình giao nhận vận tải là sự d i chuyển
vị trí của đối tượng vận tải, không làm thay đổi hình dáng tính chễt hoa lý
của đối tượng vận tải. Sự thay đổi nếu có chỉ là nhằm gia tăng thêm giá trị
của chúng m à thôi.
1.1.2.2 Các bên Kên quan và các bộ phận cấu thành hoạt động giao
nhận vận tải quốc tê.
- Các bên liên quan đến hoạt động giao nhận vận tải quốc tế.
Vì hoạt động giao nhận vận tải diễn ra trên nhiều n o i và có thể qua
nhiều nước, m à còn chịu tác động của luật lệ liên quan đến xuễt nhập khẩu
của cơ quan quản lý nhà nước của những nưóc m à hàng hoa đi qua.
Luật l ệ bao gồm các qui định về xuễt nhập khẩu, quản lý ngoại h ố i ,
giễy phép xuễt nhập khẩu, giễy phép lãnh sự quán, hoạt động giám định
hàng hoa, k i ể m tra hải quan, hoạt động giám sát của các cơ quan cảng vụ,
sân bay. Các bộ phận cễu thành hoạt động giao nhận vân tải quốc tế :
- CÁC nhà cung cễp hàng hoa hoặc người gửi hàng
- Đ ộ i tàu biển quốc t ế
- Đ ộ i tàu thúy n ộ i địa
- Các hãng hàng không trong nước và quốc t ế
- Các hãng giao nhận vận tải quốc t ế
- H ệ thống cảng biển
- H ệ thống sân bay
8
Giao nhận trong vận tải quốc tế tại Việt nam - Thực trạng và một số giải pháp
- H ệ thống đường bộ
- Hệ thống kho bãi
Các bộ phận cấu thành này có quan hệ hữu cơ với nhau để tạo thành
một hệ thống khép kín nhằm hoàn chỉnh chu trình giao nhận vận tải. Hoạt
động giao nhận vận tải diễn ra trong mối quan hệ vói các cơ quan quản lý
nhà nước, quản lý xuất nhập khẩu và chịu sồ chi phối dưới hình thức là các
văn bản luât lệ.
Các bên liên quan và các bộ phận cấu thành hoạt động này có thể
được biểu thị bằng sơ đồ sau :
Sơ đồ 1: Những bộ phận cấu thành hoạt động giao nhận vận tải quốc tế
và các bên liên quan:
c/ty GN-VT quốc t ế
- c/ứng dịch vu hâu cấn
Phân loại hànghoá
Đóng gói bao bì
•Lưu kho
Kiểm kê, kiểm điện
-Lưu cước
Làm thủ tục hài quan
r/chức vân chuyển:
p/tiện ve cùa mình
Đi thuê p/tiện ve
Khách gửi hàng
Nhà cung cấp
hàng hoa
Hàng hoá
Phương tiện v e
Các bộ phận cấu thành hoạt
động giao nhận vận tải quốc
CSHT
Hê thống cảng biển
Hê thống sản bay
Hẻ thống đường bò
Kho bãi
Đ ố i tàu biển quốc tế
Dối tàu thụy nối đìa
-Máy bay chuyên chò
Ọ tổ vân tải
Hãng vặn chuyển
tế
Các bên liên quan đến hoạt dộng
giao nhận vận tài quốc tế
ơ p h ủ & cq quản lý n.nưóc
Các Bồ / U B N D
r.Cuc/SòGTCC
Phòng T M C N
Cơ quan hài quan
K/soăt thương mai X N K
Cấp giấy phép lãnh sư
Y tế, kiểm đích
Giăm dinh chất luông
Giao nhặn trong rận tải quốc ỉếlẹi Việt nam - Thực trạng và mội số giải pháp
1.1.3 Vai trò của hoại động giao nhận rận tải quốc tế:
V ớ i sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thời đại ngày
nay khoảng cách về không gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng
càng được rút ngắn lại. Giao nhận vận tải làm cầu n ừ i chuyển dịch sản
phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, do đó giá trị sử dụng và giá t r i hàng
hoa mới thực hiện được.
V a i trò của giao nhận vận tải được thể hiện ưên các mặt sau [7.32]:
- Tổ chức hoạt động giao nhận vặn tải hợp l v sẽ tiết k i ệ m được c h i
phí trong lưu thông. Theo nhà k i n h t ế học người A n h
U l m a n nhận xét :
K h ừ i lượng hàng hoa lưu chuyển giữa hai nước tỷ l ệ nghịch v ớ i khoảng
cách chuyên chờ giữa hai nước đó. Khoảng cách ở đáy phải hiểu là khoảng
cách kinh tế (cước, chi phí khác). Khoảng cách k i n h t ế càng ngái thì lượng
hàng tiêu thụ trên thị thường càng lán .
Theo sừ liệu của U N C T A D chi phí vận tải đường biển thường chiếm
khoảng 10-15% giá FOB, hay 8-9 % giá CEF [20.77]. Giao nhận vận t ả i
ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm c h i phí vận t ả i , do đó góp
phần tăng nhanh dung lượng hàng hoa ngoại thương.
- Giao nhận vận tải góp phần mở rộng thị trường : Đ ể góp phần ửiúc
đẩy và mở rộng ngoại thương, việc khai thác các tuyến đường mới, đưa
hàng hoa đến các thị trường mới là công việc của giao nhận vận tải.
- Góp phần giảm chi phí chung do tiêu chuẩn hoa và đon giản hoa
chúng từ Theo các chuyên gia ngoại thương , giấy tờ rườm rà chiếm khoản
chi phí hon 1 0 % k i m ngạch mậu dịch quừc tế và cản trở hiệu quả vặn tải.
Do vận tải đa phương thức quừc tế hiện nay được sử dụng phổtoiến , v ớ i
nhiêu hình thức khác nhau để vận chuyển hàn?, nên có nhiều chứnơ từ
lũ
Giao nhận trong vận tải quốc tế tại Việt nam • Thực trạng và một số giải pháp
vận tải đi kèm thay vì nguôi chủ hàng sẽ ký hợp đồng vận chuyển với từng
hãng vận tải, công ty giao nhận vận tải sẽ đứng ra ký một hợp đồng duy
nhất sử dụng chung cho mọi loai hình vận tải để đưa hàng từ nơi gửi đến
nơi nhận hàng cuối cùng. Vói một bộ chứng từ vận tải giúp thuận tiện
trong thanh toán quốc tế bịng tín dụng thư ( vì không thể nộp nhiều hợp
đồng vận tải cùng một lúc cho việc thanh toán cùng một lô hàng ). Như
vậy, hoạt động ngoại thương và vận tải sẽ giảm được rất nhiều loại giấy tờ,
nâng cấp chất lượng chứng từ và giảm khối lương công việc văn phòng.
1.2 Các loại hình dịch vụ giao nhận vận tải và địa vị pháp lý của người
giao nhận:
Dịch vụ giao nhận hàng hoa là hành vi thương mại, theo đó người
làm dịch vụ giao nhận hàng hoa từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho
lưu bãi, làm các thủ tục giấy và các dịch vụ khác có liên quan để giao nhận
theo sự uy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ
giao nhận khác của khách hàng. Mục tiêu của giao nhận hàng hoa là hoàn
thành đúng yêu cầu của khách hàng và thu được hiệu quả cao nhất, lâu dài
và vững bền.
Các loại hình giao nhận vận tải bao gồm 4 loại thông dụng sau :
Sơ đồ 2 : Các loại hình giao nhận vận tải:
Dịch vụ giao
nhận hàng hoa
Thay mặt người
gửi hàng (
người nỊiập MĨM
khẩu)
Thay mặt người
nhận hàng (
người nhập
khẩu)
Dịch vụ hàng
hoa dặc biệt
li
Những dịch vụ
khác
Giao nhân trong văn tải quốc tế tai Việt nam • Thực trạng và một số giải pháp
1.2.1 Loại dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu)
Theo những chỉ dẫn của người gửi hàng, người giao nhận sẽ thực
hiện các nhiệm vụ sau :
- Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở
thích hợp theo hướng an toàn, hiệu quả.
- Lưu cước với người chuyên chở đã chọn.
- Nhận hàng và cốp những chứng từ thích hợp như : Giốy chứng
nhận hàng của người giao nhận, giốy chứng nhận chuyên chở của người
giao nhận...
- Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng thư và tốt cả
những luật lệ của Chính phủ áp dụng vào việc giao hàng ở nước xuốt khẩu,
nưốc nhập khẩu cũng như ở bốt kỳ nước quá cảnh nào, và chuẩn bị tốt cả
những chứng từ cần thiết.
- Đóng gói hàng hoa (trừ phi việc này do người gửi hàng làm
trưóc khi giao hàng cho người giao nhận ) có tính đến tuyến đường, phương
thức vận tải, bản chốt của hàng hoa và những luật lệ áp dụng nếu có ở
nước xuốt khẩu, nước quá cảnh và nước gửi hàng đến
- Lo liệu việc lưu kho hàng hoa nếu cần.
- Cân đo hàng hoa.
- Mua bảo hiểm cho hàng hoa nếu người gửi hàng yêu cầu.
- Vận tải hàng hoa đến cảng, thực hiện việc khai báo Hải quan,
các thủ tục chứng từ liên quan và giao hàng cho người chuyên chở.
- Thực hiện việc giao dịch ngoại hối, nếu có.
12
Giao nhận trong vận tải quốc tế tại Việt nam - Thực trạng và một số giải pháp
- Thanh toán phí và những chi phí khác bao gồm cả tiền cước.
- Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở giao cho người gửi
hàng .
- Thu xếp việc chuyển tải trên đường nếu cần thiết
- Giám sát việc vận tải hàng hoa trên đường gửi tới người nhận
hàng thông qua những mối liên hộ với người chuyên chở và đại lý của
người giao nhận ở nước ngoài.
- Ghi nhận những tổn thặt của hàng hoa, nếu có.
1.2.2 Loại dịch vụ thay mặt người nhận hàng ( người nhập khẩu).
Theo những chỉ dẫn giao hàng của khách hàng, người giao nhận sẽ:
- Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vân tải hàng hoa khi
người nhận hàng lo liệu vận tải hàng hoa.
- Nhận và kiểm tra tặt cả những chứng từ liên quan đến việc vận
chuyển hàng hoa...
- Nhận hàng của người chuyên chở và nếu cần thì thanh toán cước.
- Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí, thuế và các chi phí
khác cho hải quan và những cơ quan khác.
- Thu xếp việc lưu kho quá cảnh nếu cần.
- Giao hàng đã làm thủ tục Hải quan cho người nhận hàng.
- Nếu cần, giúp đỡ nguôi nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với
người chuyên chở về tổn thặt hàng hoa nếu có.
- Giúp người nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối nếu cần.
13
Giao nhận trong vận tải quốc tế tại Việt nam - Thực trạng và một số giải pháp
1.2.3 Dịch vụ giao nhận hàng hoa đặc biệt :
Người giao nhận thường thực hiện giao nhận hàng bách hoa bao
gồm nhiều loại thành phẩm, bán thành phẩm, hay hàng sơ chế và những
hàng hoa khác giao lưu ương buôn bán quốc tế. Ngoài ra tuy theo yêu cầu
của khách hàng, nguôi giao nhận cũng có thể làm những dịch vụ khác có
liên quan đến các loại dịch vụ hàng hoa đặc biệt như :
- Dịch vụ về vận chuyển quần áo treo trên mắc.
- Những quần áo may mặc đưửc chuyên chở bằng những chiếc
mắc áo treo trên giá trong những container vào cửa hàng để bầy bán. Cách
này loại bỏ đưửc việc phải chế biến lại quần áo nếu đóng nhồi trong
container và đồng thời tránh đưửc ẩm ướt, bụi bám v.v...
- Triển lãm ở nước ngoài. Nguôi giao nhận thường đưửc người tổ
chức triển lãm giao cho việc chuyên chở hàng đến noi triển lãm ở nước
ngoài v.v...
1.2.4 Những dịch vụ khác:
Ngoài những dịch vụ nêu trên, tuy thuộc vào yêu cầu của khách hàng,
người giao nhận cũng có thể làm những dịch vụ khác nảy sinh trong quá
trình chuyên chở và cả những dịch vụ đạc biệt như:
- Gom hàng : Tập hửp nhiều lô hàng riêng lẻ để gửi chung thành OI
lô lớn và giao cho từng chủ lẻ tại nơi nhận cuối cùng , hàng có thể đưửc
đóng trong container hoặc gửi bằng pallet . Người giao nhận chịu trách
nhiệm chung về hàng hoa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng và đưửc thể
hiện rõ ở mặt sau vận đơn của mình .
- Giao nhận hàng công trình , công trình chìa khoa trao tay. Việc này
14
Giao nhận trong vận tải quốc tế tại Việt nam - Thực trạng và một số giải pháp
chủ yếu là vận chuyển máy móc nặng, thiết bị v.v... để xây dựng những
công trình lớn như sân bay, nhà máy hoa chất, nhà máy thúy điện, cơ sở
lọc dầu v.v... từ nơi sản xuất đến công trường xây dựng.
Việc di chuyển những hàng hoa này cần phải có kế hoụch cẩn thận
để đảm bảo giao hàng đúng thời hụn và có thể cần phải sử dụng cần cẩu
loụi nặng, xe vận tải ngoụi cỡ, tầu chở hàng loụi đặc biệt v.v... Đây là một
lĩnh vực chuyên môn hoa của người giao nhận.
Người giao nhận cũng có thể thông báo cho khách hàng của mình về
nhu cầu tiêu dùng, những thị trường mói, tình hình cụnh ừanh, chiến lược
xuất khẩu, những điều khoản thích hợp cần đua vào hợp đồng mua bán
ngoụi thương và nói chung là tất cả nhúíig vấn để liên quan đến công việc
kinh doanh của khách hàng. Người giao nhận phải tuân thủ những chỉ dẫn
đặc biệt của chủ hàng về phương thức chuyên chở được sử dụng, về hình
thức vận chuyển, về nơi cụ thể làm thủ tục hải quan ở nước đến khi giao
hàng triển lãm, về những chứng từ cần lập ...
1.2.5 Địa vị pháp lý của người giao nhận:
Do thiếu luật lệ quốc tế về lĩnh vực giao nhận, địa vị pháp lý của
nguôi giao nhận ở từng nước có khác nhau, tuy theo luật pháp ở nước đó.
Nói chung ở những nước có luật tập tục (common law) •— là luật không
thành văn, thông dụng trong các nưóc thuộc khối Liên hiệp Anh, hình
thành trên cơ sở tập quán phổ biến trong quan hệ dân sự từ nhiều thế kỷ —
thì địa vị pháp lý đó dựa trên khái niệm về đụi lý. Người giao nhận lấy
danh nghĩa của người uỷ thác (người gửi hàng hay người nhận hàng ) để
giao dịch cho công việc của người uỷ thác.
Hoụt động của người giao nhận khi đó phụ thuộc vào những qui tắc
15
Giao nhận trong vận tải quốc tế tại Việt nam - Thực trạng và một số giải pháp
truyền thống về đại lý, như việc phải mẫn cán k h i thực hiện nhiệm vụ của
mình, phải trung thực với người uỷ thác, tuân theo những chỉ dẫn hợp lý
của người uy thác, mặt khác được hưởng những quyền bảo vệ và giới hạn
trách nhiệm phù hợp với vai trò của m ể t đại lý.
Trong trường hợp người giao nhận đảm nhiệm vai trò của người uỷ
thác (người uỷ thác là người cho phép và chỉ đạo m ể t người khác —
đại lý —
nguôi
hành đểng cho l ợ i ích của mình, chịu sự chỉ đạo và k i ể m tra của
mình) tự mình ký kết hợp đổng sử dụng cho người chuyên c h ở và các đại
lý, thì anh ta không được hưởng những quyền bảo vệ và giới hạn trách
nhiệm nói trên, anh ta phải chịu cho cả quá trình vận tải hàng hoa kể cả k h i
hàng nằm trong tay những người chuyên chở và đại lý m à anh ta sử dụng.
Tuy vậy trong thực tế, thường có khác biệt t u y theo loại dịch vụ m à
nguôi giao nhận đảm nhiệm, chẳng hạn như k h i người giao nhận chịu trách
nhiệm l o liệu vận tải bể, tự mình vận chuyển hàng hoa, người giao nhận
đầm nhận vai trò người uy thác nhưng nếu như nguôi u y thác có m ể t đại lý
phụ m à khách hàng của nguôi giao nhận biết và đồng ý chỉ định thì người
giao nhận g i ữ nguyên địa vị đại lý của mình. nhưng đến k h i người giao
nhận làm dịch vụ gom hàng và cấp vận đơn riêng của mình thì người giao
nhận trở thành người uy thác.
Ở những nước có luật dân sự ( C i v i l L a w ) —
quyền hạn và việc b ồ i thường của cá nhân —
và nghĩa vụ của những người
là nơi luật q u i định
thì địa vị pháp lý quyền l ợ i
giao nhận giữa các nước có khác nhau.
Thông thường những nguôi giao nhận ở những nước đó l ấ y danh nghĩa của
mình giao dịch cho công việc của người uy thác, h ọ vừa là người uy thác
vừa là đại lý. Đ ố i với người uy thác (nguôi nhận hàng hay người g ử i hàng )
16
- Xem thêm -